Chuyên viên Nội dung Đỗ Khánh Linh đã có gần 2 năm kinh nghiệm viết kiến thức sức khỏe thể chất và tinh thần dành cho phụ nữ, bố mẹ và những phương pháp nuôi dạy con hiệu quả.
Hiện tại, chị đang phụ trách viết bài Mẹ & Bé cho trang MarryBaby với mong muốn cung cấp các thông tin khoa học, thiết thực để giúp các bố mẹ, các gia đình chăm sóc sức khỏe một cách toàn diện nhất.
Trẻ sơ sinh ngủ li bì có bị bệnh gì nghiêm trọng không là thắc mắc của rất nhiều ông bố bà mẹ. Theo các bác sĩ nhi khoa, khi trẻ sơ sinh ngủ li bì đòi hỏi bố mẹ cần theo dõi xem trẻ có bị mất nước không; hoặc nghiêm trọng là theo dõi các triệu chứng viêm màng não.
Trong bài viết, bố mẹ sẽ hiểu thời gian trẻ ngủ như thế nào là đủ; nguyên nhân dẫn đến hiện tượng trẻ sơ sinh ngủ li bì; và đồng thời một số phương pháp bố mẹ có thể hỗ trợ.
Làm thế nào để biết trẻ sơ sinh đã ngủ quá nhiều?
Trẻ sơ sinh cần ngủ rất nhiều; đặc biệt là bé mới sinh. Nhưng giấc ngủ của trẻ sơ sinh có xu hướng ngắn và thất thường; và hiếm khi bé nghỉ ngơi hơn vài giờ một lần. Khi bé lớn hơn và thói quen ngủ của bé trở nên đều đặn hơn; bố mẹ có thể biết bé thường ngủ bao nhiêu giờ vào ban ngày và ban đêm mỗi ngày.
Trẻ sơ sinh 0 đến 3 tháng: Bé cần ngủ 14 đến 17 giờ ngủ trong khoảng thời gian 24 giờ; mặc dù đến 22 giờ là bình thường đối với trẻ sinh non. Giấc ngủ thường xảy ra liên tục vào ban ngày và ban đêm; đôi khi chỉ kéo dài một hoặc hai giờ mỗi lần.
Trẻ lớn hơn từ 4 đến 12 tháng: Bé sẽ ngủ 12 đến 16 giờ trong khoảng thời gian 24 giờ. Ít nhất hai đến ba giờ trong đó phải là giấc ngủ ngắn ban ngày. Theo thời gian, trẻ sơ sinh dần bắt đầu ngủ những giấc dài hơn vào ban đêm. Trẻ 4 tháng tuổi có thể ngủ 6 hoặc 8 giờ vào ban đêm; trong khi trẻ 6 tháng tuổi có thể ngủ 10 hoặc 11 giờ. Khi con gần đến ngày sinh nhật đầu tiên; con sẽ ngủ từ 10 đến 12 giờ vào ban đêm.
Đối với cả hai nhóm tuổi, giấc ngủ kéo dài hơn đáng kể so với mức bình thường có vẻ không bình thường; và cảnh báo một số bệnh tiềm ẩn. Mẹ đọc tiếp để biết nguyên nhân dẫn đến tình trạng trẻ sơ sinh ngủ li bì nhé!
Trẻ sơ sinh ngủ li bì do bị sốt và mất nước
Hãy lo lắng nếu bé ngủ quá say hay đột nhiên trẻ sơ sinh ngủ li bì; vì rất có thể đấy là triệu chứng thân nhiệt của bé bị giảm (nhiệt độ cơ thể xuống dưới mức bình thường); sốt hoặc mất nước. Ngoài ra, trẻ sơ sinh ngủ li bì một cách bất thường có thể là kết quả sau một chấn thương ở đầu; hoặc sau khi uống thuốc như thuốc kháng histamine.
Nếu bé buồn ngủ mê mệt nhưng trước đó vẫn ăn uống tốt; thân nhiệt bình thường; không có lý do nào đáng lo ngại thì có thể bé chỉ buồn ngủ đơn thuần. Tuy nhiên, nếu trẻ sơ sinh ngủ li bì trong thời gian phục hồi từ một bệnh truyền nhiễm như sởi hay thủy đậu; bé có dấu hiệu nhức đầu, đau cổ thì có thể là triệu chứng cảnh báo viêm não hay viêm màng não; cả hai đều là bệnh nghiêm trọng và cần can thiệp y khoa ngay tức khắc.
Các dấu hiệu nhận biết mất nước ở trẻ
Các bậc phụ huynh cần theo dõi con mình để nhận biết sớm các dấu hiệu mất nước ở trẻ như sau:
Mắt trẻ bị sâu, trũng so với lúc bình thường. Khóc mà không thấy nước mắt.
Da đàn hồi kém: Bạn ấn vào da trẻ và thả ra nhanh. Da trẻ trở lại bình thường ngay là không thiếu nước; nếu da trẻ lâu trở lại bình thường là dấu hiệu thiếu nước.
Tiểu ít: Bình thường, trẻ đi tiểu trên 4 lần/ngày; nước tiểu trong, không nặng mùi; khi thiếu nước, trẻ đi tiểu ít hơn 4 lần/ngày, nước tiểu màu vàng và nặng mùi. Trên 6 giờ trẻ không làm ướt một chiếc tã.
Môi khô, nhìn trẻ mệt mỏi, lờ đờ.
Nếu mất nước nặng thì mắt trũng sâu, chân, tay lạnh, trẻ ngủ li bì hoặc quấy khóc vật vã.
Trẻ sơ sinh ngủ li bì: Dấu hiệu trẻ bị viêm màng não
Viêm màng não do vi khuẩn là một trong những bệnh nhiễm trùng nặng nhất ở trẻ vì tỷ lệ tử vong cao; và để lại nhiều di chứng. Trẻ sơ sinh ngủ li bì là một trong những biểu hiện đặc trưng của viêm màng não. Chẩn đoán sớm và điều trị bằng kháng sinh đúng; kịp thời sẽ cứu sống trẻ; tránh được di chứng.
Bác sĩ chuyên khoa Nhi chia sẻ một số dấu hiệu nhận biết trẻ viêm màng não như sau:
1. Thể tiến triển nhanh
Đột ngột trẻ được chuyển đến bệnh viện trong tình trạng sốc; ban xuất huyết dưới da; đôi khi có ban xuất huyết hoại tử.
Bé lờ đờ, li bì hoặc hôn mê, có thể tử vong trong 24 giờ đầu. Thể này thường là nhiễm trùng huyết do não mô cầu có viêm màng não.
2. Thể thông thường ở trẻ nhỏ
Trong một vài ngày đầu, trẻ có thể có các biểu hiện như:
Sốt.
Chán ăn, bú kém, rối loạn tiêu hóa như tiêu chảy hoặc nôn.
Các biểu hiện nhiễm trùng đường hô hấp trên như ho, chảy mũi…
Các dấu hiệu gợi ý viêm màng não:
Co giật: Có thể ở tay, chân, mắt, miệng hoặc toàn thân. Một số trẻ co giật đơn thuần do sốt cao hoặc có một số trẻ do rối loạn điện giải, nhưng cũng cần phải theo dõi xem trẻ có bị viêm màng não không.
Rối loạn ý thức: Lúc đầu trẻ trong tình trạng dễ bị kích động, sau đó có thể ngủ li bì, lờ đờ, hôn mê.
Ngoài ra, trẻ thường kêu đau đầu, nôn hoặc có biểu hiện liệt mặt, liệt hoặc giảm vận động ở chân, tay hoặc nửa người.
3. Thể bệnh ở trẻ sơ sinh
Các dấu hiệu ban đầu thường không đặc hiệu và rất khó phân biết với các bệnh nhiễm trùng khác ở trẻ sơ sinh.
Các biểu hiện thần kinh hay gặp là: ngủ li bì (50-90%), thóp phồng (20-30%), co giật (30-50%) và rất ít khi co cứng gáy (10-20%).
4. Cách phát hiện sớm trẻ viêm màng não
Đối với tất cả trẻ, đặc biệt là trẻ dưới 5 tuổi nếu bị sốt kèm theo một trong các triệu chứng sau đây: đau đầu, cứng gáy, thóp phồng, li bì – hôn mê, dễ kích thích, co giật, nôn…
Riêng đối với trẻ sơ sinh, có thể không sốt hoặc có sốt và có kèm theo một trong các triệu chứng trên.
Cha mẹ nên đưa con đi khám để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Bố mẹ cần làm gì khi chăm sóc trẻ sơ sinh ngủ li bì?
1. Khuyến khích lịch ngủ cố định
Dưới đây là một số điều bố mẹ có thể thử để thúc đẩy lịch trình ngủ nhất quán cho trẻ sơ sinh ngủ li bì:
Hãy đưa bé ra ngoài đi dạo vào ban ngày để bé được tiếp xúc với ánh sáng tự nhiên.
Xây dựng một thói quen buổi tối nhẹ nhàng bao gồm tắm, mát-xa và dưỡng sinh.
Thử cởi bớt một số lớp quần áo để chúng bớt ấm hơn; và thức dậy khi đến giờ cho ăn.
Thử dùng khăn ướt chạm vào mặt con; hoặc nâng họ con để ợ hơi trước khi chuyển sang vú bên kia.
Quá nhiều kích thích trong ngày có thể khiến bé mệt mỏi. Con có thể ngủ quên dù đói.
Mẹ cũng có thể thử theo dõi giai đoạn ngủ chuyển động mắt nhanh (REM) của con. Đây là giai đoạn ngủ nhẹ.
Trong giai đoạn REM, mẹ sẽ có thể đánh thức trẻ dễ dàng hơn so với khi trẻ chuyển sang giai đoạn ngủ sâu. Nhưng hãy nhớ rằng giai đoạn ngủ nhẹ và ngủ sâu luân phiên nhau thường xuyên hơn ở trẻ sơ sinh so với người lớn.
2. Tư thế ngủ rất quan trọng đối với trẻ sơ sinh ngủ li bì
Trẻ dưới 1 tuổi rất dễ bị Hội chứng đột tử (SIDS) do ngủ sai tư thế. Vì vậy, việc kiểm tra giấc ngủ đêm của bé là rất quan trọng. Khi bé ngủ, mẹ nên để ý vì bé có thể lật người và nằm ngủ với tư thế úp mặt xuống giường. Tư thế ngủ này sẽ gây sức ép lên bụng, ngực và khiến bé khó thở.
[inline_article id=281540]
3. Lưu ý khi ngủ chung với trẻ sơ sinh ngủ li bì
Khoa cấp cứu Bệnh viện Nhi đồng 2 TP.HCM đã tiếp nhận không ít trường hợp trẻ dưới 12 tháng tuổi bị chết não do cha mẹ hay người thân sơ ý để tay lên mũi con gây ngạt thở khi ngủ chung. Và đây cũng chính là hồi chuông báo động cho các bậc cha mẹ.
Thói quen của đa phần các bậc phụ huynh Việt là cho bé ngủ chung giường. Với thói quen này, bạn nên cẩn thận vì nhiều khi ngủ chung, chăn gối của cha mẹ có thể đè lên người bé. Ngoài ra, thân nhiệt của bé không giống như người lớn, do đó, bạn cũng cần đặc biệt lưu ý khi sử dụng điều hòa, quạt máy,… trong phòng ngủ.
4. Thường xuyên lau mồ hôi, đề phòng bé bị cảm
Việc trẻ nhỏ khi ngủ ra nhiều mồ hôi là chuyện thường gặp. Vì vậy, khi trẻ ngủ; cha mẹ nên thường xuyên lau mồ hôi trên người của bé để phòng trường hợp bé bị cúm, sốt; khiến trẻ sơ sinh ngủ li bì.
Để bé đỡ ra mồ hôi, nên cho bé mặc thoáng; quần áo bằng vải cotton có khả năng thấm hút cao. Những loại sợi vải tổng hợp có thể gây kích ứng cho làn da nhạy cảm của bé và làm con khó ngủ ngon.
Ngoài ra, để nhiệt độ phòng vừa phải cũng giúp bé ngủ ngon hơn.
Các bà mẹ rất thích cho trẻ sơ sinh ngủ nhiều; nhưng trẻ sơ sinh ngủ li bì thì không tốt chút nào phải không nào. Hãy theo dõi bé thật chặt chẽ khi bé ngủ li bì nhé các bạn.
Chị Trân Vũ là một trong số M.U.A đang thực hiện điều đó. Chị quyết định chọn đường làm nghệ sĩ trang điểm bởi vì đam mê của chị là làm cho mọi người cảm thấy xinh đẹp hơn. Đối với chị Trân, mọi cô gái đều có quyền đẹp hơn, yêu bản thân hơn. Và với tư cách là nghệ sĩ trang điểm, chị Trân mong muốn đồng hành cùng các cô gái hướng đến sự lạc quan đó. Hơn nữa, chị cũng muốn thông qua những chia sẻ của mình trên tiktok, các cô gái sẽ tìm ra phương pháp, sản phẩm và thấy rõ kinh nghiệm thực tế trên hành trình làm đẹp.
Ngoài ra, chị Trân còn đang tự kinh doanh để trang trải cuộc sống và có một gia đình nhỏ của riêng mình. Cùng MarryBaby khám phá thế giới của M.U.A Trân Vũ; cũng như những mảng màu sắc “độc đáo” của chị trên bản đồ sắc màu M.U.A & influencer khác.
Cuộc sống muôn màu của một nghệ sĩ trang điểm
Nhắc đến nghề “nghệ sĩ trang điểm”, chắc hẳn nhiều người trong chúng ta sẽ nghĩ đến những con người rất sành điệu với những bộ cánh phong cách và có gương mặt được trang điểm một cách tỉ mỉ, chau chuốt. Nhưng những điều này không hẳn là chính xác, khi được hỏi về lịch trình một ngày làm việc, chị Trân giãi bày với MarryBaby: “thực chất cuộc sống của nghệ sĩ trang điểm cũng như bao người khác thôi. Thậm chí có thể còn vất vả hơn đôi chút vì Trân luôn bắt đầu ngày làm việc của mình từ 2, 3 giờ sáng.”
Hầu hết, chúng ta đều đang sống trong guồng công việc vô cùng bận rộn. Do đó, đôi lúc ta cũng phải “tạm hy sinh” thời gian làm đẹp, chải chuốt của mình để mà ưu tiên cho những điều quan trọng hơn. Nghệ sĩ trang điểm cũng vậy, họ bận rộn làm đẹp cho người và không phải lúc nào cũng có thời gian để làm đẹp cho mình. Chị Trân chia sẻ thêm về việc này: “Hàng ngày bản thân mình cũng ít trang điểm lắm, đúng là có thời gian làm đẹp cho mọi người nhưng bản thân thì gần như không có thời gian luôn.”
Nhưng điều đó không phải là vấn đề quá to lớn. Thậm chí, chị Trân còn cảm thấy rất vui, vì yếu tố quan trọng nhất đối với chị đó là giúp phái nữ trở nên xinh đẹp hơn từ tay nghề và kỹ năng của bản thân mình. Nhất là trong những dịp đặc biệt như lễ cưới, cô dâu nào mà không muốn lưu giữ lại kỷ niệm đẹp nhất cuộc đời cùng với hình ảnh rực rỡ nhất của bản thân mình?
Hành trình trở thành nghệ sĩ trang điểm và dấn thân vào con đường của influencers
Đôi khi chúng ta không cần phải có một lý do quá lớn để yêu mến một nghề nghiệp, lĩnh vực nhất định. Chị Trân bắt đầu sự nghiệp của mình với niềm đam mê những bảng màu mắt của các hãng mỹ phẩm khác nhau.
Khi được hỏi về những ngày bắt đầu của con đường nghệ sĩ trang điểm, chị chia sẻ: “Mình bén duyên với nghề trang điểm khi đang sinh sống tại Mỹ cách đây 6 năm, quãng thời gian ấy là cơ hội để mình tiếp xúc với đa dạng những loại mỹ phẩm khác nhau, từ nhãn hiệu cao cấp cho đến bình dân.” Sự thích thú với mỹ phẩm thúc đẩy chị Trân tìm tòi, và học cách trang điểm, làm đẹp cho chính mình. Từ đó, chị mong muốn có thể sử dụng khả năng của mình, để làm đẹp cho mọi người xung quanh.
Một trong những điều giúp các nghệ sĩ trang điểm có thể xây dựng kỹ năng và nâng cao kinh nghiệm thực tế đó chính là sử dụng, thử nghiệm các loại sản phẩm khác nhau. Đây cũng là động lực cho chị Trân dấn thân vào con đường trở thành influencer. Chị nói thêm: “Trở thành influencer cũng là một cơ hội để mình được trải nghiệm nhiều mỹ phẩm mới đến từ nhiều thương hiệu mỹ phẩm trên thế giới. Trân tự tạo ra cơ hội để có những trải nghiệm sớm nhất; và chia sẻ cảm nhận của mình đến với các bạn nữ, giúp các chị em hiểu được món mỹ phẩm đó có hợp với mình hay không.”
Các bạn nữ khi theo dõi chị Trân sẽ biết đến những sản phẩm mới nhất từ rất nhiều các thương hiệu khác nhau; và tìm ra cho mình bộ mỹ phẩm ưng ý giúp chị em có ngoại hình tươi trẻ, xinh đẹp hơn.
Tuy vậy, khi được hỏi chị Trân sẽ lựa chọn như thế nào giữa nghệ sĩ trang điểm và influencer, chị vẫn khẳng định: “Mình vẫn sẽ luôn chọn nghệ sĩ trang điểm, vì đây là công việc chính của mình. Mình thích được tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, trực tiếp giúp các bạn trở nên xinh đẹp hơn.”
Nói đến niềm cảm hứng sáng tạo nội dung, trau dồi thêm kiến thức và thúc đẩy động lực; chị Trân chia sẻ thêm rằng nguồn năng lượng và đam mê của chị được tiếp sức bởi những phong cách trang điểm của các bạn beauty blogger nước ngoài.
Bản màu riêng biệt của nghệ sĩ trang điểm Trân Vũ trong thế giới của M.U.A và influencers
Hiện nay, có rất nhiều người đi theo nghề nghệ sĩ trang điểm. Một số người tuy không phải là M.U.A nhưng cũng chia sẻ những mẹo làm đẹp, review các loại mỹ phẩm hoặc nói về các phong cách trang điểm khác nhau; và rất được giới trẻ quan tâm, ủng hộ. Trong một thị trường đầy cạnh tranh như vậy, sự khác biệt, độc đáo lại là yếu tố vô cùng quan trọng để nổi bật và giữ chân được người theo dõi của mình.
Khi được hỏi về màu sắc riêng biệt của chị Trân, bản thân chị nhận thấy: “Mình cũng mới trở thành influencer được một thời gian ngắn thôi, nên đúng là mình còn phải cố gắng rất nhiều. Mình thấy đóng vai song song M.U.A và influencer thật sự rất bận. Mình đang cố gắng để làm tốt cả 2 công việc này.”
Đến với chị Trân, các bạn nữ sẽ thấy hình ảnh một nghệ sĩ trang điểm luôn nỗ lực để các chị em cảm thấy xinh đẹp, tự tin với đường nét được chị tô điểm. Theo dõi chị Trân, các bạn nữ sẽ thấy một influencer thân thiện, tích cực và luôn cố gắng mỗi ngày để trở thành phiên bản tốt hơn của mình ngày trước đó. Đồng thời, chị còn là một người bạn đồng hành trong những trải nghiệm đơn giản, đời thường nhất của cuộc sống một người đi làm.
“Mình vẫn luôn cố gắng sống tích cực, luôn chăm sóc bản thân thật tốt để mọi người tìm được động lực làm đẹp từ những video tiktok của mình.” – Chị Trân chia sẻ.
Dự định của M.U.A Trân Vũ trong năm 2022
Một năm sắp đóng lại, chúng ta ai cũng đang gấp rút chuẩn bị cho năm 2022 với mục tiêu, định hướng mới. Ngoài đam mê với trang điểm và chia sẻ những cách làm đẹp, chị Trân cũng đang ấp ủ mong ước sẽ có một tiệm váy cưới của riêng mình. Còn đối với hành tranh của một M.U.A, chị Trân lạc quan nói: “Dự định năm tới mình là lập một kênh tiktok mới với chủ đề chính là các phong cách trang điểm phù hợp cho từng bạn khách đến với Trân Vũ Makeup Store!”
MarryBaby hy vọng qua câu chuyện của chị Trân, các bạn nữ đã hiểu hơn về cuộc sống, công việc của một nghệ sĩ trang điểm là như thế nào. Cũng như có nhiều động lực để làm đẹp, chăm sóc tốt cho chính mình; nhất là trong những giai đoạn căng thẳng nhất! Vì bạn xứng đáng được cảm thấy xinh đẹp, tự tin và tỏa sáng!
Sữa mẹ xuống quá nhiều sẽ thường có cảm giác căng tức, châm chích và dễ bị viêm vú. Thỉnh thoảng mẹ sẽ chịu những cơn đau dữ dội vì những đợt sữa về quá mạnh. Lúc này, mẹ loay hoay tìm câu trả lời cho câu hỏi “sữa về nhiều phải làm sao?”; “mỗi lần sữa về bao nhiêu ml?”
Cùng MarryBaby giải đáp băn khoăn trên của mẹ trong bài viết này.
Mỗi lần sữa về bao nhiêu ml là bình thường?
Trước khi biết sữa về nhiều phải làm sao; mẹ cần hiểu rõ mỗi lần sữa về bao nhiêu ml là bình thường? Ngay sau đây là câu trả lời mẹ tìm kiếm:
Theo ước tính sơ bộ, trong mỗi lần cho con bú, người mẹ sẽ cho ra khoảng:
15ml sữa đầu: Sữa đầu được tiết ra lúc bắt đầu cho bé bú, có vị trong, ngọt, và hàm lượng lactose cao nhưng ít béo.
60ml sữa cuối: Sữa cuối tiết ra khi đến giai đoạn cuối của bữa bú, di chuyển qua các tuyến sữa; thu thập chất béo trên đường đi; có chứa hàm lượng calo cao và sữa đục hơn.
Như vậy, thông thường lượng sữa bé bú được mỗi lần khoảng 150 ml ở cả 2 bầu vú.
Riêng với những mẹ có nhiều sữa; họ sẽ sản xuất được 30ml sữa đầu và 90ml sữa cuối. Như vậy, bé cưng sẽ bú được khoảng 120ml mỗi bên; và khi chuyển sang bên kia; bé đã khá no và chỉ có thể bú thêm được 30ml sữa đầu.
Điều này sẽ làm cho lượng sữa đầu bé bú vào gấp đôi bình thường; và lượng lactose gấp đôi trong ruột sẽ cao làm cho bé bị ngộp, nôn trớ sữa để giải phóng bớt lactose khỏi bụng. Ngoài ra, do bé hấp thụ không đủ lượng chất béo có trong sữa cuối; dẫn đến bé sẽ mau đói và nhanh chóng đòi bú tiếp.
Sau khi biết mỗi lần sữa về bao nhiêu ml, mẹ đọc tiếp để nhận biết dấu hiệu khi sữa mẹ xuống quá nhiều.
Sữa về nhiều phải làm sao? Hãy nhận biết các dấu hiệu trước!
Dấu hiệu sữa mẹ xuống quá nhiều xuất hiện ở cả mẹ và trẻ sơ sinh. Mẹ có nhiều sữa thường có bầu vú căng. Trẻ sơ sinh gặp khó khăn khi con cố gắng bú.
Các triệu chứng ở mẹ:
Căng sữa.
Ngực bị rỉ sữa.
Vú cứng và không mềm hơn sau khi cho con bú.
Khả năng hút ra vài chục ml sữa mẹ sau khi cho con bú.
Phản xạ xuống sữa đau đớn.
Ống dẫn sữa bị tắc.
Núm vú đau.
Các triệu chứng ở trẻ sơ sinh:
Không hài lòng khi được cho ăn.
Khó khăn khi duy trì sữa.
Sai khớp ngậm bú.
Khóc khi được cho ăn.
Trốn bú mẹ.
Quấy, sặc, phun sữa ra ngoài và nấc cụt.
Thường xuyên bị nuốt nước bọt và hút phải không khí dẫn đến ngạt thở
Phân lớn, sủi bọt và xanh.
Một số mẹ để sữa xuống cho con bú quá nhiều đã vô tình làm bé bị ngộp; sặc sữa. Bé phải chiến đấu với cơn “say sữa” khi mà các tia sữa bắn quá nhanh và mạnh vào miệng bé. Mẹ đọc tiếp nguyên nhân để biết cách giải quyết phù hợp cho mối bận tâm sữa về nhiều phải làm sao nhé.
Vì sao sữa mẹ xuống quá nhiều?
Nguyên nhân của tình trạng dư thừa sữa mẹ thường là tự phát và không rõ nguyên nhân. Tuy nhiên, đôi khi; nó có thể là kết quả của kỹ năng cho con bú kém hoặc một tình trạng sức khỏe.
Nếu mẹ loay hoay không biết sữa về nhiều phải làm sao; mẹ nên nói chuyện với bác sĩ để xem liệu đó có phải một vấn đề sức khỏe nào có thể góp phần gây ra tình trạng đó hay không.
Các nguyên nhân liên quan đến bệnh lý bao gồm:
Khối u tuyến yên lành tính.
Tăng prolactin máu (mức độ hormone prolactin cao).
Cường giáp.
Sót lại nhau thai.
Các nguyên nhân không liên quan đến y tế bao gồm:
Hút quá nhiều.
Em bé tác động vào bộ ngực quá nhiều, quá mạnh.
Lạm dụng quá nhiều galactogogues (một chất thúc đẩy quá trình tiết sữa của mẹ).
Khi không thực sự hiểu sữa về nhiều phải làm sao; mẹ và bé cũng sẽ bị ảnh hưởng và tác động. Đoạn sau đây chia sẻ về tác hại khi sữa mẹ về quá nhiều.
Những hậu quả khi không biết sữa về nhiều phải làm sao?
Không biết sữa về nhiều phải làm sao có thể gây ra tác động xấu đối với cả mẹ lẫn con. Cụ thể như sau:
1. Đối với mẹ
Khi sữa mẹ xuống quá nhiều, mẹ sẽ không thể tiêu hết sữa ở ngực; dẫn đến khả năng bị nhiễm trùng vú tái phát nhiều lần. Viêm vú đôi khi có thể trở thành mãn tính. Candida, một loại nấm men phát triển quá mức ở vú; cũng có thể xảy ra.
Các mẹ quá nhiều sữa cũng phải vật lộn với sự thất vọng và cô đơn. Công việc và giao tiếp xã hội có thể khó khăn vì ngực của mẹ thường đau và căng. Chúng có thể bị rò rỉ sữa thường xuyên và nhiều.
Vì hầu hết mọi người quen thuộc hơn với tình trạng thiếu sữa mẹ; nên tình trạng dư sữa đôi khi có thể khó hiểu đối với mọi người.
Mẹ có thể nghe những nhận xét ngụ ý rằng sữa mẹ xuống quá nhiều không phải là vấn đề. Sự thiếu hỗ trợ này có thể cảm thấy rất cô lập.
2. Đối với con
Khi có nhiều sữa mẹ hơn đáng kể so với nhu cầu của con; con có thể bú hết sữa đầu và ngừng bú sữa khi bắt đầu quá trình nhận sữa cuối (nhiều chất béo và giúp con no hơn).
Trẻ không bú đủ sữa cuối có thể muốn bú thường xuyên hơn vì trẻ không cảm thấy no.
Ngoài ra, thiếu sữa mẹ có hàm lượng calo cao cũng có thể dẫn đến tình trạng tăng cân không đầy đủ.
Con sẽ khó bú hơn. Những em bé cố gắng bú mẹ bằng cách thở mạnh thường bị sặc và thở hổn hển.
Sặc và thở hổn hển có thể khiến bé khạc ra, nấc cụt, đầy hơi và có biểu hiện đau bụng. Những điều này có thể khiến bác sĩ chẩn đoán nhầm trào ngược dạ dày thực quản; đau bụng hoặc dị ứng đạm sữa.
Việc không biết sữa về nhiều phải làm sao có thể dẫn đến việc cai sữa sớm hơn mong muốn.
Khi hiểu những tác động xấu của sữa về quá nhiều, mẹ đọc tiếp để biết những hướng dẫn của chuyên gia đối với câu hỏi sữa về nhiều phải làm sao.
Giải pháp cho mối bận tâm “sữa về nhiều phải làm sao” của mẹ
1. Cho bé bú một bên đến khi bé muốn nhả vú
Để cho bé bú một bên cho đến khi nào bé muốn nhả vú ra. Nếu bé bú ít hơn 15 đến 20 phút một bên, và chưa đến 1 đến 2 tiếng sau, bé lại đòi bú tiếp thì cho bé bú tiếp.
>> Mẹ đang cho con bú bị sổ mũi, xem ngay cách giải quyết mẹ nhé!
2. Sữa về nhiều phải làm sao? Không bú tiếp tục bên còn lại trong vòng 15 phút
Không cho bé bú tiếp bên kia nếu bé bú trong vòng 15 phút hoặc hơn mà chưa có nhu cầu. Vì lúc này, có thể bé đã nạp đủ lượng sữa mình cần chỉ với một bên vú. Nhiều bé, nhất là bé sơ sinh sẽ bú tiếp vú bên kia nếu mẹ nhiệt tình “mời”. Bé bú tiếp không phải vì đói mà đơn giản là vì bé thích ngậm vú mẹ.
Nếu lúc này vú bên kia căng tức trước khi cho bé bú tiếp, các mẹ có thể ”xả” một ít sữa ra ngoài để giảm bớt cảm giác khó chịu lúc này chứ không nên xả hết bầu sữa.
[inline_article id=68747]
3. Chọn tư thế bú sữa phù hợp
Tư thế bú sữa vô cùng quan trọng khi mẹ tìm hiểu sữa về nhiều phải làm sao? Mẹ hãy đặt bé nghiêng người, giữ bé sao cho mặt bé đối diện với vú mẹ và cho bé nằm dài trên chân mẹ; cùng đầu bé ngẩng cao hơn núm vú. Mẹ cũng có thể cho bé nằm dài trên ngực rồi cho bé bú. Nhờ Trái Đất giúp bé có thể kiểm soát được tốc độ và lượng sữa bé bú vào dễ dàng hơn.
Nếu bé quá nhỏ, mẹ có thể bế bé như ôm một trái banh. Mặt đối diện với ngực và hai chân ở bên cạnh người mẹ; nhưng nhớ để đầu bé cao hơn phần thân. Mẹ nên sử dụng thêm khăn hay tã vải lót hứng sữa chảy ra ngoài do quá trình bé bú sẽ có lúc sữa về nhiều quá chảy tràn ra miệng bé.
Vắt bớt khi sữa về nhiều: Giai đoạn đầu sữa sẽ về với tốc độ nhanh và mạnh rồi chậm dần nên mẹ có thể vắt bớt sữa này ra một chiếc khăn, sau đó mới cho bé bú khi mà dòng sữa chảy đã đều đặn và ít xuống sữa dữ dội hơn. Mẹ cũng có thể vắt sữa đầu vào một cái ly nhỏ đem cất trước khi cho bé bú.
Lượng sữa dự trữ này có thể cho vào bình để bé bú hoặc khuấy bột cho bé ăn tiếp sau. Nếu bé bị sặc hay ngạt trong quá trình bú, ngưng cho bé bú, vắt bớt sữa ra rồi đặt bé nằm xuống để giúp bé trấn tĩnh lại.
5. Giúp cho bé ợ hơi
Những bé nấc cụt hay ngạt khi sữa mẹ về nhiều sẽ thường nuốt không khí vào bụng. Vì vậy, mẹ nên tìm cách giúp cho bé ợ hơi, nhất là khi bé vẫn tiếp tục nấc cụt trong lúc bú. Đừng quá ngạc nhiên hay hoảng lên khi thấy bé nôn trớ nhiều, đặc biệt là khi sữa về chưa ổn định.
Điều đáng nói là phần lớn những bé nôn trớ khi sữa về ào ạt lại thường tăng cân tốt. Nôn trớ là cách giúp các bé này dọn dẹp ruột mình gọn nhẹ hơn rồi bú được nhiều hơn. Tuy nhiên, việc bé nôn trớ quá nhiều sau mỗi lần bú có thể là dấu hiệu cho thấy bé không được khỏe, và mẹ nên đưa con đến bác sĩ ngay.
6. Tránh hút hay vắt sữa khi không thực sự cần thiết
Tránh hút hay vắt sữa khi không thực sự cần thiết là một giải pháp tốt cho mối bận tâm sữa về nhiều phải làm sao? Chỉ khi cảm thấy ngực căng tức mẹ mới nên bơm hay vắt sữa để giải phóng bớt. Bởi vì khi làm cho vú của mình “trống rỗng”, mẹ có thể sẽ thấy dễ chịu hơn, nhưng mẹ cũng “vô tình” báo hiệu cho cơ thể cần phải sản xuất thêm sữa mới.
7. Sữa về nhiều phải làm sao? Các giải pháp khác
Uống một gói trà sâm trước khi ngủ: Sâm là thảo dược có chứa thành phần tự nhiên của nội tiết tố estrogen, có khả năng giảm tiết sữa. Mẹ nên ngưng sử dụng khi thấy sữa bắt đầu về ít dần.
Cho bé ngậm núm vú giả: Bé ngậm vú mẹ càng nhiều thì sữa sẽ tiết ra càng nhiều. Do đó, nếu bé rất thích ngậm ty mẹ; mẹ có thể thử tập cho bé dùng núm vú giả. Nếu bé chịu ngậm vú giả, sau khoảng 1 tuần, mẹ sẽ thấy lượng sữa tiết ra giảm đáng kể vì nó đã tự điều chỉnh giảm theo nhu cầu của bé.
Đối phó với bé nghiện vú mẹ: Cho bé bú một bên trong suốt “cử” 2 tiếng thay vì chuyển qua chuyển lại 2 bên vú sau vài phút; 5 phút vú này rồi 5 phút vú kia. Vì làm như vậy sẽ làm cho bé bú nhiều sữa đầu giàu lactose hơn nên dễ khiến cho đường ruột bé khó chịu.
Thông thường, vấn đề sữa về quá nhiều sẽ dần được khắc phục khi bé lớn cũng như kiểm soát dòng sữa tốt hơn. Khi bé lớn, nguồn thức ăn của bé sẽ phong phú hơn nên nhu cầu sữa mẹ cũng sẽ giảm xuống và nhớ đó cơ thể của mẹ cũng điều chỉnh lại năng suất cho phù hợp để không quá dư thừa.
Như những vấn đề khác liên quan đến việc nuôi con bằng sữa mẹ, mẹ cũng đừng quá lo lắng với câu hỏi sữa về nhiều phải làm sao; mẹ chỉ cần áp dụng những cách nêu trên thì đã có hiệu quả khá là cao rồi đấy!
Còn gì tuyệt vời hơn khi thai nhi trong bụng có mối liên hệ mật thiết với mẹ hơn bất kỳ ai trên đời này. Bây giờ, khi bé con đã lớn và cảm thấy lo sợ bất kỳ khi mẹ đi đâu xa. Đây có thể là báo hiệu bé đang trải qua giai đoạn bám mẹ. Vậy giai đoạn này hiểu như thế nào? Khi nào bé biết bám mẹ? Tại sao trẻ bám mẹ? Trẻ bám mẹ có tốt không?
Cùng MarryBaby tuần tự giải đáp tất cả thắc mắc của bố mẹ về tình trạng trẻ bám mẹ nhé!
1. Giai đoạn bám mẹ là gì?
“Giai đoạn bám mẹ” là khi một đứa trẻ có phản ứng cảm xúc hoặc hành động quyết liệt lúc bị xa cách khỏi cha mẹ của bé. Đây là một hiện tượng tâm lý phổ biến ở trẻ sơ sinh giai đoạn 10-11 tháng tuổi.
Dấu hiệu, biểu hiện của trẻ trong giai đoạn bám mẹ:
Trẻ sơ sinh có thể khóc để cha mẹ biết rằng chúng không thích bị bố mẹ rời xa.
Trẻ mới biết đi hoặc trẻ lớn hơn có thể khóc; bám lấy hoặc thậm chí có một cơn đau dữ dội nếu cảm thấy cha mẹ bỏ rơi.
Giai đoạn bám mẹ là cột mốc phát triển bé cần trải qua để độc lập hơn
Phản ứng của bám mẹ của bé có thể khiến mẹ cảm thấy quá tải. Tuy nhiên, mẹ cần hiểu rằng bé đang có cảm giác lo sợ khi chia cách với mẹ; đây một giai đoạn phát triển trong tâm lý mà hầu như mọi đứa trẻ đều có ít nhất một lần trong đời. May mắn thay, giai đoạn bám mẹ chỉ là tạm thời.
Biết được về giai đoạn bám mẹ; và khi nào bé biết bám mẹ; chắc chắn mẹ sẽ thắc mắc tại sao trẻ bám mẹ. Cùng đọc tiếp để hiểu hơn về nguyên nhân mẹ nhé!
Khi bé được khoảng 6 tháng tuổi là lúc bé bắt đầu nhận ra rằng mẹ và bé là hai cá thể riêng biệt. Hơn nữa, giờ đây bé đã có khả năng suy nghĩ tượng hình; nghĩa là bé lưu giữ hình ảnh của mọi vật, gồm cả hình ảnh của mẹ; dù bé không nhìn thấy chúng nữa.
Do đó, bé sợ “xa mặt cách lòng” với mẹ. Khi đạt đến độ tuổi nhất định, bé bỗng nhiên thích thú với trò chơi ú òa. Đây là lúc nỗi sợ xa cách hình thành rõ ràng trong tâm lý trẻ nhỏ. Sự phát triển đến giai đoạn tập đi sẽ bao gồm nhu cầu độc lập cao hơn; nhưng vẫn cần sự có mặt thường xuyên của mẹ.
Tất cả những điều này khiến bé lo sợ rằng mẹ sẽ bỏ rơi bé mỗi khi không ở gần. Một vài bé vượt qua giai đoạn này chỉ với vài tiếng khóc thút thít; trong khi vài bé khác lại bị ảnh hưởng nặng nề hơn.
3. Làm thế nào giúp trẻ vượt qua giai đoạn bám mẹ?
Dưới đây là một số cách cha mẹ có thể áp dụng để trẻ vượt qua giai đoạn bám mẹ dễ dàng hơn.
3.1 Hãy để bé làm quen với sự chia cách từ từ theo thời gian
Ban đầu, mẹ có thể thử để em bé chơi với người thân (mà bé biết rõ) trong thời gian ngắn. Xây dựng tương tác một cách từ từ để bé gắn bó lâu hơn với những người mà chúng ít biết.
Mẹ cũng có thể thử tập ngăn cách trong thời gian ngắn xung quanh nhà. Chẳng hạn như nếu mẹ đi đến một phòng khác, nói chuyện với con; và khi mẹ trở lại; hãy nói với chúng rằng mẹ đang ở đó. Bé sẽ hiểu rằng sự biến mất của mẹ chỉ là tạm thời.
3.2 Chia sẻ với con về những thay đổi sắp tới (nếu bé đủ lớn)
Mẹ có thể nói chuyện với trẻ lớn hơn và trẻ mới biết đi về những việc mẹ sẽ làm. Mẹ có thể nói chuyện với con về việc ăn tối cùng nhau sau đó; ngày mẹ đưa con đến công viên khi kết thúc buổi học mẫu giáo; hoặc cuốn sách mà cả hai sẽ cùng đọc vào chiều nay.
Với điều này, mẹ đang củng cố thông điệp rằng mẹ sẽ trở lại. Điều quan trọng là mẹ phải tuân theo những lời hứa của mình; để xây dựng sự tự tin cho con trong giai đoạn bám mẹ.
3.3 Để lại một món đồ quen thuộc với con
Một món đồ chơi nhỏ mà chúng yêu thích hoặc thứ gì đó có mùi của mẹ; chẳng hạn như khăn quàng cổ hoặc áo khoác; có thể những đứa trẻ bám mẹ thấy thoải mái hơn.
Vượt qua giai đoạn bám mẹ bằng cách gắn bó với món đồ thân thương
3.4 Đừng khóc khi giúp trẻ vượt qua giai đoạn bám mẹ
Lần đầu tiên để con ở nhà trẻ khiến mẹ cũng thổn thức như một đứa trẻ 18 tuổi đầy đau khổ. Nhưng mẹ hãy mỉm cười, vẫy tay và sau đó đi bộ quanh góc phố; tìm một quán cà phê; một người bạn tốt và thể hiện sự bất an, buồn bã ở đó.
Một đứa bé trong giai đoạn bám mẹ cần tránh nhận ra sự căng thẳng của mẹ. Không phải lúc nào cũng dễ dàng nhưng hãy cố gắng bảo vệ con khỏi cảm xúc khó chịu của mẹ.
Em bé sẽ không đeo bám mãi mãi. Một ngày nào đó, mẹ sẽ đi làm và chào tạm biệt bé ở nhà trẻ một cách vui vẻ. Mẹ sẽ có thể thả chúng ở nhà trong nửa giờ mà không cần quá bất an.
Hầu hết lo lắng về sự chia ly sẽ giảm bớt khi họ được khoảng 24 tháng; vì vậy mẹ hãy kiên nhẫn. Nếu sự lo lắng về sự chia ly dữ dội kéo dài đến tuổi mẫu giáo; tiểu học hoặc hơn thế nữa; và nếu nó gây ảnh hưởng đến các hoạt động hàng ngày, hãy thảo luận với bác sĩ. Đó có thể là dấu hiệu của một chứng rối loạn hiếm gặp được gọi là rối loạn lo âu chia ly.
3.6 Ở gần đứa trẻ mỗi khi chuẩn bị xa cách
Đây là cách giúp con làm quen với cuộc sống tự lập. Nếu em bé phải làm quen với một người trông trẻ mới hoặc ở với một người mới; hãy lượn lờ trong vài lần đầu tiên.
Bằng cách đó, con sẽ xây dựng lòng tin khi mẹ vẫn ở trong phòng. Mẹ có thể thử để con mình trong một khoảng thời gian ngắn cho đến khi chúng quen với việc xa mẹ lâu hơn.
3.7 Tạo thói quen để giai đoạn bám mẹ không còn là nỗi lo
Cũng giống như giờ đi ngủ, trẻ sơ sinh cũng được hưởng lợi từ những câu nói thường xuyên trong lời tạm biệt của chúng. Cho dù đó là nụ hôn, cái vẫy tay và ‘mẹ sẽ sớm trở lại’ hay bất kỳ biến thể nào; hãy chọn thứ phù hợp và gắn bó với con.
Việc tạo ra một thói quen tạm biệt rất quan trọng vì nó sẽ giúp con hiểu rằng ‘mẹ sẽ rời đi sau khi hôn và chào tạm biệt; và mẹ sẽ quay lại sau một thời gian’.
3.8 Hãy để con tự lập theo cách của mình
Nếu bé ghét khi mẹ ra ngoài; nhưng sẽ vui vẻ khi chui vào phòng khác (không có mẹ); hãy nuôi dưỡng điều đó. Chờ vài phút trước khi mẹ đi theo trẻ. Mẹ cũng cần đảm bảo các phòng đều được trang bị thiết bị chống trẻ em. Bằng cách đó, trẻ sẽ quen hơn một chút khi không có mẹ gần bên.
3.9 Đừng rời đi một cách lén lút
Nhiều người có thể đã nói với bạn rằng cách tốt để bỏ lại một đứa trẻ hay đeo bám là lén bỏ đi khi con không để ý. Nhưng điều này khiến con nghĩ rằng đôi khi, mẹ sẽ biến mất và chúng không nhận được bất kỳ cảnh báo nào; vì vậy chúng tốt hơn nên đề phòng. Thay vào đó, hãy nói một lời tạm biệt thích hợp, vui vẻ và sau đó rời đi.
Nếu mẹ lo lắng về việc phải gánh chịu giai đoạn bám mẹ suốt đời; điều này không đúng. Thay vào đó, những gì con đang trải qua trong tình trạng này là một bước phát triển bình thường trên con đường trở nên độc lập.
4. Một số câu hỏi thường gặp trong giai đoạn trẻ bám mẹ
4.1 Có phải tất cả trẻ sơ sinh đều trải qua giai đoạn bám mẹ?
Câu trả lời là KHÔNG. Một số trẻ sơ sinh không trải qua cảm giác lo lắng về sự chia ly cho đến khi bé lớn hơn; trong khi các bé khác không trải qua giai đoạn này.
Mặc dù sự lo lắng về sự chia ly có thể khiến cả trẻ sơ sinh và mẹ lo lắng. Nhưng đối với trẻ sơ sinh (0-1 tháng tuổi) và trẻ nhũ nhi (2-12 tháng tuổi); đó là một dấu hiệu cho thấy chúng gắn bó an toàn với người chăm sóc của mình.
Trong đa số trường hợp, nỗi lo chia cách sẽ biến mất trong thời kỳ bé chập chững tập đi. Giai đoạn bé cảm thấy bơ vơ nhất thường rơi vào khoảng từ 18 tháng tuổi đến 2 tuổi rưỡi và đến năm 3 tuổi bé sẽ hoàn toàn chấm dứt tình trạng này.
Trẻ em có thể biểu hiện hành vi trong giai đoạn đeo bám ở bất kỳ thời điểm nào cho đến cuối tiểu học.
Trẻ bám mẹ có tốt không? Tại sao trẻ bám mẹ?
4.3 Trẻ bám mẹ có tốt không? Khi nào giai đoạn trẻ bám mẹ trở thành vấn đề?
Giai đoạn bám mẹ chỉ là một phần của sự phát triển bình thường của trẻ. Khi đó, trẻ cần học được rằng sự xa cách với cha mẹ không phải là lâu dài (vĩnh viễn).
Trẻ dưới 2 tuổi thường nhận thức rằng một đồ vật hay đối tượng nào đó là tồn tại vĩnh viễn; không mất đi ngay cả khi trẻ không nhìn thấy nó. Do vậy, khi không thấy mẹ, bé biết mẹ đang ở đâu đó nhưng không phải ở với bé; điều đó khiến bé khó chịu.
Tuy nhiên, nếu trẻ quấy khóc quá mức kèm theo các biểu hiện khó ngủ, gặp ác mộng, hay các triệu chứng cơ thể khác; mẹ nên đưa trẻ đến gặp bác sĩ chuyên khoa tâm thần nhi. Vì đây có thể là biểu hiện của rối loạn lo âu chia ly (seperation anxiety).
Sau khi biết trẻ bám mẹ có tốt không, cùng MarryBaby tìm hiểu cách để cùng con vượt qua giai đoạn này!
Con bạn cuối cùng sẽ hiểu rằng mẹ sẽ luôn trở lại sau khi rời đi và điều đó khiến chúng cảm thấy được an ủi. Đó cũng là một dấu hiệu cho thấy họ có mối quan hệ lành mạnh và gắn bó với mẹ. Vì vậy, hãy tự vỗ về mình vì điều đó. Hy vọng với những thông tin trong bài, mẹ đã hiểu giai đoạn bám mẹ và nhận thức khi nào bé biết bám mẹ. Hơn nữa, hiểu rõ tại sao trẻ bám mẹ; đồng thời nhận thức được rằng, trẻ bám mẹ có tốt không.
Không đòi hỏi dụng cụ, các trò chơi dân gian cho trẻ mầm non vẫn vô cùng thu hút với trẻ nhỏ bởi sự thú vị; rộn ràng và đặc biệt là có thể chơi cả khi ít và nhiều bạn.
1. Kéo cưa lừa xẻ – trò chơi dân gian cho trẻ tập thể dục mỗi ngày
Lợi ích: Trò chơi dân gian cho trẻ mầm non này giúp bé vận động nhẹ nhàng, như một bài tập thể dục hàng ngày cho bé.
Cách chơi: Trò chơi này 2 bé có thể chơi với nhau hoặc có thể mẹ chơi với bé. Mẹ và bé ngồi đối diện nhau, dang chân ra, hai bàn chân chạm vào nhau, hai bàn tay nắm chặt nhau. Mẹ vừa hát vừa kéo tay đẩy qua đẩy lại, giống động tác hai người thợ ngồi hiệp sức cưa gỗ.
Kéo cưa lừa xẻ
Ông thợ nào khỏe
Về ăn cơm vua
Ông thợ nào thua
Về bú tí mẹ.
Độ tuổi thích hợp: Từ 2 tuổi trở lên. Đây là độ tuổi khả năng ngôn ngữ và vận động của bé đã khá tốt để hiểu được nhịp điệu, vần thơ và cách chơi.
2. Chi chi chành chành
Lợi ích: trò chơi dân gian cho trẻ này giúp trẻ rèn luyện tính phản xạ nhanh.
Cách chơi: Con xòe bàn tay và mẹ giơ ngón tay cái chỉ vào lòng bàn tay con, Lúc nay con và mẹ đọc to lời bài đồng dao:
Chi chi chành chành
Cái đanh thổi lửa
Con ngựa chết trương
Ba vương ngũ đế
Dắt dế đi tìm
Ù à ù ập
Đóng sập cửa vào
Đọc đến chữ “sập” con nắm tay lại, mẹ rút tay ra thật nhanh. Nếu mẹ rút tay ra không kịp thì sẽ bị phạt.
Độ tuổi thích hợp: Từ 12 tháng. Đây là một trò chơi không đòi hỏi bé phải vận động nhiều nhóm cơ, chỉ cần bàn tay khéo là đủ.
3. Oẳn tù tì – trò chơi dân gian cho trẻ phát triển sự phản xạ
Lợi ích: Trò chơi dân gian cho trẻ này giúp rèn phản xạ nhanh và óc phán đoán.
Cách chơi:
Trò chơi dân gian cho trẻ mầm non này có thể chơi khi có từ 2 bạn nhỏ trở lên, hai người giơ tay ra đồng thồi với câu hát “Oẳn tù tì, ra cái gì? Ra cái này!”.
Sau đó tất cả người chơi cùng xòe tay ra với các hình: dùi, búa, lá, kéo. Người thắng cuộc được tìm ra theo quy tắc sau: dùi đâm thủng lá; dùi khoan được kéo; kéo cắt được lá; búa nện được kéo, dùi; lá bao được búa.
Độ tuổi thích hợp: Từ 3 tuổi.
[inline_article id=95022]
4. Thả đỉa ba ba
Lợi ích: Trò chơi dân gian cho trẻ giúp rèn khả năng vận động, sự nhanh nhạy.
Cách chơi: Vẽ một vòng tròn giữa sân hoặc giữa nhà để làm sông, sau đó, tất cả người tham gia đứng thành một vòng tròn vây quanh. Một người ở giữa đóng vai đỉa sẽ đọc bài:
Thả đỉa ba ba
Chớ bắt đàn bà
Phải tội đàn ông
Cơm trắng như bông
Gạo mềm như nước
Đổ mắm, đổ muối
Đổ chuối hạt tiêu
Đổ niêu nước chè
Đổ phải nhà nào
Nhà ấy phải chịu.
Vừa đọc, bé lần lượt vỗ vào từng bạn. Tiếng cuối cùng của bài rơi và người nào thì phải làm đỉa. Bạn nào làm đỉa thì không được vượt ra khỏi vòng tròn, còn các bạn còn lại thì phải chạy nhanh chân để không bị “đỉa” bám phải.
Độ tuổi thích hợp: Trò chơi thích hợp cho trẻ em từ 5 tuổi trở lên, không phân biệt giới tính.
5. Dung dăng dung dẻ – trò chơi dân gian cho trẻ vận động
Lợi ích: Đây là một trò chơi dân gian cho trẻ tương ứng với một bài thể dục nhẹ nhàng.
Cách chơi: Sắp xếp trẻ cao đứng giữa, các trẻ còn lại đứng hai bên, tất cả nắm tay nhau vừa đi vừa đung đưa ra phía trước rồi ra sau theo nhịp bài đồng dao:
Dung dăng dung dẻ
Dắt trẻ đi chơi
Đến cửa nhà trời
Lạy cậu lạy mợ
Cho cháu về quê
Cho dê đi học
Cho cóc ở nhà
Cho gà bới bếp
Ù à ù ập
Ngồi xập xuống đây.
Đến câu “Ngồi xập xuống đây” thì tất cả cùng ngồi xổm một lát, rồi đứng dậy vừa đi vừa hát tiếp bài đồng dao.
Độ tuổi thích hợp: dành cho mọi lứa tuổi (chủ yếu là trẻ em), không phân biệt nam nữ.
6. Mèo đuổi chuột
Lợi ích: Trò chơi dân gian cho trẻ này giúp bé vận động, rèn luyện sức khỏe.
Cách chơi:
Trò chơi này càng đông càng vui, ít nhất là 5-7 người. Một trẻ được chọn làm mèo và một trẻ được chọn làm chuột. Tất cả đứng thành vòng tròn, mèo và chuột đứng vào giữa, quay lưng vào nhau. Mọi người quanh vòng tròn tay nắm tay, giơ cao lên qua đầu rồi hát:
Mèo đuổi chuột
Mời bạn ra đây
Tay nắm chặt tay
Đứng thành vòng rộng
Chuột luồn lỗ hổng
Mèo chạy đằng sau
Thế rồi chú chuột lại đóng vai mèo
Co cẳng chạy theo, bắt mèo hóa chuột.
Khi những trẻ khác hát thì chuột bắt đầu chạy, mèo phải chạy đằng sau. Nhưng mèo phải chạy đúng chỗ chuột đã chạy. Mèo bắt được chuột thì mèo thắng, sau đó trẻ đổi vai mèo chuột cho nhau rồi chơi tiếp.
Độ tuổi thích hợp: các bé từ 5 tuổi trở lên chơi vì như thế sẽ tránh nguy hiểm khi trẻ đuổi bắt nhau hơn.
Lợi ích: Đây là một trò chơi dân gian cho trẻ mầm non giúp bé rèn luyện khả năng quan sát và phán đoán.
Cách thức chơi: Một bạn ngồi đối diện với các bạn còn lại, tay cầm một món đồ nhỏ, giấu ra sau lưng để không ai biết bạn cầm món đồ đó bằng tay nào. Bỏ món đồ đó vào một tay rồi nắm hai tay lại, đưa ra trước mặt các bạn còn lại, vừa xoay tay vừa hát:
Tập tầm vông
Tay không tay có
Tập tầm vó
Tay có tay không
Tay nào không,
Tay nào có
Tay nào có
Tay nào không?
Cuối cùng, đưa tay ra để các bạn còn lại đoán xem món đồ nằm trong tay nào. Trò chơi lại được tiếp tục.
Độ tuổi thích hợp: Thích hợp cho các bé từ 18 tháng.
8. Ếch dưới ao
Lợi ích: Đây là một trong số các trò chơi dân gian cho trẻ mầm non giúp:
Rèn luyện cho trẻ kỹ năng đi, nhảy, di động, né tránh.
Hình thành tố chất nhanh nhẹn, sức bật cùng sự khéo léo.
Tinh thần đồng đội cùng sự mạnh dạn.
Hiểu biết thêm về môi trường một con vật cũng như hoạt động của con người.
Cách thức chơi:
Cô giáo hãy vẽ một vòng tròn lớn giữa sân làm ao và trẻ sẽ đứng thành vòng tròn làm ếch. Cho một trẻ đứng cách vòng tròn khoảng 3 – 4 mét, tay cầm một cái que nhỏ giả làm người đi câu ếch. Khi nghe giáo viên vỗ tay báo hiệu trì chơi bắt đầu thì những bạn làm ếch đồng thanh hát bài ca:
Ếch ở dưới ao Vừa ngớt mưa rào Nhảy ra bì bọp Ếch kêu ộp ộp Ếch kêu ặp ặp Thấy bác đi câu Rủ nhau trốn mau Ếch kêu ộp ộp Ếch kêu ặp ặp
Các con ếch từ trong ao vừa hát vừa nhảy ra ngoài vòng tròn ao để lên bờ. Khi đó, người đi câu sẽ đuổi theo, dây câu chạm vào vai trẻ nào thì trẻ ấy phải thay thế vai người đi câu ếch. Con ếch nào đã kịp nhảy lại ao thì sẽ không bị câu nữa.
Độ tuổi thích hợp: dành cho tất cả mọi người, do vậy, không giới hạn độ tuổi tham gia trò chơi.
Lợi ích: Trò chơi dân gian cho trẻ này rèn khả năng vận động nhanh nhẹn; tăng cường tính hòa đồng khi được vui chơi cùng mọi người xung quanh.
Cách thức chơi:
Trẻ chơi từng nhóm hoặc cả lớp và những thành viên tham gia sẽ đứng thành vòng tròn giữa sân.
Cô giáo sẽ chọn một bạn làm “đỉa”. Sau khi chọn xong, cả nhóm sẽ cùng đọc bài đồng dao “Thả đỉa ba ba”
Thả đỉa ba ba Chớ bắt đàn bà Phải tội đàn ông Cơm trắng như bông Gạo mềm như nước Đổ mắm. đổ muối Đổ chuối hạt tiêu Đổ niêu nước chè Đổ phải nhà nào Nhà ấy phải chịu
Người làm đỉa đi xung quanh vòng tròn và cứ mỗi tiếng người làm đỉa lại lấy tay chỉ vào một bạn, bắt đầu tiếng thứ nhất chỉ vào mình và tiếng thứ hai người kế tiếp, rồi lần lượt đến người thứ 2, thứ 3… Nếu chữ đỉa cuối cùng rơi vào em nào thì em đó phải sẽ đứng lại “sông” làm đỉa, còn những em khác thì chạy nhanh lên “hai bờ sông”, nếu người nào chậm chân bị “đỉa” bám ở dưới “sông” thì phải xuống “sông” làm đỉa, còn người làm “đỉa” lại được lên bờ. Và cứ như thế trò chơi lại tiếp tục…
Độ tuổi thích hợp: thích hợp cho trẻ em từ 5 tuổi trở lên, không phân biệt giới tính.
10. Rồng rắn lên mây – trò chơi dân gian cho trẻ phát triển khả năng phối hợp
Lợi ích:
Khi chơi trò chơi dân gian cho trẻ rồng rắn lên mây; trẻ được hoạt động tập thể, vận động thân thể vừa phải; luyện khả năng vận động nhanh nhẹn.
Trẻ phát triển ngôn ngữ: nhớ lời đồng dao và đọc đúng theo nhịp của bài đồng dao có 4 từ có vần điệu dễ nhớ, dễ thuộc.
Cách thức chơi:
Cô giáo sẽ cho 1 trẻ đóng vai “ông chủ” và ngồi một chỗ.
Những trẻ còn lại nối đuôi nhau thành hàng dài, đi vòng vèo trong sân và vừa đi vừa đọc:
Rồng rắn lên mây Có cái cây lúc lắc Có cái nhà điểm binh Có ông chủ ở nhà không?
Khi đọc đến câu “Có ông chủ ở nhà không?” thì trẻ dừng lại trước mặt “ông chủ” có thể trả lời “có hoặc không”. Nếu “ông chủ” trả lời “không” thì trẻ sẽ đi tiếp, cũng vừa đi vừa đọc những câu như trên. Nếu “ông chủ” trả lời “có” cả nhóm trả lời những câu hỏi xin của “ông chủ”.
Ông chủ: Cho xin khúc đầu? Cả nhóm: Những xương cùng xẩu Ông chủ: Cho xin khúc giữa? Cả nhóm: Chả có gì ngon Ông chủ: Cho xin khúc đuôi? Cả nhóm: Tha hồ mà đuổi.
Sau câu “Tha hồ mà đuổi”, “ông chủ” sẽ chạy đuổi bắt cho được “khúc đuôi” (người cuối cùng) còn cả nhóm sẽ chạy tránh, người đứng đầu nhóm sẽ dang hai tay che chở cho cả nhóm không bị bắt. Nếu trẻ làm “ông chủ” bắt được “khúc đuôi” thỉ trẻ đổi vai và chơi lại từ đầu.
Độ tuổi thích hợp: Đây là trò chơi dành cho tất cả các bé. Tuy nhiên, do yêu cầu trò chơi phải chạy nên những trẻ từ 4-5 tuổi trở lên sẽ phù hợp.
Theo thống kê, tỷ lệ trẻ em bị trúng gió nôn nhiều ngày càng gia tăng. Nguyên nhân là do thời tiết thay đổi thất thường, trẻ em không được giữ ấm cẩn thận, ăn uống không khoa học,… Trẻ bị trúng gió nôn nhiều phải làm sao?
1. Tình trạng trẻ bị trúng gió là gì?
[key-takeaways title=”Tình trạng trẻ bị trúng gió là gì?”]
Theo Tây y, trúng gió là hiện tượng cảm mạo. Còn Đông y thì được hiểu theo nghĩa thời khí, tức là do thời tiết khí hậu gây nên.
[/key-takeaways]
Dù tên gọi là gì, thì tình trạng khiến trẻ bị trúng gió và nôn là khi cơ thể trẻ gặp gió lạnh đột ngột, chưa kịp thích ứng và xâm nhập vào cơ thể qua lỗ chân lông bị hở và đi vào đường hô hấp. Từ đó dẫn đến các triệu chứng cảm lạnh hoặc nguy hiểm hơn là bị liệt dây thần kinh ngoại biên số 7 (bảy) và đau thắt lưng.
Trúng gió là hiện tượng cơ thể cảm thấy ớn lạnh, sốt, chóng mặt, nhức mỏi, tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, uể oải…
2. Biểu hiện, dấu hiệu trẻ bị trúng gió
Mặc dù, nguyên nhân khiến bé bị trúng gió và cảm cúm thường khá giống nhau, nhưng biểu hiện của bệnh và cách chữa trị lại hoàn toàn khác nhau. Thế nên mẹ cần nắm rõ các triệu chứng để không nhầm lẫn giữa các tình trạng.
Các biểu hiện khi trẻ bị trúng gió thường gặp bao gồm:
Chóng mặt, sổ mũi, hắt hỏi, nôn mửa.
Khi bị bệnh trúng gió, trẻ thường cảm thấy ớn lạnh sau gáy, sống lưng và cả chân, tay nữa.
Trường hợp nặng hơn, trẻ bị trúng gió còn bị nôn nhiều, sốt ngoài rét trong, mệt lả, chảy nước mũi, đau bụng và tiêu chảy.
[summary title=””]
Trường hợp bé bị cảm lạnh nôn trớ sau đó bé bị hôn mê và co cứng toàn thân, mẹ cần đưa tới bệnh viện gần nhất để được sơ cứu kịp thời.
[/summary]
3. Nguyên nhân khiến trẻ bị trúng gió nôn nhiều
Để biết trẻ bị trúng gió và nôn nhiều phải làm sao, trước hết mẹ cần tìm hiểu rõ nguyên nhân dẫn đến tình trạng của con là gì. Nguyên nhân chính của bệnh này được cho là do sự thay đổi về thời tiết.
Những thời điểm trẻ dễ bị trúng gió thường thấy là:
Thời tiết có mưa nhiều, diễn ra dài ngày và có gió lạnh.
Các vùng khí hậu lạnh, những ngày nhiệt độ xuống thấp đột ngột.
Thời tiết giao mùa, thay đổi từ nóng sang lạnh hoặc từ lạnh sang nóng.
Việc nhận diện các dấu hiệu trẻ bị trúng gió là vô cùng hữu ích, khi mẹ tìm hiểu trẻ bị trúng gió nôn nhiều phải làm sao.
Dưới đây là một số cách xử trí cho ba mẹ khi trẻ bị trúng gió nôn nhiều:
Nếu khi mắc các triệu chứng cảm lạnh, trẻ bị nôn nhiều không sốt, có nghĩa là tình trạng bệnh của con chỉ mới dừng ở thể nhẹ. Cha mẹ nên để bé nghỉ ngơi đầy đủ, tránh để con hoạt động quá nhiều.
Khoảng thời gian 30-60 phút sau khi nôn trớ, không nên cho trẻ ăn hoặc uống bất kì thứ gì, nếu không, trẻ sẽ tiếp tục nôn ói.
Lúc này, cha mẹ hãy xoa bụng bé một cách nhẹ nhàng, bé có thể cảm thấy dễ chịu hơn. Nhưng nếu bé muốn ngủ và ở một mình thì cha mẹ hãy nên đáp ứng mong muốn của trẻ.
Tiếp đến, cha mẹ nên cho con ăn thực phẩm nhẹ và nhạt như một vài chiếc bánh quy, bánh mì, vài miếng chuối hoặc bơ… Tránh các món ăn có nhiều gia vị, nhiều axit hoặc nhiều chất béo bởi chúng sẽ khiến bé bị đầy bụng và kích thích nôn nhiều hơn.
Những ngày tiếp theo, cha mẹ nên cho trẻ ăn những bữa ăn nhỏ và nhẹ. Nếu trẻ vẫn bị nôn sau khi ăn, hãy kiểm tra lại thức ăn và thay đổi loại thức ăn khác.
Cha mẹ lưu ý, không nên ép trẻ ăn quá nhiều, bởi dạ dày của trẻ lúc này rất cần thời gian để hồi phục.
Cách xử lý khi trẻ bị trúng gió nôn nhiều là cha mẹ hãy để bé được nghỉ ngơi nhiều hơn, giảm các hoạt động thể lực và hạn chế các món ăn nhiều chất béo, gia vị, dầu mỡ…
4.1 Xử lý trúng gió theo phương pháp Tây y
Theo Tây y: Với trẻ nhỏ tuổi hay trẻ 8 tuổi bị nôn, bị trúng gió kèm theo một số biểu hiện khác, bác sĩ thường chỉ định cho trẻ uống thuốc cảm chứa paracetamol và bổ sung thêm vitamin C để tăng cường sức đề kháng. Tuy nhiên, đây chỉ là thông tin tham khảo. Trước khi cho con dùng thuốc, ba mẹ cần tham khảo ý kiến của bác sĩ và tuân thủ theo hướng dẫn điều trị.
Theo Đông y: Nếu kiêng dè sử dụng thuốc kháng sinh cho trẻ, bạn có thể tham khảo một số phương pháp dân gian và được đánh giá là khá hiệu quả trong giai đoạn đầu của bệnh:
Cạo gió giải cảm: Sử dụng các đồ vật bằng bạc nhỏ cùng với lòng trắng trứng gà có thể giúp bạn xác định trẻ đang bị cảm gió hay cảm nắng. Cho trẻ vào phòng nghỉ thoáng mát, tránh gió, nhẹ nhàng cạo ở vùng cổ, bụng, lưng, chân và tay. Đồ bạc màu đỏ là cảm nắng, màu đen là cảm gió. Tuy nhiên, nên hạn chế cạo gió ở trẻ em đặc biệt là trẻ nhỏ vì có thể gây tổn thương da cho trẻ.
Làm nóng cơ thể trẻ bằng cách cho trẻ mặc quần áo ấm, nằm ở nơi kín gió, tránh gió lùa. Đồng thời, cha mẹ cũng có thể cho trẻ uống một chút trà gừng/nước ấm hoặc xoa bóp để làm nóng phần gan bàn chân, hai bàn tay và bụng hay cho trẻ ăn cháo hành, tía tô.
Cho trẻ ngửi tinh dầu để lưu thông khí huyết giúp thư giãn tinh thần, không bị choáng váng và nhức đầu. Massage phần thái dương, hai bên sau tai và ấn huyệt nhân trung.
[summary title=””]
Bé bị trúng gió nôn nếu không được chữa trị và chăm sóc kịp thời sẽ dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm. Ba mẹ nên theo dõi sát sao tình trạng của trẻ và cần đưa trẻ đến bệnh viện nếu có các dấu hiệu bất thường như sốt cao, nôn nhiều, co giật… Nếu đã xử lý theo cách này mà tình trạng vẫn không thuyên giảm, trẻ vẫn tiếp tục khó thở, lờ đờ, không tỉnh lại thì cha mẹ hãy đưa trẻ đến bệnh viện ngay.
[/summary]
Trẻ bị trúng gió nôn nhiều phải làm sao theo Đông y và Tây y
5. Trẻ bị trúng gió nôn nhiều phải làm sao để ngăn ngừa?
Nhiều bố mẹ cũng băn khoăn trẻ bị trúng gió nôn nhiều phải làm sao để ngăn ngừa? Để tránh những rủi ro trẻ trúng gió nôn, ói, mệt lả, bảo vệ sức khỏe trẻ, bạn nên thực hiện một số biện pháp phòng tránh trúng gió cho trẻ như sau:
Theo dõi dự báo thời tiết, nhất là thời điểm giao mùa và mùa đông, khi nhận thấy có sự thay đổi thời tiết, lập tức phải giữ ấm những vùng dễ nhiễm lạnh như tai, cổ và bàn chân cho trẻ. Nếu trẻ nghỉ ngơi trong phòng điều hòa cần cần tránh luồng khí lạnh. Nhắc trẻ chịu khó đứng dậy đi lại, thường xuyên vận động vai, gáy, cổ để máu huyết lưu thông.
Không nên cho trẻ tắm sau 21 giờ: Khi tắm cần tránh nơi có gió lùa, lau người khô nhanh để không bị mất nhiều nhiệt và cảm lạnh kể cả mùa hè.
Trẻ bị trúng gió nôn nhiều phải làm sao để mau khỏi bệnh?
Khi trẻ bị trúng gió, cha mẹ hãy giữ cho cơ thể của trẻ được làm ấm, bằng cách cho trẻ uống một ít nước gừng, thao dầu vào phần lòng bàn chân, xoa bóp nhẹ nhàng. Khi quan sát thấy trẻ đã dần tỉnh táo trở lại, cha mẹ hãy nấu một ít cháo, có thể là cháo thịt bầm với hành hoặc là cháo trắng nóng…
Bên cạnh đó, cha mẹ hãy giữ vệ sinh khu vực trẻ nằm nghỉ luôn đảm bảo sạch sẽ, thoáng mát, rửa mũi cho trẻ bằng nước sinh lý 0,9%, chườm ấm hạ sốt, rửa tay rửa chân và vệ sinh cơ thể cho trẻ để vi khuẩn không xâm nhập. Cha mẹ lưu ý, không tự ý sử dụng thuốc kháng sinh khi chưa được sự hướng dẫn của bác sĩ.
Kết luận
Tóm lại, điều quan trọng mà cha mẹ cần nhớ đó là chủ động phòng tránh, bằng cách giữ ấm cơ thể cho con trong những ngày trời gió lạnh; cho con ăn đủ chất, đủ lượng, hoạt động thể chất thường xuyên để tăng sức đề kháng và thể lực. Hy vọng nội dung bài viết giúp cha mẹ biết phải làm sao khi trẻ bị trúng gió và nôn nhiều.
[summary title=””]
Chuyên mục ‘Sức khỏe trẻ em‘ đăng tải những nội dung, kiến thức về sức khỏe trẻ em, từ những bệnh thông thường đến các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. Nội dung được tham vấn chuyên môn bởi đội ngũ chuyên gia, bác sĩ cộng tác và Ban tham vấn Y khoa MarryBaby nhằm đảm bảo thông tin chuẩn xác trước khi đến với độc giả.
Chính vì sự lành tính và giàu chất dinh dưỡng, nhiều mẹ đã chọn chuối cho bé ăn dặm. Để mẹ hiểu thêm về lợi ích cũng như là gợi ý các món ăn dặm từ chuối. Trong bài viết này, Marrybaby chia sẻ với mẹ 12+ công thức nấu chuối cho bé ăn dặm thơm ngon, bổ dưỡng!
1. Lợi ích tuyệt vời của chuối cho bé ăn dặm
Chuối chứa nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của bé. Chuối chứa nhiều chất xơ, vitamin C, Kali, Vitamin B6 và nhiều các dưỡng chất tự nhiên khác.
Chuối cho bé ăn dặm giúp giảm nguy cơ dị ứng: Chuối chứa các axit amin đơn giản, dễ tiêu hóa nên sẽ không gây dị ứng cho bé.
Chuối cho bé ăn dặm cung cấp nguồn năng lượng tức thì: Chuối cung cấp năng lượng tức thì cho trẻ sơ sinh vì chứa nhiều Carbohydrate, Protein và Vitamin B6.
Chuối cho bé ăn dặm cải thiện thị lực và xương: Chuối rất giàu kali, do đó giúp cải thiện thị lực và giúp xương chắc khỏe. Chuối cũng chứa lượng Vitamin A dồi dào, có tác dụng bảo vệ võng mạc mắt khỏi bệnh tật và do đó giúp thị lực khỏe mạnh.
Chuối cho bé ăn dặm hỗ trợ tiêu hóa, tránh tình trạng táo bón: Chuối chứa một chất xơ hòa tan trong nước gọi là pectin giúp hỗ trợ tiêu hóa và ngăn ngừa các vấn đề về đường tiêu hóa ở trẻ em.
Chuối rất giàu Vitamin C, giúp ngăn ngừa nhiễm trùng tiết niệu ở trẻ sơ sinh. Chuối giúp kiểm soát tiêu chảy và cung cấp cho em bé các chất dinh dưỡng bị mất. Nó còn có thể giúp điều trị táo bón vì chứa nhiều chất xơ.
Như mẹ vừa đọc ở trên,lợi ích khi cho bé ăn dặm với chuối, quả thật là rất tốt đối với sự phát triển của bé. Tiếp theo, MarryBaby sẽ gợi ý cho mẹ 12+ công thức chế biến các món ăn dặm với chuối. Mẹ đọc tiếp phần sau đây nhé!
Chuối mang lại rất nhiều dưỡng chất cho bé! Nên mẹ có thể yên tâm sử dụng nguyên liệu này để cho con ăn dặm nha.
2. 15 cách chế biến chuối cho bé ăn dặm thơm ngon, bổ dưỡng
2.1 Sinh tố chuối cho bé ăn dặm
Nguyên liệu:
100ml sữa công thức/sữa mẹ.
1 quả chuối chín.
Cách chế biến:
Bước 1: Bóc vỏ chuối bỏ hạt và xơ.
Bước 2: Nghiền chuối (mẹ có thể dùng máy sinh tố để xay nhuyễn).
Bước 2: Tiếp theo trộn chuối nghiền với sữa (nếu mẹ sử dụng máy xay sinh tố, mẹ có thể xay chuối chung với sữa).
Bước 3: Đổ sinh tố chuối ra ly và cho con thưởng thức.
2.2 Nấu cháo chuối cho bé ăn dặm nấu với sữa
Có rất nhiều công thức nấu cháo cho bé ăn dặm thơm ngon nhưng cháo chuối là một trong những lựa chọn hàng đầu của các mẹ! Mẹ tham khảo ngay cách nấu dưới đây:
Nguyên liệu:
100g chuối chín.
Sữa bột cho bé.
Cách chế biến:
Bước 1: Mẹ bóc vỏ chuối và dùng nĩa hoặc thìa để nghiền chuối.
Bước 2: Cho chuối đã nghiền vào nồi.
Bước 3: Mẹ thêm sữa và nước ấm vào rồi khuấy đều.
Bước 4: Bắc lên bếp, đun nhỏ lửa. Chú ý khuấy đều tay để hỗn hợp chín đều.
Bước 5: Sau 5 phút, mẹ tắt bếp và múc ra chén để cho bé thưởng thức.
Chỉ với quả chuối chín cùng sữa bột và vài thao tác đơn giản, mẹ đã có cháo chuối thơm ngon cho bé rồi!
2.3 Cách nấu cháo yến mạch với chuối cho bé ăn dặm
Nguyên liệu:
1 quả chuối.
6 thìa cháo yến mạch.
1 thìa sữa mẹ hoặc sữa công thức.
1 thìa dầu oliu.
Cách chế biến:
Bước 1: Bóc vỏ chuối và loại bỏ xơ.
Bước 2: Trộn sữa với cháo yến mạch rồi dầm chuối cùng hỗn hợp.
Bước 3: Bắc chảo lên bếp và cho 1 thìa dầu ô liu. Sau đó thêm từng thìa hỗn hợp chuối vào chảo rán cho đến khi chín đều cả hai mặt.
Bước 4: Mẹ để nguội và cho con ăn sau đó. Nếu bánh to quá mẹ có thể chia thành từng miếng nhỏ để cho con ăn.
Món này mẹ hoàn toàn có thể làm dư và dự trữ để cho con ăn dần mẹ nhé!
2.4 Bánh chuối hấp hạt chia
Nguyên liệu:
1 quả chuối.
4 thìa bột mì.
2 thìa bột bắp.
1/2 thìa bột nở.
1/2 thìa hạt chia. (nếu mẹ không thích có thể không sử dụng)
20g bơ nhạt.
Cách chế biến:
Bước 1: Bóc vỏ quả chuối chín loại bỏ hạt và xơ và cho vào máy xay nghiền nhuyễn.
Bước 2: Cho hỗn hợp chuối đã nghiền cùng các nguyên liệu khác bao gồm: bột mì, bột bắp, bột nở, hạt chia, bơ và một chút nước tinh khiết quậy cho đến khi hỗn hợp sệt lại.
Bước 3: Cho hỗn hợp trên vào khuôn và mang đi hấp khoảng 5 đến 10 phút. Sau đó mẹ sẽ kiểm tra thử, nếu tâm bánh đã mềm và có mùi thơm thì bánh đã chín.
Bước 4: Lấy bánh ra và sẵn sàng cho bé thưởng thức!
Bước 1: Cho hỗn hợp lòng đỏ trứng, 100ml sữa và 20g bột bắp hòa quyện với nhau cho đến khi thấy hỗn hợp trở nên sánh mịn.
Bước 2: Bóc vỏ chuối và loại bỏ xơ. Sau đó xay nhuyễn chuối ra.
Bước 3: Trộn hỗn hợp trứng sữa bột và chuối đã nhuyễn lên bếp đun sôi cho đến khi đạt được độ sền sệt thì tắt bếp.
Bước 4: Múc ra bát và đợi bánh custard chuối cho bé ăn dặm nguội rồi thưởng thức thôi nào!
2.6 Bánh trứng chuối cho bé ăn dặm
Nguyên liệu:
1 quả chuối.
1 quả trứng.
1/4 thìa hạt tiêu.
1/2 thìa dầu oliu.
1/4 thìa baking powder (bột nở).
1/2 thìa muối.
3 thìa bột mì.
Cách chế biến:
Bước 1: Chuối bóc vỏ bỏ xơ rồi nghiền nhuyễn.
Bước 2: Cho hỗn hợp chuối đã nghiền trộn với trứng, tiêu, dầu ôliu, bột nở, muối và bột mì quậy cho đến khi mịn.
Bước 3: Sau khi hỗn hợp đã hoàn thành. Mẹ hãy cho vào từng khay tạo khuôn, rồi đặt vào lò vi sóng ở chế độ Med-High khoảng 1 đến 2 phút.
Bước 4: Mẹ giờ đây chỉ cần đợi bánh nguội và cho con mình thưởng thức thôi!
2.7 Bánh chuối bí ngô
Nguyên liệu:
2 quả chuối.
2 lòng đỏ trứng gà.
250 gram bí đỏ.
Bột nở.
Dầu ăn.
Bột mì.
Muối.
Đường.
Quế.
Cách chế biến:
Bước 1: Dùng 250 gram bí ngô hấp chín rồi nghiền nhuyễn.
Bước 2: Trộn các loại nguyên liệu như bột mì, bột nở, quế, muối… rây cho thật mịn.
Bước 3: Đánh 2 lòng đỏ trứng, thêm đường và đánh tan. Sau đó thêm hỗn hợp chuối và bí ngô với trứng đảo đều. mịn. Sau cùng, mẹ hãy phết dầu ăn lên trên mặt hỗn hợp.
Bước 4: Dùng phới cho bột rây rồi trộn đều.
Bước 5: Cho hỗn hợp vào khuôn khi đã có lớp chống dính. Nướng ở 180 độ C trong thời gian 60 phút để bánh chín.
Bước 6: Cuối cùng vẫn luôn là để nguội bánh trước khi cho bé thưởng thức.
2.8 Bánh chuối hấp nước cốt dừa
Nguyên liệu:
2 quả chuối.
100ml nước cốt dừa.
2 thìa bột gạo.
5 thìa bột năng.
1 giọt vanilla.
5ml dầu ăn.
Cách chế biến:
Bước 1: Chuối chín bóc vỏ và loại bỏ xơ rồi xay nhuyễn.
Bước 2: Trộn hỗn hợp chuối cùng với bột gạo, 4 thìa bột năng, hương vani, 40ml nước cốt dừa quậy cho đến khi đạt đến độ đặc sệt.
Bước 3: Thoa dầu ăn lên khuân để bánh bóng và không dính vào khuôn. Sau đó cho hỗn hợp cho vào khuôn rồi hấp khoảng từ 15 đến 20 phút để bánh chín.
Bước 4: Quậy đều 60ml nước cốt dừa và 1 thìa bột năng quậy, đun sôi cho đến khi đặc sệt.
Bước 5: Cắt bánh ra bát cho bé và tưới lên bề mặt bánh hỗn hợp nước cốt dừa và bột năng.
2.9 Cách chế biến chuối cho bé ăn dặm – Chuối nướng
Nguyên liệu:
2 quả chuối.
2 thìa bơ.
Cách chế biến:
Bước 1: Bóc vỏ chuối và loại bỏ xơ. Sau đó thái chuối thành những lát mỏng.
Bước 2: Cho 2 thìa bơ vào chảo rồi đun nóng chảy, cho chuối đảo đều để hòa quyện với nhau.
Bước 3: Sau khi rán xong mẹ cắt nhỏ để cho bé dễ ăn.
Bước 4: Hoàn thành cách chế biến chuối cho bé ăn dặm. Mẹ có thể thêm táo nghiền để tăng hương vị của món chuối nướng cho bé ăn dặm.
2.10 Cách chế biến bột chuối cho bé ăn dặm
Nguyên liệu:
1 quả chuối.
2 thìa bột ăn dặm.
2 thìa sữa mẹ hoặc sữa công thức.
Cách chế biến:
Bước 1: Bóc vỏ chuối và loại bỏ xơ. Sau đó nghiền nhuyễn chuối cho đến khi mịn.
Bước 2: Trộn chuối nghiền với bột và sữa mẹ rồi đảo đều. Mẹ có thể điều chỉnh lượng sữa và bột để phù hợp với nhu cầu của bé.
Bước 3: Hoàn thành! Mẹ cho bé thưởng thức ngay thôi nào.
2.11 Cách chế biến chuối nghiền cho bé ăn dặm
Nguyên liệu:
1 quả chuối chín vàng.
1 cái thìa/nĩa.
Một ít sữa mẹ/ sữa công thức.
Cách thực hiện:
Bước 1: Mẹ bóc vỏ chuối và dùng nĩa hoặc thìa để nghiền chuối.
Bước 2: Bé nào đang mới tập ăn dặm, mẹ thêm một ít sữa để làm loãng độ đặc và tạo hương vị quen thuộc cho bé. Bé dễ ăn hơn rất nhiều đó ạ!
Chuối nghiền có thể dùng kèm với sữa mẹ và sữa công thức vào những bữa sáng của bé.
Bước 2: Cho bơ tươi, chất lượng vào chảo để tan chảy. Sau đó cho chuối đã cắt sẵn vào chiên chín vàng là xong rồi đó mẹ.
2.13 Hỗn hợp chuối táo
Nguyên liệu:
1/2 quả táo xanh cắt nhỏ.
1/2 quả chuối chín, cắt miếng vừa.
100ml nước.
Cách chế biến:
Bước 1: Cho táo và nước vào nồi và nấu chín táo (khoảng 6 – 8 phút). Mẹ cũng có thể hấp táo cách thuỷ để đảm bảo giữ được nhiều nhất thành phần chất dinh dưỡng của táo.
Bước 2: Trong khi chờ táo chín thì mẹ nghiền nhuyễn chuối.
Bước 3: Táo chín, mẹ vớt ra rồi nghiền nhuyễn.
Bước 4: Trộn đều 2 hỗn hợp táo và chuối nghiền nhuyễn này lại với nhau. Phần nước luộc táo còn lại mẹ cho vào hỗn hợp để món chuối táo cho bé ăn dặm không quá đặc rồi tiếp tục trộn đều.
2.14 Hỗn hợp chuối lê
Nguyên liệu:
1/2 quả lê Nam Phi cắt miếng mỏng.
1/2 quả chuối chín cắt miếng mỏng: 1/2 quả
120ml nước.
Cách chế biến:
Bước 1: Nấu chín lê tới khi thấy miêng lê trong là được (khoảng 12 phút).
Bước 2: Trong lúc đợi lê nguội thì mẹ lấy chuối ra nghiền nhuyễn.
Bước 3: Nghiền nhuyễn lê.
Bước 4: Trộn đều hỗn hợp lê và chuối đã được nghiền nhuyễn lại với nhau cho thêm phần nước lê luộc còn lại để hỗn hợp chuối lê không bị quá đặc.
2.15 Sinh tố bơ chuối
Nguyên liệu:
1/2 quả chuối chín.
1/4 quả bơ.
1 đến 2 thìa sữa mẹ hoặc sữa công thức.
Cách chế biến:
Bước 1: Chuối và bơ mẹ đem nghiền nhuyễn.
Bước 2: Trộn hỗn hợp chuối và bơ lại với nhau. Cho thêm 1 – 2 thìa sữa công thức hoặc sữa mẹ vào hỗn hợp rồi trộn đều.
Bước 3: Hoàn thành món sinh tố bơ thơm ngon, bổ dưỡng cho bé ăn dặm. Món ăn này đặc biệt phù hợp với các bé đang cần tăng cân.
Nên cho bé ăn chuối vào lúc nào là một câu hỏi quan trọng cần được giải đáp. Theo các chuyên gia dinh dưỡng chuối có thể được cho ăn ngay khi trẻ sẵn sàng bắt đầu ăn dặm thường là khoảng 6 tháng tuổi.
3.2 Trẻ ăn dặm nên ăn loại chuối nào? Cách chọn chuối cho bé ăn dặm
Trong khi chọn chuối, hãy đảm bảo rằng chuối không có quá nhiều đốm đen. Nó phải có màu vàng hoặc vàng với một chút xanh lá cây. Nếu nó quá xanh thì nó có thể chưa chín và không thích hợp cho trẻ nhỏ ăn.
Nếu mẹ thắc mắc trẻ ăn dặm nên ăn loại chuối nào MarryBaby gửi mẹ một vài gợi ý như sau:
Chuối tây là sự lựa chọn tốt nhất cho trẻ sơ sinh.
Chuối đỏ là loại chuối tốt cho bé ăn dặm 1 tuổi.
Chuối cau có nhiều chất xơ hơn và chứa nhiều chất dinh dưỡng.
3.3 Cách bảo quản chuối để nấu ăn dặm cho bé
Cách để bảo quản chuối được tươi và giữ được chất dinh dưỡng là dùng màng bọc thực phẩm bọc chuối rồi cho vào tủ lạnh. Trường hợp mẹ muốn lột vỏ chuối để tiện ăn ngay khi mở tủ lạnh, thì sau khi lột vỏ chuối, mẹ cho vào trong hộp kín và đặt trong ngăn mát tủ lạnh.
3.4 Thời điểm tốt nhất cho trẻ ăn dặm chuối
Thời điểm tốt nhất để cho bé ăn chuối là vào mùa hè. Nếu mẹ muốn cho con ăn chuối vào mùa đông, mẹ nên sử dụng chuối cho bé ăn dặm vào ban ngày.
Kết luận
Nội dung trên là những cách chế biến chuối cho bé ăn dặm mà mẹ có thể tham khảo. Bên cạnh đó, MarryBaby hy vọng cũng đã giải đáp được cho mẹ những câu hỏi “trẻ ăn dặm nên ăn loại chuối nào”, “nên cho bé ăn chuối vào lúc nào”.
Hy vọng rằng với món chuối ở trên có thể đồng hành cùng bé phát triển toàn diện. Đừng quên theo dõi các bài viết chia sẻ hữu ích từ MarryBaby nhé! Chúc bé yêu và gia đình luôn ngon miệng với các món chuối trên.
Nhiều chuyên gia dinh dưỡng khuyến khích mẹ cho bé ăn dặm với chuối bởi chuối có hương vị thơm ngon và hàm lượng dinh dưỡng phong phú. Đồng thời, chuối đảm bảo bé cưng được bổ sung một lượng dưỡng chất dồi dào.
Dưới đây là những thông tin về thành phần dinh dưỡng, lợi ích của chuối; loại chuối nào tốt cho bé ăn dặm và một số lưu ý khi cho bé ăn dặm với chuối, mẹ hãy cùng tham khảo nhé.
1. Tác dụng của chuối với sức khỏe của trẻ
Cho bé ăn dặm loại chuối tốt sẽ có những lợi ích nào? Có 5 lợi ích từ chuối cho sức khỏe của trẻ.
1.1 Chuối cung cấp các dưỡng chất quan trọng cho bé
Trong quả chuối có chứa một lượng dồi dào các chất như kali, vitamin, chất xơ nhưng lại ít natri và cholesterol, nên đây là lựa chọn tuyệt vời để duy trì quả tim khỏe mạnh. Chuối cũng rất giàu dinh dưỡng cho trẻ ăn dặm.
Trong một quả chuối cỡ vừa (126gr) chứa khoảng 110 calories, 30gr carbohydrate, 1gr protein. Trong một khẩu phần như trên còn chứa các dưỡng chất như:
Loại chuối nào tốt cho bé ăn dặm? Món chuối nghiền hay chuối xắt nhỏ là món ăn dặm giàu năng lượng cho bé
1.2 Ăn dặm với chuối giúp bé dễ tiêu hóa
Món chuối rất mềm và dễ tiêu nên đây là lựa chọn lý tưởng cho các bé mới bắt đầu làm quen với thực phẩm. Ngoài ra, chuối cũng có một độ trơn nhất định; do đó, ăn dặm với chuối giúp bé không bị hóc, nghẹn khi nhai và nuốt.
1.3 Ăn dặm với chuối giải cứu bé cưng khỏi táo bón
Thỉnh thoảng, các bé mới bắt đầu ăn dặm sẽ bị táo bón. Khi bé bị táo bón, mẹ có thể giúp con đi ngoài dễ hơn bằng cách cho con ăn vài muỗng cà phê chuối nghiền nhuyễn. Nhờ vào lượng chất xơ trong chuối, hệ tiêu hóa của bé sẽ làm việc hiệu quả hơn.
1.4 Ăn dặm với chuối giúp bổ sung chất điện giải
Có thể nói chuối là thức quả cung cấp hàm lượng khoáng chất kali dồi dào – một trong những chất điện giải thiết yếu cho cơ thể. Dưỡng chất này góp phần không nhỏ hỗ trợ cải thiện tình trạng mất nước sau khi ốm hoặc bị tiêu chảy.
1.5 Ăn dặm với chuối: những lợi ích sức khỏe khác
Tốt cho xương: Kali và canxi trong chuối giúp xương chắc khỏe.
Cải thiện thị lực: Vitamin A có trong chuối giúp cải thiện thị lực vì nó hỗ trợ bảo vệ giác mạc.
Cải thiện trí não: Folate có trong chuối giúp phát triển não bộ và cải thiện trí nhớ. Nó cũng ngăn ngừa tổn thương não.
Giảm nguy cơ dị ứng thực phẩm: Chuối là một trong những thực phẩm ít gây dị ứng nhất. Do đó, mẹ có thể chọn loại trái cây này cho bữa ăn đầu tiên của bé.
Nếu mẹ đang thắc mắc loại chuối nào tốt cho bé ăn dặm, MarryBaby có một vài gợi ý cho các mẹ như sau:
Chuối tây là sự lựa chọn tốt nhất cho trẻ sơ sinh ăn dặm với chuối. Mẹ nên chọn nải chuối tây nhỏ; nhưng nếu loại nhỏ không có sẵn ở siêu thị; mẹ cũng có thể lựa chọn loại chuối tây lai.
Chuối đỏlà loại chuối tốt cho bé ăn dặm 1 tuổi để bé tiêu hóa dễ dàng. Mẹ lưu ý không để chuối đỏ chín quá vì có thể phát sinh vi khuẩn nguy hiểm. Ít đốm nâu/đen cho thấy quả chuối đã chín. Nếu mẹ chạm vào và cảm thấy mềm (không quá mềm); chuối vẫn có thể ăn được thì nên ăn ngay. Mẹ không cần nấu chín hoặc loại bỏ hạt đối với chuối đỏ. Chỉ cần gọt vỏ, xay nhuyễn và cho ăn.
Chuối cau có nhiều chất xơ hơn và chứa nhiều chất dinh dưỡng. Tuy nhiên, nó không dễ tiêu hóa so với các loại chuối khác. Mẹ nên đợi đến 2 tuổi để bé có thể tiêu hóa tốt. Loại chuối này được ưa thích vào mùa hè vì tác dụng làm mát.
Dùng chuối trong thực đơn ăn dặm của bé sẽ giúp mẹ không mất thời gian sơ chế nguyên liệu, nấu nướng. Chỉ cần bóc vỏ, nghiền nhuyễn hay cắt nhỏ và biến tấu chuối cùng các nguyên liệu khác thành các món khác nhau.
Loại món ăn dặm với chuối tốt nào cho bé? Chuối yến mạch
Nguyên liệu:
Dầu ô liu.
Chuối chín.
Yến mạch cho bé.
Sữa mẹ hoặc sữa công thức.
Làm thế nào để làm loại chuối tốt với yến mạch cho bé ăn dặm?
Mẹ bóc vỏ chuối rồi cắt thành từng lát nhỏ.
Sau đó, mẹ trộn chuối, yến mạch và sữa chung với nhau.
Bắc nồi, trúc hỗn hợp vào để nấu chung. Tiếp theo, mẹ xúc từng thìa hỗn hợp; đem rán với dầu ô liu.
Mẹ rán cho đến khi chuối yến mạch chín vàng. Sau đó, mẹ bỏ ra đĩa, để nguội rồi cho bé thưởng thức nhé.
3.4 Chuối hạt chia
Loại món ăn dặm với chuối tốt nào cho bé? Chuối hạt chia
Nguyên liệu:
Chuối.
Bột mì. bột bắp, bột nở.
Hạt chia, bơ nhạt (có thể không dùng)
Cách thực hiện:
Mẹ bóc vỏ chuối rồi bỏ hạt và xơ đi sau đó cho vào máy xay nghiền nhuyễn.
Sau đó cho hỗn hợp trên vào bột mì, bột bắp, bột nở và hạt chia vào cùng cho thêm nước sạch trộn đều lên.
Rồi lấy khuôn cho hỗn hợp vào và hấp từ 5 – 10 phút. Sau đó mẹ kiểm tra nếu bánh mềm và thơm thì lấy ra để nguội cho bé thưởng thức.
3.5 Bánh custard chuối
Loại món ăn dặm với chuối tốt nào cho bé? Bánh custard chuối
Nguyên liệu:
Chuối.
Bột bắp.
Lòng đỏ trứng gà.
Sữa mẹ hoặc sữa công thức.
Làm thế nào để đúc bánh custard với loại chuối tốt cho bé ăn dặm?
Đầu tiên các mẹ cho hỗn hợp bao gồm lòng đỏ trứng gà, bột bắp và sữa đánh đều lên với nhau cho đến khi thành sánh mịn là được.
Sau đó, mẹ bóc vỏ chuối bỏ xơ rồi nghiền nát ra. Tiếp đến, trộn các hỗn hợp trên với nhau rồi cho lên bếp đun.
Đợi cho đến khi sền sệt lại thì tắt bếp. Múc ra bát và đợi bánh nguội cho bé thưởng thức thôi.
3.6 Bánh trứng chuối
Loại món ăn dặm với chuối tốt nào cho bé? Bánh trứng chuối
Nguyên liệu:
Chuối.
Trứng gà.
Hạt tiêu, dầu ô liu.
Bột nở, muối, và bột mì.
Cách thực hiện:
Mẹ bóc vỏ chuối rồi nghiền nhuyễn ra.
Sau đó, mẹ cho chuối trên trộn với trứng, tiêu, dầu oliu, bột nở, muối và bột mì trộn đều đến khi mịn.
Cho vào khuôn nướng rồi bật chế độ nướng. Sau khi bánh chín cho ra đĩa đợi nguội và cho bé thưởng thức.
3.7 Bánh chuối bí ngô
Loại món ăn dặm với chuối tốt nào cho bé? Bánh chuối bí ngô
Nguyên liệu:
Chuối.
Lòng đỏ trứng gà.
Bí đỏ, bột nở, dầu ăn.
Bột mì, muối, đường và quế.
Cách nào làm bánh loại chuối tốt cho bé ăn dặm với bí ngô?
Mẹ gọt vỏ rửa sạch rồi hấp chín bí đỏ.
Sau đó cho bột mì, bột nở, quế, đường, muối với nhau rồi rây cho mịn sau đó đánh lòng đỏ trứng gà vào với đường.
Tiếp đến, mẹ cho thêm bí ngô vào trộn đều. Phết dầu lên mặt hỗn hợp rồi cho bột rây đều lên sau đó nướng ở 180 độ C trong 1 tiếng và đợi bánh chín.
3.8 Bánh chuối hấp
Loại món ăn dặm với chuối tốt nào cho bé? Bánh chuối hấp
Nguyên liệu:
Chuối chín.
Nước cốt dừa.
Bột gạo, bột năng, vani, dầu ăn.
Cách thực hiện:
Mẹ bóc vỏ chuối rồi lấy thịt xay nhuyễn.
Sau đó cho thêm bột gạo, bột năng, vani và nước cốt dừa trộn sao cho đều đặc sền sệt là được.
Thoa dầu ăn vào khuôn hấp bánh rồi cho hỗn hợp vào hấp 15-20 phút để bánh chín. Nấu nước cốt dừa và bột năng cho đến khi sệt thì tắt bếp.
Khi ăn, mẹ hãy cắt bánh thành miếng nhỏ rồi tưới nước cốt dừa vừa nấu lên trên và thưởng thức.
3.9 Bánh chuối nướng
Loại món ăn dặm với chuối tốt nào cho bé? Bánh chuối nướng
Nguyên liệu:
Chuối chín, bơ.
Làm thế nào để nướng bánh các loại chuối tốt cho bé ăn dặm?
Mẹ bóc vỏ chuối rồi cắt thành lát mỏng đều nhau.
Sau đó, cho bơ vào chảo rồi đun nóng thì cho chuối vào đảo đều.
Khi mẹ đã rán xong; hãy cho ra đĩa và cắt nhỏ vừa ăn cho bé dễ cầm.
3.10 Chuối chiên bơ
Loại món ăn dặm với chuối tốt nào cho bé? Chuối chiên bơ
Nguyên liệu:
Chuối chín vàng, bơ nhạt
Cách thực hiện:
Các mẹ bóc vỏ chuối ra rồi cắt khoanh nhỏ vừa ăn.
Cho bơ vào chảo đun chảy rồi cho chuối vào chiên chín.
Sau đó, mẹ hãy cho ra bát; đợi nguội và cho bé thưởng thức.
4. Lưu ý khi cho bé ăn dặm với chuối
Khi đã biết các loại chuối tốt cho bé ăn dặm; mẹ cũng cần lưu ý một số điều sau đây để đảm bảo cho bé ăn dặm chuối an toàn; và nhận được nhiều dưỡng chất nhất.
4.1 Khi nào mẹ có thể cho bé ăn dặm các loại chuối?
Biết các loại chuối tốt cho bé ăn dặm sẽ không quan trọng bằng thời điểm nào nên cho bé ăn. Vì ăn dặm đúng thời điểm sẽ phù hợp với hệ tiêu hóa non nớt của bé.
4.2 Liều lượng ăn dặm các loại chuối tốt cho bé là như thế nào?
Liều lượng ăn dặm các loại chuối cho bé như thế nào là tốt?
Tuy ăn dặm với chuối mang đến rất nhiều lợi ích cho trẻ; nhưng việc ăn quá nhiều chuối lại không tốt cho sức khỏe của bé. Hàm lượng vitamin; chất khoáng cao trong chuối có thể gây áp lực cho hệ tiêu hóa của bé.
Một số trường hợp ăn nhiều chuối còn gây ra tình trạng tê liệt tay chân tạm thời và làm loạn nhịp tim.
Để phòng tránh những vấn đề kể trên, mẹ nên cho con ăn lượng chuối thích hợp với độ tuổi của bé:
Bé từ 6 tháng tuổi: từ 1 đến 3 muỗng chuối/ bữa ăn.
Bé 7 đến 12 tháng: từ 50 đến 100gr chuối và trái cây khác/ngày.
4.3 Khi nào không nên cho bé ăn dặm các loại chuối tốt?
Trong một số trường hợp, bé ăn dặm với chuối chẳng những không có lợi mà còn khiến hệ tiêu hóa kém hiệu quả; làm cơ thể có cảm giác mệt mỏi. Mẹ nhớ tránh cho bé ăn chuối vào những lúc như:
Lúc bé đang đói bụng: Chuối có nhiều ma-giê và vitamin C nên không thích hợp để ăn lúc đói. Ma-giê tăng đột ngột trong cơ thể dễ làm rối loạn nhịp tim, đồng thời vitamin C lúc này làm dạ dày bé khó chịu.
Khi bé đang bị táo bón: Một vài muỗng cà phê chuối được xem là cách giúp bé dễ đi tiêu, tuy nhiên, nếu mẹ để con ăn quá nhiều chuối lại khiến tình trạng táo bón nặng thêm.
Khi bé đang tiêu chảy: Chất xơ trong chuối kích thích ruột hoạt động càng mạnh, dẫn đến việc bé bị tiêu chảy nặng hơn.
Khi bé đang bị ho: Chuối có thể kích thích các cơn ho và cảm giác khó chịu ở họng.
Ngoài ra, khi cho bé ăn dặm với chuối, mẹ nên chú ý chọn chuối chín đều, không nên cho bé ăn chuối còn xanh hoặc chỉ mới chín tới vì rất khó tiêu. Những nải chuối chín tự nhiên, có cả quả xanh lẫn quả chín, màu vỏ tuy không vàng đều đẹp mắt lại chính là lựa chọn tốt cho bé. Mẹ nên cảnh giác với những nải chuối chín vàng ươm đẹp mắt vì đó có thể là chuối được ủ chín bằng hóa chất.
Nếu lần đầu mẹ, chế độ dinh dưỡng cho trẻ dưới 1 tuổi sẽ là nguồn gốc của nhiều điều khiến mẹ thắc mắc và lo lắng.
Bé nên uống bao nhiêu sữa? Có nên đánh thức bé đang ngủ để ăn? Khi nào bé có thể bắt đầu ăn dặm? Để tìm đáp án cho những thắc mắc trên, hãy cùng MarryBaby tìm hiểu về chế độ dinh dưỡng cho trẻ dưới 1 tuổi sau đây nhé!
Chế độ dinh dưỡng cho trẻ dưới 1 tuổi: Giai đoạn 0 đến 6 tháng tuổi
1. Dinh dưỡng cho bé lúc mới sinh đến 4 tháng tuổi
Ở tuổi này, phản xạ tự nhiên của bé là tìm bầu sữa mẹ khi cảm thấy đói. Sữa mẹ là thực phẩm tốt nhất đối với trẻ trong giai đoạn này. Sữa mẹ có đầy đủ chất dinh dưỡng cần thiết, đồi thời còn giúp tăng khả năng miễn dịch cho con. Tuy nhiên, trong trường hợp “bất khả kháng”; không đủ sữa cho con bú, mẹ có thể sử dụng thêm sữa công thức dành cho trẻ sơ sinh.
Ngoài sữa, trẻ em trong giai đoạn này không nên tiêu hóa bất cứ một loại thức ăn nào khác.
Giai đoạn mới sinh tới 4 tháng tuổi, bé chỉ có thể uống sữa.
2. Dinh dưỡng cho bé từ 4 đến 6 tháng tuổi
Trong giai đoạn này, sữa vẫn là thực phẩm chính trong bữa ăn hằng ngày của con. Tuy nhiên, đối với một số bé, mẹ đã có thể cho bé ăn dặm thêm một số loại thực phẩm được nghiền nhuyễn như khoai lang, táo, chuối, bí đỏ, đào, lê hoặc ngũ cốc tăng cường sắt. Mẹ có thể trộn ngũ cốc vơi 20-25 ml sữa, tạo thành hỗn hợp cho bé. Khi bé đã quen dần với thực phẩm, mẹ có thể tăng thêm lượng thức ăn mỗi bữa.
Trong thời gian đầu, một số bé sẽ không thích ngũ cốc. Tuy nhiên, mẹ nên kiên trì cho bé ăn trong những ngày tiếp theo nhé!
Chế độ dinh dưỡng cho trẻ dưới 1 tuổi: Giai đoạn từ 6 đến 12 tháng tuổi
1. Dinh dưỡng cho bé từ 6 đến 8 tháng tuổi
Ngoài những thực phẩm trong giai đoạn 4-6 tháng tuổi; bé có thể ăn thêm một số loại thực phẩm sau đây: gạo, yến mạch, trái cây nghiền hoặc nước ép trái cây, các loại rau, thịt và một số loại đậu.
Mẹo đối với chế độ dinh dưỡng cho trẻ dưới 1 tuổi: Nếu cho con thử món mới, mẹ nên cho bé ăn từng chút một; và thử phản ứng của bé trong 2 đến 3 ngày. Ngưng ngay nếu thấy có hiện tượng bất thường.
2. Dinh dưỡng cho bé từ 8 đến 10 tháng tuổi
Thực phẩm trẻ có thể ăn:
Sữa.
Phô mai mềm tiệt trùng, sữa chua.
Ngũ cốc tăng cường sắt như gạo, yến mạch, lúa mì, lúa mạch.
Nếu trong giai đoạn trước, mỗi ngày mẹ cho con uống từ 3-4 cữ sữa mỗi ngày thì giờ đây, mẹ nên giảm xuống còn từ 2-3 bữa. Thay vào đó, mẹ nên tăng thêm 2-3 bữa ăn dặm thêm hoa quả, sữa chua hoặc trái cây.
Đây là giai đoạn mà cha mẹ cần chú trọng bổ sung vào chế độ dinh dưỡng cho trẻ dưới 1 tuổi các món sau:
Bột đường: Sắn, gạo, mì, khoai…
Chất đạm: Thịt, tôm, cua, cá, trứng…
Vitamin, chất xơ: Trái cây, rau, củ…
Chất béo: Phô mai, các loại hạt, dầu ăn, sữa…
Bữa ăn cho trẻ nên được chia thành 3 bữa nếu trẻ còn bú mẹ và 5 bữa nếu trẻ không còn bú sữa mẹ. Bên cạnh đó, mẹ cũng nên xen kẽ các bữa ăn phụ như phô mai, trái cây, v.v.
Đây là giai đoạn mà cha mẹ cần chú trọng bổ sung nhiều dinh dưỡng cho trẻ và giảm bữa ăn trong ngày.
Cách lưu trữ sữa mẹ để đảm bảo chế độ dinh dưỡng cho trẻ dưới 1 tuổi đầy đủ chất
Sau mỗi lần bơm sữa, mẹ có thể:
Lưu trữ sữa ở nhiệt độ phòng. Sữa mẹ có thể sử dụng trong tối đa 4 giờ sau khi bơm ở nhiệt độ phòng.
Làm lạnh: Sữa mẹ có thể để trong tủ lạnh đến 4 ngày.
Đặt sữa vào ngăn đá. Nếu mẹ không sử dụng sữa trong vòng 4 ngày sau khi hút sữa; hãy đông lạnh ngay sau khi hút sữa.
Sử dụng túi chườm mát. Mẹ có thể cho sữa vào ngăn mát; hoặc túi làm lạnh cách nhiệt với túi đá đông lạnh trong tối đa 24 giờ sau khi hút sữa. Sau 24 giờ trong tủ mát, sữa mẹ nên được bảo quản lạnh hoặc đông lạnh.
Khi bảo quản sữa mẹ, hãy sử dụng túi trữ sữa mẹ; được sản xuất để làm đông lạnh sữa mẹ. Mẹ cũng có thể sử dụng bình thủy tinh sạch hoặc bình nhựa cứng có nắp đậy kín. Không sử dụng miếng lót bình sữa dùng một lần; hoặc các loại túi nhựa khác để đựng sữa mẹ.
Lời khuyên khi cho con ăn chế độ dinh dưỡng cho trẻ dưới 1 tuổi
Có bát thức ăn riêng sẽ giúp con học cách tự xúc ăn. Bắt đầu ngay khi trẻ muốn. Cung cấp cho trẻ sơ sinh tất cả thức ăn bé cần và thời gian để ăn.
Lúc đầu, bé sẽ ăn một cách chậm chạp và lộn xộn. Hãy giúp bé giữ được thức ăn trong miệng. Khuyến khích bé hoàn thành bữa ăn; và đảm bảo rằng bé có đủ dưỡng chất cần thiết.
Hãy dành cho trẻ nhiều tình yêu thương; và khuyến khích trẻ ăn trong bữa.
Ngồi trước mặt bé và giao tiếp bằng mắt. Tương tác và mỉm cười với trẻ; nói chuyện với trẻ và khen trẻ khi ăn.
Cách đảm bảo an toàn trong các bữa ăn
Không nên để thức ăn bị nhiễm bẩn. Nhằm bảo vệ trẻ khỏi những bệnh lây nhiễm do thức ăn gây ra.
Thức ăn của trẻ phải được chứa/ đựng trong những hộp có nắp, đậy kín; và bảo quản trong tủ lạnh không quá 2 ngày.
Sử dụng muỗng nhỏ khi đút bé ăn.
Tránh đặt trẻ nằm trên giường; ngậm bình có chứa sữa, nước trái cây, nước giải khát ngọt. Vì có thể làm phát triển những bệnh răng miệng. Nếu thực sự cần, hãy cho trẻ dùng nước lọc.
Tránh những thức ăn có thể khiến cho trẻ bị nghẹt thở.
Làm thế nào để bắt đầu ăn dặm trong chế độ dinh dưỡng cho trẻ dưới 1 tuổi?
Khi bé ở khoảng 8 đến 10 tháng tuổi; hãy chuyển dần dần từ thức ăn xay nhuyễn sang những loại đặc hơn.
Ăn dặm là một vấn đề rất quan trọng trong chế độ dinh dưỡng cho trẻ dưới 1 tuổi. Bé nhà mẹ có thể đã sẵn sàng để ăn dặm khi:
Trẻ đã được 6 tháng tuổi.
Trẻ bắt đầu kiểm soát đầu và cổ tốt.
Trẻ có vẻ thích thú với những gì bố mẹ ăn.
Trẻ cố vươn lấy thức ăn.
Trẻ nặng từ 6kg trở lên.
Những loại thực phẩm để bắt đầu cho bé ăn dặm là gì? Thứ tự các loại thực phẩm bé tập ăn dặm không thực sự quá quan trọng. Có quy tắc quan trọng bố mẹ cần nhớ đó là: Chỉ ăn một loại thực phẩm trong 3 đến 5 ngày trước khi làm quen với thực phẩm khác. Nếu bé gặp bất kỳ phản ứng dị ứng thức ăn (phát ban, tiêu chảy, nôn…); mẹ sẽ biết loại thực phẩm nào gây ra tình trạng này.
Khi bé ở khoảng 8 đến 10 tháng tuổi; hãy chuyển dần dần từ thức ăn xay nhuyễn sang những loại đặc hơn (ví dụ: chuối nghiền, trứng bác hoặc nấu chín, cháo bắp…). Thức ăn của bé không nên cho thêm đường và muối.
Ngoài ra, ở giai đoạn này, chế độ dinh dưỡng cho trẻ dưới 1 tuổi không bao gồm bất cứ thứ gì có thể khiến bé nghẹt thở:
Thức ăn cứng: bỏng ngô hoặc các loại hạt.
Trái cây cứng, tươi.
Bất kỳ loại thịt nào chưa được nấu chín kỹ và cắt nhỏ.
Phô mai nguyên khối.
Bơ đậu phộng.
Khi bé gần 1 tuổi, nên cho bé ăn nhiều loại thực phẩm khác nhau và uống khoảng 120ml thức ăn đặc trong mỗi bữa ăn. Tiếp tục cho bé bú sữa mẹ hoặc sữa công thức.
Mẹ hãy khuyến khích, nhưng đừng gây áp lực hoặc ép trẻ ăn vào một thời điểm cụ thể. Chế độ dinh dưỡng cho trẻ dưới 1 tuổi sẽ cân bằng trong vài ngày; nếu mẹ đã chuẩn bị sẵn nhiều loại thực phẩm lành mạnh.
Đảm bảo thức ăn đủ nguội để tránh bị bỏng miệng. Hãy tự kiểm tra nhiệt độ vì con sẽ tự ăn mà không quan tâm đến độ nóng.
Không cho thức ăn có nhiều gia vị, muối, bơ, hoặc ngọt. Những chất bổ sung ngăn con thưởng thức hương vị tự nhiên của thực phẩm và chúng có thể gây hại cho sức khỏe tốt lâu dài.
Đảm bảo rằng bất cứ thứ gì cho trẻ ăn đều được nghiền hoặc cắt thành những miếng nhỏ, dễ nhai.
Xúc xích và cà rốt nên được bổ đôi theo chiều dài và sau đó thái thành từng miếng nhỏ.
Đảm bảo rằng con chỉ ăn khi ngồi và khi có sự giám sát của người lớn. Mặc dù trẻ một tuổi của có thể muốn làm mọi thứ ngay lập tức; nhưng việc “ăn thật nhanh” hoặc ăn trong khi nói sẽ làm tăng nguy cơ mắc nghẹn. Dạy con uống hết một ngụm trước khi nói càng sớm càng tốt.
Chế độ dinh dưỡng cho trẻ dưới 1 tuổi là rất quan trọng cho quá trình phát triển về thể chất và trí tuệ. Chính vì vậy, cha mẹ cần hiểu rõ và có chế độ chăm sóc trẻ hợp lý để đáp ứng nhu cầu phát triển tốt nhất của trẻ.
Nhìn thấy con cao lớn và phát triển khỏe mạnh mỗi ngày là ước mơ của không biết bao nhiêu cha mẹ. Vậy bảng chiều cao cân nặng của trẻ từ 0-18 tuổi đúng chuẩn WHO mới nhất 2023 là thế nào?
Trong bài viết, cha mẹ cùng MarryBaby tìm hiểu và theo dõi các thông tin bảng cân nặng và chiều cao của trẻ từ 0 đến 18 tuổi chuẩn WHO mới nhất nhé! Sau đây là bảng chiều cao và cân nặng của bé trai và bé gái chuẩn, tính từ lúc trẻ sơ sinh đến khi bé được 18 tuổi.
1. Bảng chiều cao và cân nặng của trẻ từ 0 – 18 tuổi theo WHO
Bảng theo dõi chiều cao và cân nặng của trẻ em trai, trẻ em gái từ 0 – 18 tuổi theo tiêu chuẩn WHO mới nhất 2023
Hướng dẫn đọc bảng chiều cao cân nặng trẻ sơ sinh, bé trai và bé gái năm 2023:
Trung bình (TB): bé có thể trạng đạt chuẩn trung bình.
Dưới -2SD: bé đang trong tình trạng suy dinh dưỡng thể thiếu cân hoặc thấp còi.
Trên +2SD: bé đang thừa cân béo phì (theo cân nặng) hoặc rất cao (theo chiều cao).
Bằng cách so sánh bảng cân nặng và chiều cao của trẻ với chuẩn mực chung của các bé cùng tuổi và cùng giới tính cha mẹ có thể biết được bé cưng của mình có đang phát triển tốt hay không.
[health-tool template=”baby-growth-chart”]
2. Chỉ số chiều cao và cân nặng chuẩn của bé trai từ 0 – 18 tuổi
2.1 Chiều cao và cân nặng của bé trai từ 0 – 11 tháng tuổi
2.2 Chiều cao và cân nặng của bé trai từ 12 – 23 tháng tuổi
Tuổi
Cân nặng
Chiều cao
12 tháng tuổi
9.6 kg (21.16 lb)
75.7 cm (29.80 in)
13 tháng tuổi
9.9 kg (21.83 lb)
76.9 cm (30.28 in)
14 tháng tuổi
10.1 kg (22.27 lb)
78.0 cm (30.71 in)
15 tháng tuổi
10.3 kg (22.71 lb)
79.1 cm (31.14 in)
16 tháng tuổi
10.5 kg (23.15 lb)
80.2 cm (31.57 in)
17 tháng tuổi
10.7 kg (23.59 lb)
81.2 cm (31.97 in)
18 tháng tuổi
10.9 kg (24.03 lb)
82.3 cm (32.40 in)
19 tháng tuổi
11.1 kg (24.47 lb)
83.2 cm (32.76 in)
20 tháng tuổi
11.3 kg (24.91 lb)
84.2 cm (33.15 in)
21 tháng tuổi
11.5 kg (25.35 lb)
85.1 cm (33.50 in)
22 tháng tuổi
11.8 kg (26.01 lb)
86.0 cm (33.86 in)
23 tháng tuổi
12.0 kg (26.46 lb)
86.9 cm (34.21 in)
2.3 Chiều cao và cân nặng chuẩn của bé trai từ 2 – 12 tuổi
Tuổi
Cân nặng
Chiều cao
2 tuổi
12.2 kg (26.90 lb)
87.1 cm (34.29 in)
3 tuổi
12.7 kg (28.00 lb)
96.1 cm (37.83 in)
4 tuổi
14.4 kg (31.74 lb)
103.3 cm (40.67 in)
5 tuổi
16.0 kg (35.27 lb)
110.0 cm (43.31 in)
6 tuổi
20.5 kg (45.19 lb)
116.0 cm (45.67 in)
7 tuổi
22.9 kg (50.49 lb)
121.7 cm (47.91 in)
8 tuổi
25.4 kg (56.00 lb)
127.3 cm (50.12 in)
9 tuổi
28.1 kg (61.95 lb)
132.6 cm (52.20 in)
10 tuổi
31.2 kg (68.78 lb)
137.8 cm (54.25 in)
11 tuổi
35.6 kg (78.48 lb)
143.1 cm (56.34 in)
12 tuổi
39.9 kg (87.96 lb)
149.1 cm (58.70 in)
2.4 Chiều cao và cân nặng bé trai từ 13 – 20 tuổi
Tuổi
Cân nặng
Chiều cao
13 tuổi
45.3 kg (99.87 lb)
156.0 cm (61.42 in)
14 tuổi
50.8 kg (112.00 lb)
158.0 cm (62.20 in)
15 tuổi
56.0 kg (123.46 lb)
163.7 cm (64.45 in)
16 tuổi
60.8 kg (134.04 lb)
172.9 cm (68.07 in)
17 tuổi
64.4 kg (141.98 lb)
175.2 cm (68.98 in)
18 tuổi
66.9 kg (147.49 lb)
176.1 cm (69.33 in)
19 tuổi
68.9 kg (151.90 lb)
176.5 cm (69.49 in)
20 tuổi
70.3 kg (154.99 lb)
3. Chỉ số chiều cao và cân nặng chuẩn của bé gái 0 – 18 tuổi
3.1 Chiều cao và cân nặng của bé gái từ 0 – 11 tháng tuổi
Tuổi
Cân nặng
Chiều cao
0 tháng tuổi
3.2 kg (7.05 lb)
49.1 cm (19.33 in)
1 tháng tuổi
4.2 kg (9.26 lb)
53.7 cm (21.14 in)
2 tháng tuổi
5.1 kg (11.24 lb)
57.1 cm (22.48 in)
3 tháng tuổi
5.8 kg (12.79 lb)
59.8 cm (23.54 in)
4 tháng tuổi
6.4 kg (14.11 lb)
62.1 cm (24.45 in)
5 tháng tuổi
6.9 kg (15.21 lb)
64.0 cm (25.19 in)
6 tháng tuổi
7.3 kg (16.09 lb)
65.7 cm (25.87 in)
7 tháng tuổi
7.6 kg (16.76 lb)
67.3 cm (26.50 in)
8 tháng tuổi
7.9 kg (17.42 lb)
68.7 cm (27.05 in)
9 tháng tuổi
8.2 kg (18.08 lb)
70.1 cm (27.60 in)
10 tháng tuổi
8.5 kg (18.74 lb)
71.5 cm (28.15 in)
11 tháng tuổi
8.7 kg (19.18 lb)
72.8 cm (28.66 in)
3.2 Chiều cao và cân nặng của bé gái từ 12 – 23 tháng tuổi
Tuổi
Cân nặng (kg)
Chiều cao
12 tháng tuổi
8.9 kg (19.62 lb)
74.0 cm (29.13 in)
13 tháng tuổi
9.2 kg (20.28 lb)
75.2 cm (29.61 in)
14 tháng tuổi
9.4 kg (20.72 lb)
76.4 cm (30.08 in)
15 tháng tuổi
9.6 kg (21.16 lb)
77.5 cm (30.51 in)
16 tháng tuổi
9.8 kg (21.61 lb)
78.6 cm (30.94 in)
17 tháng tuổi
10.0 kg (22.05 lb)
79.7 cm (31.38 in)
18 tháng tuổi
10.2 kg (22.49 lb)
80.7 cm (31.77 in)
19 tháng tuổi
10.4 kg (22.93 lb)
81.7 cm (32.16 in)
20 tháng tuổi
10.6 kg (23.37 lb)
82.7 cm (32.56 in)
21 tháng tuổi
10.9 kg (24.03 lb)
83.7 cm (32.95 in)
22 tháng tuổi
11.1 kg (24.47 lb)
84.6 cm (33.31 in)
23 tháng tuổi
11.3 kg (24.91 lb)
85.5 cm (33.66 in)
3.3 Chiều cao và cân nặng của bé gái từ 2 – 12 tuổi
Tuổi
Cân nặng
Chiều cao
2 tuổi
11.5 kg (25.35 lb)
85.7 cm (33.74 in)
3 tuổi
13.9 kg (30.64 lb)
95.1 cm (37.44 in)
4 tuổi
16.1 kg (35.49 lb)
102.7 cm (40.43 in)
5 tuổi
16.5 kg (36.38 lb)
109.4 cm (43.07 in)
6 tuổi
20.2 kg (44.53 lb)
115.1 cm (45.31 in)
7 tuổi
22.4 kg (49.38 lb)
120.8 cm (47.56 in)
8 tuổi
25.0 kg (55.12 lb)
126.6 cm (49.84 in)
9 tuổi
28.2 kg (62.17 lb)
132.5 cm (52.16 in)
10 tuổi
31.9 kg (70.33 lb)
138.6 cm (54.57 in)
11 tuổi
36.9 kg (81.35 lb)
145.0 cm (57.09 in)
12 tuổi
41.5 kg (91.49 lb)
151.2 cm (59.53 in)
3.4 Chiều cao và cân nặng của bé gái từ 13 – 20 tuổi
Tuổi
Cân nặng
Chiều cao
13 tuổi
45.8 kg (100.97 lb)
156.4 cm (61.57 in)
14 tuổi
47.6 kg (104.94 lb)
159.8 cm (62.91 in)
15 tuổi
52.1 kg (114.86 lb)
161.7 cm (63.66 in)
16 tuổi
53.5 kg (117.95 lb)
162.5 cm (63.98 in)
17 tuổi
54.4 kg (119.93 lb)
162.9 cm (64.13 in)
18 tuổi
56.7 kg (125.00 lb)
163.1 cm (64.21 in)
19 tuổi
57.1 kg (125.88 lb)
163.1 cm (64.21 in)
20 tuổi
58.1 kg (128.09 lb)
163.3 cm (64.29 in)
[inline_article id=314106]
4. Cách xác định trẻ bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và thấp còi
Với trẻ từ 0 – 59 tháng tuổi sẽ xác định bằng 3 chỉ số:
Chỉ số cân nặng theo tuổi < –2SD: Trẻ chỉ đạt ≈ 80% so với chuẩn cân nặng trung bình là trẻ đang bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân.
Chỉ số chiều cao theo tuổi < – 2SD: trẻ đang bị suy dinh dưỡng thể thấp còi.
Chỉ số cân nặng theo chiều cao < – 2SD: trẻ đang bị suy dinh dưỡng cấp tính (suy dinh dưỡng thể gầy còm).
Với trẻ từ 5 – 18 tuổi: xác định bằng BMI = Cân nặng(kg) / Chiều cao(m)^2.
Đối chiếu với bảng số liệu bên dưới, cha mẹ có thể đánh giá được chỉ số BMI của trẻ đang thấp hơn/cao hơn so với mức trung bình.
Khi BMI của trẻ < – 2SD: Bé đang bị nhẹ cân, còi cọc.
Khi BMI của trẻ > 2SD: Bé đang bị thừa cân, béo phì.
Bảng chỉ số BMI (tính dựa trên chiều cao, cân nặng) của trẻ 5-18 tuổi
Tuy nhiên, cha mẹ không nên quá “ám ảnh” với những số liệu trong biểu đồ. Mỗi bé có một sự phát triển của riêng mình. Mọi chuyện vẫn ổn miễn là bé đang phát triển ổn định và tỷ lệ thuận theo thời gian.
[inline_article id=315588]
5. Chiều cao cân nặng trung bình của trẻ từ 0 đến 18 tuổi
5.1 Chiều dài và cân nặng trung bình của bé sơ sinh 0 – 3 tháng tuổi
Bé sơ sinh: Theo bảng chiều dài trẻ sơ sinh năm 2023, trẻ mới sinh trung bình dài 50cm và cân nặng 3,3kg. Theo Trung tâm Quốc gia về Thống kê Y tế Mỹ, chu vi vòng đầu của bé trai là 34,3cm và bé gái là 33,8cm.
Trẻ từ 0 đến 4 ngày tuổi: Trong khoảng thời gian này, cân nặng của trẻ sơ sinh giảm xuống khoảng 5% – 10% so với lúc mới sinh. Nguyên do là bé bị mất nước và dịch của cơ thể khi bé tiểu và đi ngoài.
Bé trai và gái từ 5 ngày đến 3 tháng tuổi: Trong suốt khoảng thời gian này, mỗi ngày, cân nặng trẻ sơ sinh sẽ tăng trung bình khoảng 15 – 28g. Do đó, sau 2 tuần tuổi, cân nặng của bé yêu sẽ nhanh chóng trở lại mức như lúc sinh.
Sự phát triển chiều cao và cân nặng của trẻ theo tiêu chuẩn WHO 2023
5.2 Chiều cao và cân nặng trung bình của bé trai và gái từ 3 – 12 tháng tuổi
Trẻ từ 3 đến 6 tháng tuổi: Mỗi 2 tuần, bé sẽ tăng lên khoảng 225g. Khi được 6 tháng, cân nặng của trẻ sẽ đạt gấp 2 lần so với lúc mới sinh.
Chiều cao, cân nặng của bé trai và gái từ 7 đến 12 tháng tuổi: Cân nặng của trẻ sẽ tiếp tục tăng khoảng 500g/tháng. Với các bé bú mẹ, cân nặng của trẻ sẽ tăng lên ít hơn so với mốc này. Trong giai đoạn này, bé yêu tiêu tốn rất nhiều calo vì con đã bắt đầu vận động nhiều hơn khi đã học lật, bò, trườn, thậm chí là tập đi. Trước khi bé tròn 1 tuổi, trung bình chiều cao cân nặng của trẻ sẽ ở khoảng 72-76cm và nặng gấp 3 lần lúc mới sinh.
Trẻ từ 1 tuổi (tuổi tập đi): Sự tăng trưởng và phát triển của bé không nhanh như giai đoạn trước nhưng mỗi tháng cân nặng vẫn có thể tăng lên khoảng 225g và chiều cao tăng lên khoảng 1,2cm.
5.3 Chiều cao và cân nặng trung bình của bé trai, bé gái từ 2 – 5 tuổi
Trẻ từ 2 tuổi: Trẻ sẽ cao thêm khoảng 10cm và cân nặng tăng thêm khoảng 2,5kg so với lúc 1 tuổi. Lúc này, bác sĩ nhi khoa có thể đưa ra những dự đoán chính xác hơn về chiều cao cân nặng của trẻ khi lớn lên.
Trẻ từ 3 đến 4 tuổi (tuổi mẫu giáo): Theo các chuyên gia, lúc này lượng mỡ trên cơ thể trẻ, cụ thể là ở mặt, sẽ giảm đi nhiều. Lúc này, chân tay của trẻ đã phát triển hơn rất nhiều so với thời điểm trước đó nên trông bé có vẻ cao ráo hơn.
Chiều cao cân nặng của trẻ từ 5 tuổi trở lên: Từ độ tuổi này cho tới giai đoạn dậy thì, chiều cao của bé sẽ phát triển rất nhanh. Bé gái thường sẽ đạt được chiều cao tối đa khoảng 2 năm sau kể từ kỳ kinh nguyệt đầu tiên. Bé trai cũng đạt được chiều cao ở tuổi trưởng thành khi đến tuổi 17.
5.4 Một số lưu ý về chiều cao cân nặng của trẻ em trai và gái
Trẻ em thường có những bước phát triển vượt bậc, đặc biệt ở giai đoạn dậy thì, cơ thể của trẻ sẽ phát triển nhanh hơn bất kỳ thời điểm nào trong cuộc đời.
Khi dậy thì cơ thể của trẻ có thể có những sự thay đổi rõ rệt, có thể tăng hoặc giảm cân một cách nhanh chóng và chiều cao cũng tăng lên thấy rõ.
Mỗi trẻ em dù ở bất kỳ độ tuổi nào cũng đều cần dinh dưỡng để có thể phát triển một cách toàn diện. Vậy nên, không khuyến khích việc áp dụng ăn kiêng cho trẻ vì có thể gây ra các vấn đề do thiếu hụt dinh dưỡng như loãng xương, xương giòn, dậy thì muộn,….
6. Hướng dẫn cách đo chiều cao và cân nặng bé gái và bé trai
6.1 Cách đo chiều cao bé gái và bé trai chuẩn nhất
Theo CDC Hoa Kỳ, để đo chiều cao chính xác tại nhà cho trẻ theo tuổi, cha mẹ cần thực hiện những bước sau:
Bước 1: Cởi bỏ giày dép, quần áo cồng kềnh và kẹp, bơm hoặc nơ trên tóc của trẻ.
Bước 2: Cho trẻ đứng thẳng, hai chân để sát nhau và dựa vào tường. Đảm bảo hai tay của trẻ để song song với người và vai ngang bằng.
Bước 3: Đảm bảo rằng trẻ đang nhìn thẳng về phía trước và đường nhìn song song với sàn nhà.
Bước 4: Thực hiện phép đo trong khi trẻ đứng với đầu, vai, mông thẳng hàng và gót chân chạm vào bề mặt phẳng.
Bước 5: Tạo góc vuông giữa đầu trẻ và với tường, hạ thanh đo chiều cao xuống cho đến khi nó chạm chặt vào đỉnh đầu bé.
Bước 6: Đảm bảo mắt của người đo ở cùng tầm với thanh đo chiều cao. Đánh dấu nhẹ nơi đáy của thanh đo chiều cao tiếp xúc với tường.
Bước 7: Sau đó, dùng thước kim loại để đo từ chân trên sàn đến số đo đã đánh dấu trên tường để lấy số đo chiều cao.
Bước 8: Ghi lại chính xác chiều cao của bé trai và gái đến 0,1cm (Ví dụ bé cao 68,01cm).
LƯU Ý: Đo chiều cao của trẻ trên sàn không trải thảm và để trẻ đứng trên bề mặt phẳng.
6.2 Cách đo cân nặng cho trẻ em gái và trẻ em trai
Sau cách đo chiều cao, cha mẹ tham khảo cách đo cân nặng bé trai và bé gái chuẩn:
Bước 1: Sử dụng cân đo kỹ thuật số.
Bước 2: Đặt cân trên sàn cứng (chẳng hạn như gạch hoặc gỗ) thay vì thảm.
Bước 3: Yêu cầu trẻ em bỏ giày và quần áo nặng. Để trẻ em đứng bằng cả hai chân ở giữa bàn cân.
Bước 4: Ghi lại cân nặng của bé trai và bé gái chính xác đến phần thập phân (ví dụ: 25,1 kg).
6.3 Cách đo chiều dài và cân nặng của trẻ sơ sinh (dưới 12 tháng tuổi)
Cách đo chiều dài của trẻ sơ sinh:
Bước 1: Đặt trẻ nằm xuống và kéo căng thước dây từ đỉnh đầu đến cuối gót chân của trẻ.
Bước 2: Cha mẹ có thể nhờ ai đó giúp đỡ vì bé sẽ cần được nhẹ nhàng duỗi thẳng chân để đo chiều cao chính xác.
Bước 3: Ghi lại độ dài chính xác đến 0,1 cm. Con số có thể sẽ không giống chính xác với số của bác sĩ nhưng vẫn đủ tốt cho cha mẹ tham khảo.
Bước 1: Nếu không có một chiếc cân nhỏ bất kỳ chiếc cân nào cũng sẽ dùng được cho trẻ sơ sinh.
Bước 2: Cởi quần áo cho bé (không quấn tã), bế bé và đặt trẻ sơ sinh lên bàn cân. Viết ra con số hiển thị trên cân.
Bước 3: Sau đó, cha mẹ đặt em bé xuống một nơi an toàn.
7. Cách phát triển chiều cao và cân nặng của trẻ toàn diện
7.1 Bổ sung thêm sữa mẹ hoặc sữa công thức
Sữa có tác động tích cực đến sự phát triển của bé do có hàm lượng năng lượng, protein, chất dinh dưỡng vi lượng và đa lượng cao. Hơn nữa, một số dòng sản phẩm sữa hiện nay cũng chứa nhiều canxi và nhân tố tăng trưởng giống như insulin-1 đóng góp vào khả năng tăng chiều cao ở trẻ.
Để phát triển chiều cao và cân nặng của trẻ đúng chuẩn, mẹ cần lưu ý:
Bổ sung thêm 1 cữ hoặc liều lượng uống sữa mẹ hoặc sữa công thức khi thấy trẻ chưa đạt được cân nặng, chiều cao theo khuyến nghị của WHO.
[affiliate-product id=”319966″ sku=”66754ID681″ title=”Bộ 2 Lon Sữa bột Nestle NAN Optipro 4 HM-O Cho Trẻ Trên 2 Tuổi phát triển trí não và thể chất” newtab=”true” nofollow=”true” sponsored=”false” ][/affiliate-product]
7.2 Thêm bữa phụ cho bé kèm bữa ăn dặm
Khi bé được 6 tháng tuổi, sữa mẹ không còn cung cấp đủ dinh dưỡng cho sự phát triển của trẻ nữa. Do đó, bé sẽ bắt đầu tập ăn dặm. Khi đó, mẹ chú ý cho bé ăn dặm đúng và đủ bữa qua mỗi tháng tuổi. Đồng thời, theo UNICEF, mẹ cũng nên bổ sung bữa phụ cho bé giữa những bữa ăn dặm.
Ví dụ với bé 6 tháng tuổi, trẻ nên ăn dặm 1-2 bữa/ngày thêm 1 bữa ăn phụ vào buổi chiều. Tùy từng độ tuổi cụ thể mà mẹ nên nghiên cứu thêm về số lượng bữa ăn, liều lượng món ăn cho phù hợp nhé.
7.3 Xây dựng thói quen ăn uống lành mạnh
Khi so sánh với bảng chiều cao cân nặng của trẻ và thấy trẻ trên 2 tuổi nhẹ cân; thấp bé; một trong những điều tốt nhất cho trẻ cha mẹ có thể làm đó là tạo thói quen ăn uống cân bằng, lành mạnh.
Để chiều cao cân nặng của trẻ phát triển lành mạnh, cha mẹ hãy giúp bé ăn những thực phẩm lành mạnh như:
Trái cây: quả táo hoặc quả chuối, các loại quả mọng như: việt quất, dâu tây,..
Bổ sung thêm nhiều các loại rau củ như: bông cải xanh, cà rốt, ớt chuông,… và ngũ cốc nguyên hạt.
Chọn nguồn protein đến từ các loại thịt nạc như: thịt gà, thịt heo, thịt bò; các loại đậu như: đậu lăng và các loại cá giàu axit béo Omega-3.
Cho bé uống sữa ít béo hoặc tách béo, bao gồm các chế phẩm từ sữa như: sữa chua, phô mai,…
[inline_article id=265556]
Tăng chiều cao và cân nặng của trẻ bằng cách bổ sung các thực phẩm dưới đây:
7.4 Hạn chế cho trẻ ăn vặt không lành mạnh
Mẹ nên giới hạn đồ ăn vặt của trẻ (ví dụ như chỉ một miếng bánh nhỏ hoặc bánh ngọt). Một số món ăn không tốt cho sự phát triển và sức khỏe của bé như:
Đồ uống hoặc thực phẩm chưa tiệt trùng.
Thực phẩm có thêm đường, chất làm ngọt ít calo hoặc chất làm ngọt không chứa calo.
Đồ uống có đường: soda, pop, nước ngọt, sữa có hương vị, đồ uống thể thao, nước có đường có hương vị và nước trái cây.
Thực phẩm nhiều muối như: một số thực phẩm đóng hộp, thịt chế biến sẵn (ví dụ: thịt xông khói, xúc xích, xúc xích, giăm bông)
7.5 Tăng cường hoạt động thể chất cho trẻ
Không chỉ chế độ ăn uống tốt cha mẹ cũng cần quan tâm đến những hoạt động thể thao để trẻ phát triển cân nặng chuẩn và chiều cao tối ưu.
Đối với trẻ từ 3-5 tuổi, mẹ có thể cho bé hoạt động thể chất trong suốt cả ngày thời gian càng nhiều càng tốt. Đối với trẻ từ 6-18 tuổi nên vận động ít nhất 60 phút mỗi ngày để tăng cường trao đổi chất cũng như phát triển một cách toàn diện.
Mẹ có thể tham khảo một số hoạt động thể chất cho bé như: chạy, nhảy, bơi lội, nhảy dây, chống đẩy,… Mẹ nên lựa chọn các hoạt động phù hợp với lứa tuổi, tình trạng sức khỏe,… của bé để đạt hiệu quả tốt nhất.
7.6 Hạn chế cho trẻ tiếp xúc quá nhiều với các thiết bị điện tử
Các chuyên gia khuyến nghị cha mẹ: Không cho trẻ dưới 2 tuổi sử dụng thiết bị điện tử. Trẻ em từ 2 đến 12 tuổi có thể chơi 1 tiếng mỗi ngày. Trẻ trên 12 tuổi có thể sử dụng 2 giờ mỗi ngày.
Khi bé dành quá nhiều thời gian để chơi các thiết bị điện tử trẻ sẽ bị hạn chế vận động và ảnh hưởng đến sự phát triển chiều cao và cân nặng của trẻ. Hơn nữa, các thiết bị điện tử còn ảnh hưởng tiêu cực đến giấc ngủ của trẻ – một yếu tố quan trọng góp phần cho sự tăng trưởng của trẻ em.
7.7 Cho trẻ ngủ đủ giấc và đúng giờ
Ngủ quá ít có mối liên quan mật thiết với tình trạng béo phì ở trẻ. Vì khi ngủ không đủ giấc sẽ gia tăng cảm giác thèm ăn, khiến bé ăn nhiều hơn và gây tăng cân. Trẻ em cần ngủ nhiều hơn người lớn và thời gian ngủ phù hợp sẽ thay đổi theo độ tuổi.
Vì thế, mẹ nên dựa vào độ tuổi của bé để xác định thời gian ngủ phù hợp. Trung bình, trẻ em cần ngủ từ 9-12 tiếng mỗi ngày để đảm bảo phát triển toàn diện.
7.8 Biết khi nào cần lo lắng về chiều cao, cân nặng của trẻ
Cha mẹ nên chú ý khi cân nặng và chiều cao của trẻ có sự thay đổi đáng kể. Chẳng hạn như đã mấy tháng rồi kể từ khi con lên kg hoặc bé có vẻ nhẹ cân hơn rất nhiều so với những bạn khác cùng tuổi.
Cha mẹ cũng nên chú ý đến những nguyên nhân làm bé chậm tăng cân như bệnh tật hoặc do thói quen ăn uống của bé.
8. Chiều cao và cân nặng của trẻ bị ảnh hưởng bởi những yếu tố nào?
8.1 Sinh non
Nếu trẻ sinh non, cân nặng của bé có thể thấp hơn cân nặng trẻ em bình thường và ngược lại nếu bé được sinh ra sau ngày dự sinh, cân nặng của bé có thể sẽ cao hơn cân nặng trung bình của trẻ em mới sinh.
8.2 Sức khỏe mẹ bầu trong thời kỳ mang thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai thừa cân hoặc hút thuốc có thể khiến trẻ bị thừa cân khi sinh hoặc khi còn nhỏ – ảnh hưởng đến chiều cao cân nặng của trẻ khi lớn lên. Đây cũng có thể là một nguyên nhân gây béo phì ở người trưởng thành.
Sự hạn chế tăng trưởng trong tử cung: Đây là tình trạng mà sự phát triển của em bé bị ảnh hưởng trong bụng mẹ. Thiếu chăm sóc khi mang thai; hoặc hút thuốc trong khi mang thai có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của em bé; khiến trẻ bị thấp bé nhẹ cân.
8.3 Giới tính
Bé gái mới sinh thường sẽ có chiều cao và cân nặng thấp hơn một chút so với bé trai.
8.4 Nội tiết tố
Nếu trẻ bị mất cân bằng hormone, chẳng hạn như lượng hormone tăng trưởng thấp hoặc hormone tuyến giáp thấp, có thể làm chậm sự phát triển của trẻ.
8.5 Yếu tố gen di truyền
Chiều cao và cân nặng của trẻ có xu hướng cải thiện, nâng cao trong các gia đình. Điều này cho thấy vai trò của gen đối với sự tăng trưởng của trẻ.
Khả năng trẻ bị thừa cân sẽ cao hơn nếu một hoặc cả hai cha mẹ bị thừa cân hoặc bị béo phì. Các gen có thể ảnh hưởng đến lượng chất béo trẻ dự trữ trong cơ thể và vị trí trẻ tích tụ thêm chất béo trên cơ thể.
[key-takeaways title=””]
Di truyền là một trong những yếu tố ảnh hưởng nhiều đến cân nặng và chiều cao của trẻ. Tuy nhiên, cha mẹ có thể giúp con cao lớn bằng cách tạo thói quen ăn uống vận động hiệu quả và chăm sóc tốt.
[/key-takeaways]
Di truyền là một trong những yếu tố ảnh hưởng nhiều đến cân nặng và chiều cao của trẻ. Tuy nhiên, cha mẹ có thể giúp con cao lớn bằng cách tạo thói quen ăn uống, vận động hiệu quả.
8.6 Các vấn đề sức khỏe ảnh hưởng đến chiều cao và cân nặng của trẻ
Khi con không đạt được chiều cao và cân nặng tiêu chuẩn có thể do các tình trạng sức khỏe khác nhau. Chúng có thể bao gồm:
Sự phát triển vượt bậc ở trẻ sơ sinh có liên quan đến thời gian ngủ. Trẻ càng có nhiều thời ngủ thì sẽ càng tăng cơ hội phát triển chiều cao và cân nặng tối đa.
8.8 Các loại thuốc trẻ đang sử dụng
Một số loại thuốc, chẳng hạn như sử dụng corticosteroid thường xuyên, có thể làm chậm sự phát triển của trẻ.
8.9 Dòng sản phẩm sữa mà trẻ đang uống
Đôi khi ăn uống đủ chất, tập thể dục cũng chưa tối ưu hóa việc phát triển chiều cao và cân nặng của bé. Sữa bột chính là một trong những yếu tố không kém phần quan trọng giúp bé phát triển, chiều cao cân nặng toàn diện.
Mẹ hãy tham khảo một số loại sữa dưới đây để bé giúp bé vừa phát triển thể chất và trí não nhé:
[affiliate-product id=”319947″ sku=”66754ID679″ title=”Sữa Bột GrowPLUS+ Trên 1 tuổi giúp bé tăng cân” newtab=”true” nofollow=”true” sponsored=”false” ][/affiliate-product]
Nơi trẻ sinh sống, làm việc, vui chơi và thực hành tâm linh có thể ảnh hưởng đến thói quen ăn uống và hoạt động thể chất cũng như khả năng tiếp cận các loại thực phẩm lành mạnh; và những nơi để vận động.
Ví dụ, sống trong một khu vực có nhiều cửa hàng tạp hóa có thể giúp trẻ tăng khả năng tiếp cận với các loại thực phẩm có chất lượng tốt hơn, ít calo hơn. Sống trong một khu phố có nhiều không gian xanh và các khu vực cho hoạt động thể chất an toàn có thể khuyến khích trẻ hoạt động thể chất nhiều hơn.
Nơi trẻ học và tham gia hoạt động tôn giáo cũng có thể khiến trẻ dễ ăn những thực phẩm không lành mạnh, nhiều calo. Máy bán hàng tự động, quán cà phê hoặc các sự kiện đặc biệt tại trường học của trẻ có thể không có các lựa chọn lành mạnh hơn.
8.11 Sự chăm sóc, gần gũi của bố mẹ
Thói quen ăn uống và lối sống của gia đình có thể ảnh hưởng đến cân nặng và chiều cao của trẻ. Một số gia đình có thể tiêu thụ thực phẩm và đồ uống có nhiều chất béo, muối và đường bổ sung hoặc ăn một lượng lớn thực phẩm không lành mạnh tại các buổi họp mặt gia đình.
Một số gia đình cũng có thể dành nhiều thời gian không hoạt động thể thao để xem TV, sử dụng máy tính hoặc sử dụng thiết bị di động thay vì hoạt động.
Cân nặng và chiều cao của trẻ có thể bị ảnh hưởng bởi văn hóa xã hội, dân tộc hoặc nhóm tôn giáo do thói quen ăn uống và lối sống chung. Một số nền văn hóa có thể tiêu thụ thực phẩm và đồ uống có nhiều chất béo, muối và đường bổ sung.
Một số phương pháp chế biến thực phẩm thông thường chẳng hạn như chiên, có thể dẫn đến lượng calo cao. Thường xuyên tiêu thụ thực phẩm giàu calo, chất béo và đường có thể dẫn đến tăng cân và không giúp ích cho chiều cao và cân nặng của trẻ.
Ăn và tiêu thụ đồ uống chứa nhiều calo, đường, chất béo.
Dành nhiều thời gian ngồi hoặc nằm và hạn chế hoạt động thể chất.
Kết luận
Nhìn chung, yếu tố di truyền có thể tác động nhiều đối với chiều cao cân nặng của trẻ. Tuy nhiên, các yếu tố môi trường, chẳng hạn như dinh dưỡng và tập thể dục có thể ảnh hưởng đến sự tăng trưởng trong quá trình phát triển.
Khi lớn hơn, trẻ cần có chế độ dinh dưỡng tốt và vận động nhiều để giúp cơ thể tạo ra các kích thích tố cần thiết để phát triển. Nếu cha mẹ lo lắng rằng tầm vóc của con quá lệch bảng cân nặng và chiều cao của trẻ, hãy liên hệ với bác sĩ để được đánh giá và xác định điều trị.