Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Những thiệt thòi của trẻ sinh non

Trẻ sinh thiếu tháng thường có cân nặng thấp hơn nhiều so với các trẻ bình thường, và đồng nghĩa với việc bé có ít mỡ dưới da hơn. Điều này khiến bé dễ dàng bị mất thân nhiệt. Bé cũng dễ bị hạ đường huyết và hạ canxi huyết, những tình trạng có thể gây ra tổn thương não vĩnh viễn. Các bé càng sinh sớm càng dễ bị suy hô hấp vì phổi chưa hoàn thiện, có thể dẫn đến tử vong. Nếu hít thở nồng độ oxy quá cao, các bé sinh non có thể bị xơ hóa võng mạc và mù lòa. Bé cũng đối mặt với nguy cơ bị bệnh vàng da và vàng da nhân não, một biến chứng đe dọa đến tính mạng. Những biến chứng này có thể được phát hiện sớm và xử lý, theo dõi tại bệnh viện.

Những thiệt thòi của trẻ sinh non 2
Các bé sinh non có nguy cơ nhiễm trùng cao và dễ bị xuất huyết não

Ảnh hưởng đến sức khỏe dài hạn

Khi đón trẻ sinh non về nhà, bạn cần phải thấy rằng những nguy cơ vẫn còn đó. Hãy sẵn sàng để giúp đỡ con bất cứ khi nào bé cần đến bạn.

-Vấn đề về thị giác và thính giác: 1 trong 4 bé có cân nặng dưới 1,5kg khi sinh bị suy giảm thính lực. Những bé sơ sinh này cũng dễ mắc phải bệnh võng mạc do sinh non. Các bé cần được khám sàng loc càng sớm càng tốt và việc chữa trị trong giai đoạn này sẽ đem lại hiệu quả rất cao.

[inline_article id=852]

-Vấn đề về tiêu hóa: Các bé sinh non thường chưa thể tự bú mẹ hay bú bình mà được cung cấp dinh dưỡng thông qua một ống gắn ở mũi hay miệng trong vài tuần. Điều này dẫn đến khó khăn kéo dài trong việc cho bé bú hay ăn ở giai đoạn sau đó. Đối với các trường hợp bị viêm ruột hoại tử hay trào ngược dạ dày thực quản, bé cần được điều tri bởi bác sĩ chuyên khoa.

-Vấn đề về hô hấp: Trẻ thiếu tháng dễ bị hen suyễn, viêm thanh quản, viêm phế quản so với trẻ sinh đủ tháng. Một số trẻ bị loạn sản phế quản phổi, dẫn đến việc bé cần được tiếp oxy trong thời gian dài.

[inline_article id=3109]

-Vấn đề về thần kinh: Một số bé sinh non bị bại não, khiến bé gặp khó khăn trong vận động. Tùy theo mức độ nặng hoặc nhẹ, biến chứng này còn có thể ảnh hưởng đến khả năng nhận thức.

Ngoài ra, các bé sinh thiếu tháng cũng rất cần bố mẹ hỗ trợ trong việc học để kịp thời nhận biết nếu bé bị hạn chế trong khả năng tiếp thu và nhận thức.

>> Chủ đề có liên quan từ cộng đồng:

MarryBaby

 

Categories
Giai đoạn hậu sản Sau khi sinh

Táo bón sau sinh: Nỗi khổ khó nói

Trong suốt thai kỳ, lượng hormone progesterone tăng cao trong cơ thể là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng táo bón sau sinh. Bên cạnh đó, hệ tiêu hóa của bạn cũng làm việc chậm lại trong quá trình chuyển dạ. Đồng thời, tác động của các loại thuốc giảm đau cũng trì hoãn việc đi ngoài. Táo bón cũng dễ xảy ra ở những mẹ phải sinh với dụng cụ hỗ trợ như forceps hay bị rách tầng sinh môn nhiều. Việc uống bổ sung viên sắt cũng góp phần không nhỏ trong việc làm tình trạng trở nên tệ hơn.

Thông thường, phải mất 2-3 ngày sau khi sinh mẹ mới có thể đi ngoài. Tuy tầng sinh môn có ê ẩm một chút nhưng việc đi ngoài sẽ giúp bạn đào thải lượng chất cặn bã đang tồn tại suốt mấy ngày trong cơ thể. Tình trạng táo bón có thể gây áp lực lên vùng xương chậu, nên tốt nhất, mẹ nên thoải mái để quá trình đào thải này diễn ra một cách tự nhiên.

Táo bón sau sinh
Táo bón khiến mỗi lần đi toilet của mẹ trở nên thật căng thẳng

Những bước phòng ngừa cơ bản

Bổ sung nước là tuyệt chiêu hữu hiệu để chăm sóc mẹ sau sinh, nhất là với các mẹ đang bị táo bón. Cố gắng uống nước càng sớm càng tốt. Việc bổ sung chất lỏng cho cơ thể sẽ giúp phân mềm hơn. Đặc biệt, những mẹ cho con bú sẽ thường xuyên cảm thấy khác hơn hẳn. Đừng nên ngồi yên một chỗ. Cố gắng đứng dậy, đi một vòng chậm rãi xung quanh phòng hay ra ngoài hành lang.

Khi ngồi xuống, mẹ nên dựng bàn chân lên, chạm đầu ngón chân xuống nền nhà. Động tác này giúp cho đầu gối của bạn trở nên cao hơn hông một chút, tạo thành một tư thế hoàn hảo để đẩy chất thải ra khỏi cơ thể. Tiếp đó, hạ chân xuống vài lần để kích thích ruột làm việc.

Vùng đáy chậu và sàn chậu sẽ di chuyển xuống và mẹ sẽ có thể cảm thấy đau, bởi chúnng đang dần hồi phục. Nếu lo lắng, mẹ có thể dùng một miếng băng vệ sinh hay khăn sạch , đỡ vùng đáy chậu và các vết khâu để chắc chắn các phần chỉ không bị nứt ra. Thực tế, việc đứt chỉ hầu như không hề xảy ra. Mẹ đừng quá căng thẳng nhé!

[inline_article id=4652]

Nếu đã nỗ lực nhưng chưa thành công…

Bắt đầu với một vài động tác bụng: Hít vào để cảm thấy bụng phẳng và vòng eo mở rộng ra. Sau đó, phình bụng ra. Nếu đặt bàn tay lên bụng lúc này, mẹ nên để cho lực từ các cơ bụng tác động rõ rệt vào lòng bàn tay. Lặp lại khoảng 10 lần. Để vùng đáy chậu thư giãn khi làm động tác phình bụng lần cuối cùng. Nếu vẫn chưa đi ngoài được, mẹ nên lặp lại động tác này. Hãy kiên nhẫn. Nếu vẫn chưa có gì xảy ra, mẹ có thể tạm rời khỏi nhà vệ sinh và thử lại sau đó.

[inline_article id=32807]

Uống một ly lớn nước trái cây hay nước tinh khiết sẽ giúp kích thích cảm giác. Sau khoảng 15 đến 20 phút, mẹ có thể thử lại. Lưu ý, sau khi ăn hoặc uống, bạn nên đi bộ thay vì ngồi xuống ngay.

Nếu tình hình vẫn không được cải thiện, hãy thử liên lạc với bác sĩ của bạn để tìm được một loại thuốc nhuận tràng thích hợp. Bất cứ thứ gì bạn ăn hay uống cũng ảnh hưởng đến chất lượng sữa, do đó, đừng chủ quan tự ý chọn bất kỳ một loại thuốc không kê đơn nào. Cho bác sĩ biết bất cứ vấn đề nào ở hậu môn mà bạn đang gặp phải, vì điều này khiến cho tình trạng táo bón tồi tệ hơn.

MarryBaby

Categories
Sức khỏe - Dinh dưỡng Chuẩn bị mang thai

Bổ sung đa vi chất bao lâu trước khi mang thai?

Một khi bạn mang thai, cơ thể sẽ cần một nguồn cung cấp năng lượng và chất dinh dưỡng lớn hơn. Kết quả là bạn không chỉ cần thêm hàng trăm calories mà cả các vitamin và chất khoáng nữa. Vì cơ thể có thể dự trữ trước một số vitamin và chất khoáng, nên việc bạn bổ sung các chất dinh dưỡng này từ trước khi mang thai sẽ là một quyết định thông minh.

Thành phần của các viên đa vi chất
Các viên đa vi chất được thiết kế cho phụ nữ mang thai, nhưng nó cũng thích hợp cho cả những phụ nữ chuẩn bị mang thai hay đang cho con bú. Chúng có thành phần tương tự như các viên bổ sung dinh dưỡng thông thường, nhưng lượng sắt và axít folic cao hơn. Hai dưỡng chất quan trọng này rất cần thiết cho thai kỳ. Sắt được sử dụng để tạo ra các tế bào máu đỏ, thứ sẽ mang oxy đến để nuôi dưỡng bé yêu. Axít folic giúp cấu tạo nên ống thần kinh, bộ phận sẽ phát triển thành não và tủy sống của bé.

Cần thiết nhưng không nhất thiết
Nếu bạn chưa có kế hoạch mang thai và đang sử dụng các biện pháp kế hoạch hóa gia đình, có lẽ đây chưa phải là lúc để sử dụng viên bổ sung vi chất. Hai điều bất tiện mà bạn cần cân nhắc đó là chi phí dành cho các viên vi chất này và thời gian mà bạn đầu tư cho chúng. Không thể biết chắc khi nào bạn sẽ thụ thai. Một giải pháp hợp lý hơn là bạn bổ sung khoảng 800 – 1000mcg axít folic trong những khoảng thời gian đang thực hiện kế hoạch thụ thai của mình.

Bổ sung đa vi chất trước khi mang thai 2
Khi đã sẵn sàng kế hoạch mang thai, việc bổ sung đa vi chất sớm giúp giảm nguy cơ dị tật thai nhi

Sản phẩm kê đơn hay không kê đơn?
Thực tế là bạn có thể mua được các viên vi chất ở bất kỳ hiệu thuốc nào, nhưng trong những trường hợp đặc biệt, bác sĩ sẽ là người đưa ra quyết định giúp bạn. Những viên vi chất được kê đơn có một hàm lượng axít folic cao hơn, lên đến khoảng 1000mcg. Đồng thời, thành phần sắt của các viên vi chất được bán theo toa cũng cao hơn các loại không kê toa, lên đến khoảng 30mg. Hàm lượng sắt cao có thể khiến bạn bị táo bón và đau dạ dày, nên nếu bạn không thiếu máu, nên chọn những loại sản phẩm có lượng sắt vừa phải. Đừng bổ sung quá 45mg chất sắt mỗi ngày vì điều này có thể dẫn đến tiểu đường thai kỳ, sinh non hoặc tiền sản giật.

[inline_article id=86323]

Ngoài ra, bạn cũng nên đọc kỹ thành phần vitamin A, vì nếu vượt quá 1000 IU có thể dẫn đến nguy cơ dị tật hộp sọ, mắt, phổi và tim ở thai nhi. Một lưu ý khác là kiểm tra kỹ thành phần thảo mộc trong các sản phẩm đa vi chất. Các loại thảo mộc như hoa cúc, bồ công anh,… thường chỉ được sử dụng theo kinh nghiệm dân gian mà chưa được kiểm nghiệm bởi các cơ quan y tế.

[inline_article id=78870]

MarryBaby

Categories
Dạy con Nuôi dạy con

Kích thích óc khám phá nơi con trẻ

Không bao giờ quá sớm
Ngay từ khi mới chào đời, các bé đã là những nhà thám hiểm “sơ sinh”. Các bé được trang bị kỹ năng tìm kiếm những điều thú vị ở thế giới bên ngoài và biến chúng thành một điều ý nghĩa với mình. Khi bạn thè lưỡi ra với bé, bé thè lưỡi ra lại với bạn. Bé sẽ lắng nghe mọi âm thanh xung quanh, kể cả giọng nói của bạn khi bạn không bên cạnh bé. Vuốt ve má của bé, né sẽ tìm kiếm xem thứ gì đã chạm lên mặt mình. Tất cả những điều này xảy ra từ rất sớm, trước khi bé đủ lớn để tự mình khám phá xung quanh.

Kích thích óc khám phá
Tình yêu đối với sự khám phá nên được nuôi dưỡng ngay từ khi bé còn nhỏ

Việc thám hiểm của bé nên được khích lệ ở mọi độ tuổi. Bạn sẽ không gây tổn hại đến não bộ của bé khi cho bé xem TV, nhưng bé sẽ khám phá được nhiều điều hơn khi chính bạn trực tiếp tương tác với bé, bởi vì bé sẽ quan sát mọi biểu hiện thay đổi trên gương mặt của bạn. Từ trước khi biết đi, bé con đã được trang bị những kỹ năng vận động, không những để tự di chuyển quanh thế giới của mình mà còn là để đi đến chỗ những nơi khiến bé cảm thấy thích thú – đây cũng là lý do giải thích vì sao giai đoạn biết bò lại vô cùng quan trọng cho sự phát triển nhận thức. Giai đoạn bé chập chững biết đi cũng là lúc bé chuẩn bị bước vào những cuộc thám hiểm kỳ thú. Trong khi bạn đang chuẩn bị đặt ra những giới hạn cho trẻ, hãy cố hiểu rằng bé con đang cố gắng thu được thật nhiều thông tin bên ngoài, vậy nên hãy giúp bé làm điều này một cách an toàn nhất, và càng thường xuyên càng tốt.

[inline_article id=81937]

Bắt đầu từ những điều nhỏ bé
Có lẽ mẹ sẽ gặp khá nhiều phiền toái với những siêu quậy của mình, nhưng nếu bé đập oang oang vào chiếc ấm trong bếp thì âu cũng là trau dồi cho sự khám phá. Trẻ nhỏ không cần được khuyến khích bằng những món đồ chơi đắt tiền hay điều gì hoành tráng, lớn lao. Chúng có thể nghĩ ra nhiều trò với một cái hộp không hay một mẩu giấy trắng và một vài cây bút chì màu. Nghệ thuật và làm thủ công là điều tối quan trọng trong cuộc sống của bé, vì tất cả những thao tác vận động không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển hệ vận động, mà còn đẩy mạnh quá trình nhận thức sau này. Hãy đưa bé con đi cùng mỗi khi ra ngoài phố, và xem đó như một cơ hội cho bé khám phá học hỏi. Cửa hàng tạp hóa không chỉ như chúng ta hay nghĩ – đối với bé con, đó là một công trình kiến trúc đồ sộ với đầy những thứ thú vị và mọi người xung quanh để bé quan sát. Hãy chia sẻ điều kỳ diệu này với bé yêu, và khuyến khích bé khám phá thật tường tận.

[inline_article id=28109]

Khi bé qua tuổi tập đi, hãy tiếp tục cho bé thật nhiều cơ hội để trải nghiệm thật nhiều. Hãy trao cho bé một cơ hội để trải nghiệm thật nhiều thứ, một phần cũng là để bé tự khám phá ra niềm đam mê của mình và đưa ra quyết định về con đường mình sẽ chọn khi lớn lên. Dù ở độ tuổi nào đi nữa, bé luôn cần được khích lệ để cảm nhận thế giới bằng cái nhìn diệu nhất.

MarryBaby

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Sai lầm của mẹ khi xử lý vết côn trùng cắn, đốt

Côn trùng cắn tưởng đơn giản nhưng lại gây nguy hại khôn lường cho trẻ nhỏ, nhất là việc bị ong đốt. Làm thế nào để đề phòng cũng như xử lý vết côn trùng cắn đùng cách? Mẹ hãy cùng theo dõi các chia sẻ dưới đây của Marry Baby để bảo vệ bé yêu nhé.côn trùng cắn

Bị ong đốt là chuyện quá đỗi bình thường. Song tất cả các loài ong đều chứa nọc độc nên mẹ cần xử lý nhanh. Nọc ở một số loài mạnh đến mức có thể gây chết người chỉ cần một lần đốt. Ví dụ như: Ong vò vẽ, ong đất, ong bầu, ong bắp cày Nhật Bản, ong bắp cày vàng, ong cày hói, ong Hoa Kỳ. Điều đáng nói là loài ong thường làm tổ và phát triển mạnh vào mùa xuân hè, thời gian mà trẻ được vui chơi nhiều nhất. Cho nên khi cho con về quê nghỉ hè, ba mẹ nên có các biện pháp phòng, chữa nguy cơ bị ong đốt cho trẻ. Dưới đây là các cách xử lý khi bị ong đốt, xin mời các mẹ cùng theo dõi nhé.

Các biến chứng nguy hiểm khi bị ong đốt

Độc tố của loài ong có thể gây ra những biến chứng vô cùng nguy hiểm cho trẻ như:

  • Hoa mắt, chóng mặt
  • Tức ngực, khó thở
  • Mạch đập nhanh
  • Nôn mửa
  • Tiêu chảy
  • Phù nề
  • Mất ý thức
  • Tổn thương thận
  • Tổn thương tế bào
  • Hoại tử cơ vân cấp
  • Tiêu cơ
  • Vàng mắt, vàng da
  • Hôn mê sâu
  • Tử vong

Nên làm gì nếu bé bị côn trùng cắn hoặc đốt?

Một số bước để sơ cứu khi bị côn trùng cắn:

1. Nếu thấy vòi chích và túi nọc (ví dụ khi bị ong đốt), cần lấy vòi chích ra bằng cách khều nhẹ hoặc lấy nhíp để nhổ ra, không nặn ép chỗ vết đốt.

2. Rửa vùng bị đốt bằng xà phòng và nước.

3. Giảm đau bằng túi chườm đá trong 15 phút, có thể dùng nước rửa chứa kẽm hoặc hỗn hợp bột soda và nước. Cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi cho bé dùng thuốc giảm đau.

4. Gọi cho bác sĩ nếu bé bị tiêu chảy, sốt, nôn mửa hoặc vết đốt sưng to sau 24 giờ hoặc vùng bị chích có dấu hiệu bị nhiễm trùng như đỏ hơn, đau hoặc sưng.

Ngoài ra, bạn còn có thể tham khảo các cách sau:

 

Một số loại tinh dầu có đặc tính sát trùng, kháng khuẩn hoặc kháng nấm. Nhiều địa phương đã dùng như một bài thuốc dân gian để chữa khi bị ong đốt. Các loại tinh dầu thường được dùng để chữa nọc độc ong như:

  • Tinh dầu cây chè
  • Tinh dầu oải hương
  • Tinh dầu húng tây
  • Tinh dầu hương thảo

2. Kem giảm ngứa  

Một số loại kem được bán trên thị trường có thể giúp giảm ngứa và đau da do ong gây ra. Bạn có thể tìm mua và cho bé dùng khi bị ong chích. Sau khi đã rửa sạch vết thương, bạn có thể thoa loại kem này để giúp làm dịu cảm giác đau nhức cho bé.

3. Mật ong

Mật ong có nhiều dược tính, đặc biệt là các hợp chất chống viêm có thể giúp giảm sưng, viêm và nhiễm trùng. Bạn hãy rửa sạch vết ong đốt rồi thoa mật ong lên vùng da bị tổn thương cho bé. Lưu ý, bạn nên sơ cứu trong nhà vì mật ong rất thu hút bầy ong và có thể khiến bé gặp nguy hiểm.

4. Giấm táo 

Loại giấm này chưa được khoa học chứng minh về tác dụng làm giảm các triệu chứng ong đốt. Song rất nhiều nơi người dân đã dùng như một bài thuốc dân gian để trị nọc ong. Bạn nên cẩn trọng khi dùng giấm táo cho trẻ. Dung dịch này chứa axit, có thể làm tổn thương da của bé. Bạn dùng bằng cách trộn các loại dầu trên với dầu ô liu hoặc dầu dừa rồi thoa lên vết thương.

5. Baking soda 

Một số địa phương ở nhiều quốc gia dùng baking soda để trung hòa nọc độc của ong. Tuy nhiên, bạn nên thận trọng khi sử dụng phương pháp đó. Vì baking soda có rất nhiều kiềm dễ gây tổn thương da.

6. Kem đánh răng

Kem đánh răng có tính kiềm nên có thể trung hòa nọc độc ong. Sau khi đã vệ sinh sạch, bạn hãy thoa kem đánh răng lên vết thương của bé để giảm các triệu chứng đau nhức.

7. Gel lô hội

Nha đam có thể giúp làm dịu và giữ ẩm cho da một cách tự nhiên. Theo một nghiên cứu năm 2015, chiết xuất lô hội có đặc tính chống viêm, kháng khuẩn và cũng có tác dụng làm giảm các triệu chứng khi bị ong đốt.  Bạn có thể dùng lá lô hội lấy dịch và thoa lên vết thương để làm dịu da.

8. Điều trị y tế

Ngoài ra, bạn có thể dùng các loại thuốc hoặc phương pháp y tế để điều trị trúng độc ong cho bé.

  • Kem hydrocortisone: Giúp giảm đỏ, ngứa, sưng và đau
  • Thuốc kháng histamin đường uống: Giúp giảm ngứa và đỏ
  • Thuốc giảm đau và chống viêm: Giảm đau và sưng
  • Tiêm epinephrine khi bị trúng độc nặng
  • Tuy nhiên tất cả các loại thuốc trên bạn đều cần phải hỏi ý kiến của bác sĩ.

Khi nào cần đưa bé đến bệnh viện?

Khi trẻ có các triệu chứng sau bạn cần đưa bé đến ngay bệnh viện để cấp cứu.

  • Sưng lưỡi hoặc cổ họng
  • Nhịp tim nhanh
  • Nôn mửa
  • Bị tiêu chảy nặng
  • Da nhợt nhạt
  • Mất ý thức
  • Chóng mặt
  • Ngứa nặng
  • Khó thở

Những suy nghĩ sai lầm phổ biến của bố mẹ và lời khuyên của bác sĩ khi trẻ bị côn trùng cắn

Khi trẻ bị côn trùng cắn, các mẹ thường có những suy nghĩ sai lầm phổ biến dưới đây:

1. Các vết cắn hay vết đốt của côn trùng đều giống nhau

Bắc sĩ khuyên, nhìn chung các vết cắn, đốt của côn trùng đều mang lại cảm giác khó chịu như ngứa, bỏng rát hoặc đau nhức. Vùng da bị côn trùng cắn, đốt xuất hiện một sẩn đỏ nhô lên mặt da. Ở một số trẻ có cơ địa dị ứng thì cả vùng da bị sưng và phù nề, đôi khi xuất hiện bóng nước. Tuy nhiên, có sự khác biệt lớn về phản ứng của cơ thể với các vết cắn, đốt do các loại côn trùng khác nhau gây ra.

  • Vết cắn: Các loài không có chứa nọc độc như muỗi, bọ chét, chấy, rận, ghẻ, bọ ve… cắn và tiêm nước bọt chống đông máu vào cơ thể con người, từ đó rút máu để tồn tại. Vết cắn gây ra một số phản ứng trên da như ngứa ngáy, khó chịu tại vết cắn và vùng da xung quanh; hoặc một sẩn phù nhỏ ngứa có thể phát triển trong vòng 24 giờ sau khi bị cắn, tồn tại trong nhiều ngày rồi mờ dần đi. Ở trẻ có cơ địa dị ứng thì các sẩn phù này tạo ra các sẩn cục ngứa kéo dài và gây ra các sẹo thâm rất mất thẩm mỹ. Ngoài ra, côn trùng còn truyền các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm qua các vết cắn như sốt xuất huyết, sốt rét, viêm não Nhật Bản…
  • Vết đốt: Các loài có nọc độc như ong bắp cày, ong vàng, kiến lửa… tấn công bằng cách chích, truyền nọc độc vào cơ thể con người thông qua ngòi. Vết đốt thường tấy đỏ, sưng, gây ra các cảm giác rát, đau dữ dội ngay sau khi bị tấn công và thường sẽ giảm dần đi sau vài giờ. Tuy nhiên với một số người có cơ địa mẫn cảm, dị ứng với nọc độc côn trùng có thể phải đối mặt với những phản ứng nguy hiểm như chóng mặt, ngất xỉu. Trường hợp nặng, nạn nhân có thể bị sốc phản vệ với các biểu hiện: không bắt được mạch, huyết áp tụt gây trụy tim mạch, suy hô hấp và dẫn đến tử vong nếu không sơ, cấp cứu kịp thời.

2. Các vết cắn, đốt của côn trùng chỉ ửng đỏ rồi hết, bé ngứa chút rồi sẽ ổn

Bác sĩ khuyên, hệ miễn dịch của trẻ nhỏ còn non yếu, các vết cắn, đốt có nguy cơ nhiễm khuẩn rất cao. Nếu để trẻ gãi sẽ làm tổn thương hàng rào bảo vệ của da, khiến cho vi khuẩn dễ dàng tấn công. Nọc côn trùng có thể gây nhiều triệu chứng toàn thân như sốt, lạnh, nôn, ban da, ngứa, vàng da, co cứng cơ hay cứng cả một vùng nhiễm khuẩn.

Nguy hiểm hơn, nọc các loại chân đốt như rết, nhện, bọ cạp… có thể chứa chất độc thần kinh hoặc một men gây sưng phồng, mất kết tập tiểu cầu gây rối loạn đông máu…có thể đe dọa tính mạng của bé nếu không được xử lí đúng cách và kịp thời.

3. Có thể điều trị các vết cắn, đốt của côn trùng dễ dàng bằng mật ong, nước cốt chanh, dầu xanh

Bác sĩ khuyên, các biện pháp truyền thống như nước cốt chanh hay mật ong tuy làm giảm ngứa nhưng không có tác dụng diệt khuẩn và có thể gây kích ứng, dẫn đến tình trạng viêm tấy. Dầu xanh có chứa chất Metyl Salicylat, tuy là một chất lỏng dễ thấm qua da, giúp giảm đau, nhưng rất dễ gây kích ứng cho làn da nhạy cảm của trẻ nhỏ; khi xoa ở diện rộng còn có thể làm rối loạn thân nhiệt.

Côn trùng cắn - PR Rohto
Thuốc thoa đặc trị cho vết cắn của côn trùng là lựa chọn an toàn và hiệu quả

Các mẹ nên sử dụng loại thuốc thoa hiệu quả mà an toàn cho làn da mỏng manh của bé như hoạt chất Antedrug (Prednisolone Valerate Acetate…) để khắc phục tình trạng ngứa, viêm da và chống dị ứng, đồng thời hạn chế được tác dụng bất lợi của thuốc vì khi thuốc hấp thu vào máu trở thành chất bất hoạt, không gây tác dụng phụ toàn thân cho trẻ.

Côn trùng cắn đốt và cách xử lý

Cách xử lí khi bị côn trùng cắn, đốt

Theo Bác sĩ Ngô Minh Vinh, khi bị côn trùng cắn, đốt các mẹ cần lưu ý thực hiện theo các bước sau:

Tránh gãi: khi gãi, độc tố sẽ phát tán rộng hơn. Nếu cào gãi mạnh, vết cắn sẵn có sẽ nặng hơn vì nhiễm trùng do tay bẩn và da sẽ bị trầy xước, để lại sẹo.

Lấy ngòi độc và làm sạch vết thương: khi bị côn trùng cắn, đốt, mẹ cần nhẹ nhàng lấy ngòi độc ra (nếu có) rồi làm sạch vết thương bằng xà phòng hoặc các chất sát trùng. Mẹ có thể chườm đá cho bé để giảm đau và sưng đỏ.

Thoa thuốc: sử dụng các loại thuốc thoa tại chỗ với thành phần kháng viêm và giảm ngứa, giúp vết cắn, đốt mau chóng hồi phục, chứa các thành phần như Prednisolone Valerate Acetate, Crotamiton, Allantoin…

Trường hợp da phù nề nặng hoặc cảm giác đau rát nhiều, tổn thương kéo dài nhiều ngày; bé có biểu hiện mệt mỏi, sốt cao bất thường, chấm xuất huyết, hoặc trường hợp bé bị côn trùng đốt có các biểu hiện sốc phản vệ như: lạnh chi, khó thở, mạch không bắt được hoặc trẻ có biểu hiện tím tái… cần phải sơ cứu ngay và đưa đến cơ sở y tế gần nhất.

Hanako

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Cẩn thận kẻo quá liều chất sắt

Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), phụ nữ mang thai nên bổ sung sắt mỗi ngày. Tương tự, dưỡng chất này là một thành phần không thể thiếu trong chế độ dinh dưỡng của trẻ nhỏ. Tuy nhiên, một khi dùng quá nhiều thì dưỡng chất này có thể gây ra phản ứng ngược. Bạn cần tham khảo ý kiến của các bác sĩ trước khi quyết định bổ sung sắt trong chế độ ăn của mình hay của bé cưng.

Vai trò của sắt trong cơ thể

Sắt rất quan trọng đối với hàng trăm enzymes và protein trong cơ thể của bạn. 2/3 lượng sắt trong cơ thể của bạn được tìm thấy trong hemoglobin, một thành tố để lưu trữ và vận chuyển oxy trong các tế bào máu. Chất sắt cũng cần thiết cho sự phát triển, hệ miễn dịch và làm lành các vết thương.

Tuy nhiên, việc bổ sung sắt khi cơ thể không thiếu có thể khiến lượng sắt tăng lên quá cao.

Tiểu đường thai kỳ

Quá nhiều chất sắt trong có thể ảnh hưởng đến khả năng sản xuất insulin, đặt bạn trước nguy cơ của tiểu đường thai kỳ. Tiểu đường thai kỳ thường đi kèm với cao huyết áp, khiến thai nhi không nhận đủ canxi, đường huyết thấp, vàng da, vấn đề với hô hấp và lưu trữ quá nhiều chất béo, điều có thể dẫn đến béo phì khi bé lớn lên.

[inline_article id=85675]

Sắt đối với trẻ nhỏ

Từ khi sinh đến khi được 6 tháng, các bé được bú mẹ sẽ dễ dàng hấp thu sắt thông qua sữa mẹ. Nếu bạn nuôi con bằng sữa công thức, hãy chọn loại bổ sung sắt. Bé từ 7 đến 11 tháng tuổi cần 11mg sắt mỗi ngày. Khi đã chuyển sang ăn dặm, hãy chuẩn bị cho bé những phần ngũ cốc dinh dưỡng có bổ sung sắt.

Viên sắt và tác dụng phụ

Bên cạnh nguồn bổ sung là thực phẩm, bạn cũng có thể sử dụng viên sắt. Tuy nhiên, luôn luôn hỏi ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng các viên uống này. Tác dụng phụ của viên sắt có thể bao gồm khó tiêu, đau bụng, táo bón, tiêu chảy, nôn ói, đau lưng, đau cơ, đau ngực, ớn lạnh, nhức đầu và ngất, tim đập nhanh, sốt, vã mồ hôi, đỏ bừng, tê lưỡi, tê và nhức chân tay, phát ban và khó thở. Bạn có thể giảm nhẹ tác dụng phụ khi dùng sắt chung với các loại thực phẩm hay nước trái cây. Tuy nhiên, nếu có thể thì bạn nên bổ sung viên sắt khi bụng trống để tối ưu khả năng hấp thụ sắt.

Nguy cơ quá liều

Các bác sĩ khuyến cáo người trưởng thành không nên dùng quá 45mg sắt mỗi ngày. Trẻ em dưới 13 tuổi chỉ nên dùng dưới 40mg. Quá nhiều chất sắt có thể gây suy gan, tuột huyết áp và thậm chí, tử vong. Ngộ độc chất sắt là một trong những nguyên nhân phổ biến gây ra cái chết ở trẻ nhỏ. Đặc biệt, phụ nữ sau khi sinh chỉ cần 8mg mỗi ngày, chỉ cần bổ sung qua lượng thịt mà bạn ăn mỗi ngày.

Triệu chứng ngộ độc sắt bao gồm: tiêu chảy lẫn máu, sốt, buồn nôn, môi, móng tay và lòng bàn tay xanh, co giật, tím tái, tim yếu và đập nhanh, nôn liên tục, đau bụng dữ dội.

MarryBaby

 

Categories
Sức khỏe - Dinh dưỡng Chuẩn bị mang thai

Chuẩn bị mang thai: 10 thắc mắc thường gặp

Dưới đây là 10 thắc mắc phổ biến nhất trong giai đoạn khởi đầu này.

1. Khi nào chúng tôi sẵn sàng và những điều gì cần phải suy tính khi dự định có con? 

Đầu tiên, cần nghĩ về thời điểm thụ thai mà bạn mong muốn. Tiếp theo đó là rất nhiều thứ cần phải tính toán kỹ lưỡng.

-Nghề nghiệp: Trong những năm tuổi 20 là khoảng thời gian mà sức khỏe sinh sản của bạn vẫn còn sung mãn, và dĩ nhiên, đó chính là thời điểm lý tưởng để có con. Tuy nhiên, có một thử thách mà bạn cần vượt qua, đó là đây cũng chính là thời điểm quan trọng để bạn đạt những bước thăng tiến quan trọng trong sự nghiệp. Thông thường, bạn mất từ 4 đến 6 tháng xa rời công việc sau khi sinh con, và có thể nhiều hơn thế nữa. Bạn có thể theo kịp tốc độ mà mình đã đánh mất trong suốt thời gian đó?

-Mối quan hệ: Khi bé ra đời, dù muốn hay không thì quan hệ vợ chồng bạn cũng sẽ bị đảo lộn. Thời gian dành cho nhau không còn nhiều như trước. Những mâu thuẫn xung quanh việc chăm con, nuôi con sẽ nảy sinh. Kinh tế trở nên khó khăn hơn…

-Nơi sống: Đây là điều bạn cần phải cân nhắc nghiêm túc, nhất là ở chốn thị thành đất chật người đông. Liệu chỗ ở hiện tại có đủ cho bé khi bé tập bò, tập đi? Đó là chưa kể bạn còn cần thêm không gian cho người chăm sóc bé sau này.

-Bạn bè: Chắc chắn rằng những ngày cuối tuần của bạn sẽ ít thời gian để vui chơi hơn. Ngược lại, bạn sẽ bận bịu lau dọn nhà cửa, nấu thức ăn cho các con và lại dọn dẹp, thay tã, tắm rửa cho bé. Mọi chuyện tưởng chừng sẽ lặp lại không có hồi kết cho đến khi bé đủ lớn để tự kiểm soát chuyện tiêu tiểu của mình.

2. Tôi muốn có thai vào cuối tháng này, có cách nào để tăng khả năng thụ thai của tôi hay không?

Có rất nhiều cách để bạn củng cố sức khỏe sinh sản của mình. Đầu tiên, đó là một chế độ dinh dưỡng lành mạnh, với thật nhiều rau lá xanh và trái cây tươi, tránh uống rượu và hút thuốc. Bên cạnh đó, bạn cần ngủ đủ và giảm stress cho bản thân mình. Bạn và chồng cũng cần kiểm tra sức khỏe để chắc chắn mình đang trong tình trạng tốt nhất để tạo ra một thế hệ sau khỏe mạnh. Trong thời gian này, bạn cũng cần tránh việc để tậm trạng căng thẳng quá mức về việc phải có con bằng mọi giá. Thay vì vậy, cứ tận hưởng niềm vui chốn phòng the bất cứ khi nào bạn có thể, tốt nhất là khoảng gần giữa chu kỳ của bạn.

[inline_article id=76903]

3. Chu kỳ kinh nguyệt của tôi khá đều đặn, điều đó có nghĩa là trứng rụng xảy ra thường xuyên? 

Với đại đa số phụ nữ, chu kỳ kinh nguyệt chính là dấu hiệu cho biết trong tháng đó đã có hiện tượng rụng trứng xảy ra nhưng trứng đó không được thụ tinh. Tuy nhiên, có những tháng mà chu kỳ kinh nguyệt vẫn diễn ra, nhưng trứng lại không hề rụng. Nếu không chắc chắn, bạn có thể đến các phòng khám phụ khoa để chắc chắn chu kỳ và cơ chế rụng trứng của mình có bình thường hay không.

4. Lên đỉnh có giúp việc thụ thai trở nên dễ dàng hơn không? 

Khi bạn đạt cực khoái, tử cung sẽ co bóp tạo ra một hiệu ứng chân không, điều này giúp tinh trùng di chuyển vào tử cung. Nhưng điều này không hoàn toàn cần thiết để bạn có thể thụ thai.

5. Dáng người nào dễ có thai? 

Bạn thấy đấy, các bà mẹ xung quanh nơi bạn sống có đủ các dáng người,  mập, ốm, cao, thấp… Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu đã cho thấy những phụ nữ có bộ ngực lớn và eo nhỏ thì cơ thể sản sinh nhiều estrogen và protesterone hơn. Đây là hai loại hormone có liên quan mật thiết đến quá trình thụ thai. Vì bạn không thể kiểm soát kiểu dáng người cơ bản của mình, nên hướng sự chú ý đến việc tăng cường sức khỏe và chú ý thời điểm sex thích hợp.

6. Sau khi quan hệ, tinh dịch chảy ra khỏi âm đạo thì có thể có thai không?

Tinh dịch là chất lỏng giúp tinh trùng di chuyển nhanh chóng hơn. Thực tế là, chỉ 5 đến 10 phút sau khi được đưa vào âm đạo, tinh trùng đã có thể tìm đường đến ống dẫn trứng rồi. Một số chuyên gia cho rằng, người phụ nữ nên nằm ngửa và kê một chiếc gối dưới hông của mình trong vòng 15 đến 20 phút sau khi giao hợp. Sau khi các tinh trùng đã làm nhiệm vụ của mình thì tinh dịch không còn cần thiết, cơ thể của bạn cũng không thể sử dụng chất lỏng này, nên việc rò rỉ ra môi trường bên ngoài cũng không ảnh hưởng gì.

[inline_article id=69652]

7. Thời điểm sex nào có khả năng thụ thai cao nhất? 

Nếu bạn giao hợp thường xuyên, khoảng 2-3 lần/ tuần thì luôn luôn có tinh trùng sẵn sàng chờ đợi trứng. Bạn không nhất thiết phải giao hợp vào đúng ngày rụng trứng, vì tinh trùng có thể sống tới vài ngày trong tử cung và ống dẫn trứng, nên bất cứ khi nào trứng đã đủ chín cũng đã có sẵn rất nhiều “tay bơi” tí hon sẵn sàng để tiếp cận cho một cơ hội thụ tinh.

8. Sex mỗi ngày liệu có khiến đàn ông cạn kiệt tinh trùng? 

Câu trả lời là không. Mất khoảng 70 ngày để tạo ra một tinh trùng khỏe mạnh và đủ trưởng thành để thụ tinh cho trứng, nhưng vì tinh trùng mới luôn không ngừng được tạo ra nên bất kỳ thời điểm nào người đàn ông cũng luôn có đủ lượng tinh trùng để thụ tinh cho trứng. Sex thường xuyên giúp tăng lượng tinh trùng chờ đợi trong tử cung và trứng.

9. Bao lâu sau khi ngưng thuốc thì tôi có thể thụ thai?

Các loại thuốc tránh thai thực ra rất an toàn, ngay khi ngưng thuốc thì ở chu kỳ tiếp theo bạn đã có thể mang thai. Tuy nhiên, nhiều phụ nữ phải mất vài tháng sau khi ngưng thuốc thì chu kỳ bình thường mới trở lại. Nếu sau khi ngưng thuốc được 6 tháng mà chu kỳ kinh nguyệt chưa trở lại thì bạn nên đến gặp bác sĩ để được kiểm tra.

10. Tôi có chu kỳ đều đặn và có thể xác định được thời gian rụng trứng. Sau khi quan hệ vào khoảng thời gian có khả năng mang thai cao nhất, tôi đã đợi 2 tuần để thử que, nhưng kết quả báo là âm tính. Có phải tôi đã dùng que thử thai sai cách? 

Que thử thai tìm kiếm dấu hiệu của hormone hCG, loại hormone được sản sinh sau khi thụ thai. Tuy nhiên, nồng độ hormone này gia tăng theo nhịp độ rất khác nhau ở mỗi phụ nữ. Vì thế, que thử có thể không phát hiện ra dấu vết hormone này trước khi bạn chính thức bị trễ kinh, hoặc có thể cần nhiều thời gian hơn thế. Bạn nên đợi một vài ngày và thử lại vào buổi sáng, đây là thời điểm cho kết quả chính xác nhất.

MarryBaby

 

 

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Mẹ bầu và muối ăn: Bạn hay thù?

Muối giữ cơ thể cân bằng

Trong thời gian bạn mang thai, lượng nước trong cơ thể sẽ thay đổi để hỗ trợ cho sự phát triển của bé. Muối đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh và duy trì chất lỏng trong cơ thể. Ăn bổ sung muối cũng giúp bạn bù đắp lại lượng đã mất khi đào thải qua mồ hôi.

Tuy vậy, khi ăn quá nhiều muối lại có thể dẫn đến cao huyết áp. Muối cũng tác động đến thận, dẫn đến việc cơ thể giữ lại nước và lượng nước dư thừa này khiến lưu lượng máu tăng, kết quả là huyết áp cũng tăng lên.

Chế độ ăn có ít muối sẽ giúp duy trì huyết áp ở mức vừa phải và tránh cho mẹ bầu khỏi nguy cơ bị đột quỵ hay các vấn đề về tim.

Dinh dưỡng cho bà bầu ăn nhiều muối
Muối ăn có lợi khi được dùng với lượng hợp lý

1g mỗi ngày

Lượng muối mà mỗi người cần chỉ là 1g mỗi ngày, và lượng đó chỉ khoảng 2/3 muỗng cà phê mà thôi. Nếu muốn ăn mặn hơn một chút, bạn cũng đừng tiêu thụ quá 6g, tương đương 2,4g natri. Rất nhiều người không biết rằng mình đang ăn nhiều muối hơn mức cần thiết. Muối được nêm rất nhiều vào các loại thực phẩm chế biến sẵn như thịt muối, dưa chua, đậu phộng rang hay thậm chí cả bánh mì.

Nếu như bạn đang ăn khá nhiều muối, nên cẩn thận kiểm tra nhãn mác các loại thực phẩm mình mua và tìm thành phần muối ăn hoặc natri (hay còn gọi là sodium).

[inline_article id=68338]

Cắt giảm lượng muối

Sau một thời gian dài ăn uống với khẩu vị rất đậm đà, bạn sẽ thấy rằng ăn uống mà không bỏ thêm muối thật là nhạt nhẽo. Hãy kiên nhẫn vì sức khỏe của bé yêu và sau một thời gian, khẩu vị của bạn sẽ thay đổi theo chế độ ăn mới.

Bạn có thể cắt giảm lượng muối với những mẹo sau:

  • Không nêm muối trong lúc chế biến thức ăn và sau khi thức ăn đã nấu xong
  • Dùng các loại thảo mộc hay tiêu để nêm nếm tăng hương vị món ăn thay vì muối
  • Nếu có thể, hãy thay thế các loại thực phẩm chứa nhiều natri
  • Nên hạn chế các loại thực phẩm chế biến sẵn
  • Đọc kỹ hàm lượng muối trên hộp đựng sản phẩm, sao cho muối không chiếm quá 1,5g/100g sản phẩm.
  • Nên giới hạn việc sử dụng thịt muối, phô mai, xúc xích, nước tương, nước mắm và đậu nành vì chúng đều chứa nhiều muối.
  • Cẩn thận với các loại đồ ngọt như biscuits vì chúng vẫn có thể chứa nhiều muối
  • Nếm thực phẩm trước khi định nêm muối. Có thể chúng đã đủ mặn rồi.

[inline_article id=68140]

Muối iốt thì sao?

Iốt cũng là một dưỡng chất cần thiết cho sự phát triển não bộ của thai nhi. Muối được bổ sung iốt cũng sẽ giúp hỗ trợ bổ sung dưỡng chất này cho cơ thể. Tuy nhiên, bạn không nên sử dụng muối như một nguồn chính để cung cấp iốt mà nên tìm đến các nguồn thay thế tự nhiên như tảo bẹ, cá biển, cải thảo…

 MarryBaby

 

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Để ăn dặm không trở thành một cuộc chiến

Con ăn siêu chậm
Trên hết, bạn cần tìm hiểu nguyên nhân. Liệu bé có bị điều gì làm mất tập trung không? Hay bé không đói? Nếu bạn tìm ra điều gì khiến bé bị phân tán, hãy loại bỏ nó khỏi bữa ăn. Chẳng hạn, các anh, chị của bé có thể đang trêu bé và bạn nên bảo các con chơi gì đó trong lúc mẹ cho em nhỏ ăn.

Nếu bé không thực sự đói khi bạn bắt đầu bữa ăn, hãy chờ thêm một lúc nữa và đừng cho bé ăn quá nhiều các thức ăn lặt vặt gần thời điểm mẹ cho bé ăn bữa chính. Thực ra, ăn chậm là thói quen tốt vì bé có thời gian để cảm nhận hương vị của thực phẩm và nhận biết khi nào mình đã no.

Cho bé ăn dặm và thử thách cần vượt qua
Mẹ cần lập ra giờ giấc cụ thể và cố định cho các bữa ăn

Cả người bé lấm lem đồ ăn
Bạn cần đưa thức ăn vào miệng bé, nhưng bé lại không hề ăn mà lại làm đổ đầy ra người. Thực ra, việc khám phá thức ăn bằng những ngón tay cũng quan trọng không kém việc nếm chúng. Điều này khiến bé cảm thấy vui vẻ. Đối với trẻ lớn hơn 7 tháng thì việc ăn bốc và chơi đùa với thức ăn là bước phát triển tiếp theo không thể thiếu của quá trình ăn dặm.

Bạn nên dùng bát chống đổ (loại có giác hút ở đáy) và đặt vài miếng lót trên sàn để tránh phải lau dọn mất thời gian. Nếu bạn cứ nhặt tất cả đồ ăn bé làm rớt lên, bé sẽ nghĩ đó là một trò chơi và tiếp tục vứt đồ ăn đi. Nếu bé vẫn thích đổ thức ăn, hãy lau sạch sàn và lấy thức ăn còn lại đi.

[inline_article id=79630]

Bé nôn ra tất cả đồ ăn
Thực ra, nôn là một phản xạ giúp bé không bị hóc, vì vậy mẹ đừng quá hoảng hốt. Tiếp đến, bạn thử kiểm tra xem mình có đút quá nhiều hay đưa thìa quá sâu vào miệng bé không.

VIệc chuyển từ thức ăn dạng nhuyễn sang có các hạt lẩn sẩn cũng khiến bé cảm thấy không an toàn và sẽ có phản xạ muốn nôn ra khi gặp phải các hạt thức ăn hơi lớn một chút. Bí quyết để khắc phục tình trạng này là chuyển đổi chậm rãi, bắt đầu với các hạt thật nhỏ rồi mới chuyển sang các dạng thức ăn có hạt to.

Một khi bé đã có biểu hiện nôn thức ăn, mẹ cũng không phản xạ thái quá như bế bé ra khỏi ghế ăn mà chỉ vuốt ve và nói những lời dỗ dành nhẹ nhàng để trấn an con.

[inline_article id=9158]

Bé không chịu ăn rau
Trái với các loại củ, quả, bé thường từ chối các loại rau xanh. Đừng tỏ ra thất vọng vì điều này rất bình thường. Bạn có thể thử lại sau vài ngày. Nếu bé vẫn không ưa loại rau đó, bạn tạm thời hãy chọn những loại rau có hương vị nhẹ nhàng hơn. Một cách khác là trộn lẫn rau và trái cây, dần dần tăng lượng rau lên và giảm bớt trái cây đi.

Bé từ chối những món mới
Dường như bé chẳng chịu ăn bất kỳ món nào mới và công sức chuẩn bị của bạn thành công cốc!

Khi gặp tình huống này, mẹ đừng cố ép con ăn vì nó chỉ khiến bé nghĩ rằng, bữa ăn là khoảng thời gian khủng khiếp. Cứ để con ăn những món mà bé thích. Tuy nhiên, đừng từ bỏ nỗ lực giới thiệu những món mới. Và mẹ cũng nên lưu ý, việc giới thiệu quá nhiều hương vị mới trong một ngày có thể khiến bé bị “quá tải” đấy. Một gợi ý hay là nên giới thiệu hương vị mới vào bữa ăn buổi sáng (khoảng 10 giờ). Nếu bé phản ứng lại và khóc lóc, giờ ngủ ngay gần đó sẽ giúp bé bình tĩnh trở lại và quên mất mình vừa ăn món không ưng ý.

>> Tham khảo thêm chủ đề liên quan từ cộng đồng:

MarryBaby

Categories
Mang thai Chuyển dạ - Sinh nở

Tập hít thở để giảm đau khi sinh

Khoảng 8 tuần trước ngày dự sinh là thời gian thích hợp nhất để bắt đầu tập những kỹ thuật hít thở mà sau này bạn sẽ dùng lúc sinh em bé. Ngay cả khi bạn quyết định tiêm thuốc giảm đau, kỹ thuật hít thở vẫn giúp giảm đi bất kỳ sự khó chịu nào mà bạn cảm thấy. Khi hít thở đúng, bạn sẽ cảm nhận tốt hơn về từng bộ phận trong cơ thể, tập trung năng lượng của mình và tham gia một cách chủ động vào quá trình sinh nở để mẹ tròn con vuông.

Cách hít thở khi sinh 2
Hít thở đúng cách giúp mẹ không bị mất năng lượng

Khởi đầu: thở sâu
Trong giai đoạn đầu, khi các cơn co thắt bắt đầu diễn ra thường xuyên khiến bạn phải dừng hoạt động của mình lại, đó là lúc bắt đầu thở điều độ. Cách tập thở cho giai đoạn này như sau:

-Hít một hơi sâu để không khí tràn ngập phổi và thở hết ra

-Tập trung năng lượng bằng cách nhìn tập trung vào một điểm như trần nhà, tường hay sàn…

-Tưởng tượng như cơn co bắt đầu (hoặc bạn có thể nhờ ai đó ra hiệu giúp): Hít thở sâu 5-10 lần/ phút.

Khi hít vào, úp bàn tay lên bụng dưới của bạn và vuốt nhẹ về phía sườn. Khi thở ra, vuốt tay từ phía sườn xuôi về phía bụng dưới. Việc kết hợp massage nhẹ nhàng theo cách này sẽ giúp xoa dịu.

Trong 1 phút này, người phối hợp với bạn sẽ đếm mỗi 15 giây trôi qua. Có 4 mốc “15, 30, 45, 60”. Sau đó, khi họ nói “cơn co thắt chấm dứt”, bạn thở bình thường.

Hãy thực hành động tác hít thở này trong các tư thế khác nhau mà bạn có thể trải qua khi chuyển dạ: ngồi trên ghế, nằm nghiêng trên giường, quỳ chống tay trên mặt nệm…

[inline_article id=60857]

Tiếp tục: Thở nhanh
Khi cổ tử cung đã mở khoảng 5cm, mỗi cơn gò đều mạnh hơn và cảm giác đau cũng tăng lên, bạn cần thay đổi nhịp thở để theo kịp cường độ cũng như tốc độ của những cơn gò.

-Khởi đầu với một lượt hít-thở sâu

-Khi đối tác của bạn nói: “Cơn gò bắt đầu”, hãy chuyển đổi nhịp thở nhanh và hơi thở nông hơn khi cơn gò tăng cường độ. Cơn gò ở giai đoạn này thường đạt đến đỉnh điểm trong 30 giây. Sau khoảng thời gian này, bạn có thể giảm dần nhịp độ thở đến khi về mức bình thường. Tương tự như khi luyện tập thở sâu, đối tác cũng cần đếm “15, 30, 45, 60” để bạn căn thời gian mình hít thở.

Nếu bạn bối rối không biết nên thở nhanh đến mức nào, hãy căn sao cho số lần hít-thở lúc này gấp đôi so với bình thường.

Cần đảm bảo lượng không khí hít vào cũng tương đương lượng không khí thở ra. Nếu cảm thấy hơi choáng váng, có thể bạn đã không thở hết không khí ra. Còn nếu cảm thấy các nhịp thở của mình cạn và ngắn, có thể do bạn đã thở ra nhiều hơn lượng khí mình hít vào.

Nếu việc luyện tập hít thở khiến bạn cảm thấy mệt, nên dừng lại và nhờ đối tác massage lưng và đùi.

[inline_article id=78803]

Hít thở khi rặn đẻ
Tập hít thở đúng vào giai đoạn này sẽ giúp bạn kiểm soát cảm giác muốn rặn cho đến khi cổ tử cung mở đủ để sinh. Nếu rặn đẻ quá sớm, bạn có nguy cơ bị rách tầng sinh môn và gây tổn thương cho cổ tử cung. Vết thương do rách tầng sinh môn cũng khó lành hơn rất nhiều so với khi được bác sĩ can thiệp bằng cách rạch tầng sinh môn hoặc trong trường hợp may mắn hơn, bạn hoàn toàn không phải thực hiện thủ thuật này.

-Khi đối tác nói “Cơn gò bắt đầu”, bạn hít thở một hơi sâu, sau đó thở gấp (thở hổn hển) vài lần.

-Khi đối tác của bạn nói “nhanh hơn”, thay vì thở ra bằng mũi, bạn hãy cố gắng thổi ra bằng miệng.

Việc thổi không khí ra làm cho bụng bạn không bị ép xuống như khi thở bằng mũi, giảm cảm giác muốn rặn.

Công thức được nhiều người áp dụng là 6 hơi thở gấp – 1 thổi.

-Tiếp theo, khi đã đến thời điểm để rặn, trong thực tế, bạn cần hít thở sâu và dồn toàn bộ sức lực để đưa em bé ra ngoài theo ngã âm đạo. Nhưng vì đây chỉ mới là giai đoạn luyện tập, bạn chỉ cần hít thở sâu mà thôi.

MarryBaby