Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Trẻ nên ngủ tối lúc mấy giờ để phát triển chiều cao vượt trội?

Như các mẹ đã biết, giấc ngủ đóng vai trò quan trọng cho giấc ngủ của con trẻ. Nhưng để biết cụ thể là trẻ nên ngủ tối lúc mấy giờ là lý tưởng và tốt nhất, mẹ nên đọc qua nội dung này nhé!

1. Tầm quan trọng của giấc ngủ đối với trẻ

Theo phân tích của Tổ chức về giấc ngủ The Sleep Doctor, các bác sĩ chỉ ra rằng những trẻ luôn ngủ đủ giấc sẽ cải thiện được khả năng chú ý, hành vi, học tập, trí nhớ cũng như sức khỏe tinh thần và thể chất tổng thể.

Ngược lại, việc ngủ không đủ giấc có thể dẫn đến huyết áp cao, béo phì và thậm chí là trầm cảm. Không những thế, việc trẻ em đi ngủ quá muộn có thể dẫn đến:

  • Bé khó đi vào giấc ngủ: Một khi trẻ thức vượt qua thời gian ngủ tự nhiên; cơ thể bé sẽ sản xuất cortisol khiến chất lượng giấc ngủ kém và thậm chí là adrenaline; một loại hormone kích thích cơ thể khiến bé khó ngủ hơn.
  • Thức giấc giữa đêm: Thường khi trẻ đi ngủ quá muộn; giấc ngủ của trẻ sẽ không được sâu và trẻ thường thức giấc giữa đêm.
  • Ít ngủ hơn: Nghiên cứu đã chỉ ra rằng trẻ đi ngủ muộn thường ngủ ít hơn những bé đi ngủ sớm. Điều này cho thấy các bé sẽ không bù lại giấc ngủ đã thiếu bằng cách ngủ lâu hơn hoặc ngủ trưa dài hơn.

Từ đó, có thể thấy, giấc ngủ có vai trò rất quan trọng đối với các bé. Mời cha mẹ đọc tiếp để biết trẻ nên ngủ tối lúc mấy giờ là lý tưởng nhất nhé!

2. Thời gian ngủ của trẻ theo từng độ tuổi

Trẻ nên ngủ tối lúc mấy giờ là lý tưởng? Các mẹ có biết là, khung giờ này sẽ không cố định mà có thể sẽ phải thay đổi theo từng độ tuổi của con. Hiểu được điều đó, Tổ chức Medic Alert Foundation đã lập ra một bảng khung giờ ngủ chuẩn của trẻ theo từng độ tuổi.

Dựa vào bảng này, cha mẹ có thể linh động chọn quỹ thời gian để thiết lập và quyết định cho trẻ nên ngủ tối lúc mấy giờ; sao cho phù hợp với thời gian biểu của cả gia đình nhé.

Khung giờ ngủ chuẩn cho trẻ theo từng độ tuổi
Trẻ nên ngủ tối lúc mấy giờ? Bảng khung giờ ngủ chuẩn cho trẻ theo độ tuổi

3. Theo từng độ tuổi, trẻ nên ngủ tối lúc mấy giờ?

Có một điều cha mẹ cũng nên biết nữa đó là, bên cạnh khung giờ ngủ lý tưởng; cha mẹ nên cho trẻ trẻ ngủ tối lúc hormone tăng trưởng tiết ra nhiều nhất nhé. Dưới đây là một số hướng dẫn chi tiết:

  • Trẻ sơ sinh dưới 1 tháng tuổi: Đối với trẻ sơ sinh, các bé chưa có chính xác giờ đi ngủ lý tưởng cho trẻ em. Lý do là vì trẻ sơ sinh chưa có bất kỳ nhịp sinh học nào; và các bé thường ngủ chập chờn với mỗi giấc kéo dài từ 2 – 4 giờ cả ngày lẫn đêm.
  • Trẻ từ 1 – 4 tháng nên ngủ tối lúc mấy giờ: Giờ đi ngủ lý tưởng cho trẻ em trong độ tuổi này là từ 20:00 – 23:00. Những bé trong độ tuổi này vẫn đang phát triển và bú đêm.
  • Trẻ từ 4 – 8 tháng: Giờ đi ngủ lý tưởng cho trẻ em trong độ tuổi này là từ 17:30 – 19:30. Việc ngủ trưa thường xuyên và đi ngủ sớm hơn giúp các bé có được giấc ngủ cần thiết để phát triển thể chất và tinh thần đáng kể. Giờ đi ngủ trong phạm vi này có thể sớm hơn nếu các giấc ngủ ngắn của trẻ bị bỏ lỡ hoặc bé ngủ giấc quá ngắn.
  • Trẻ từ 8 – 10 tháng nên ngủ tối lúc mấy giờ: Giờ đi ngủ lý tưởng cho trẻ em trong độ tuổi này là từ 17:30 – 19:00. Trẻ ở độ tuổi này có thể chỉ ngủ ngắn 2 giấc (vào khoảng 9 giờ sáng và 1 giờ chiều). Giờ đi ngủ đêm không kéo dài hơn 3,5 giờ sau khi giấc ngủ ngắn thứ 2 kết thúc. 
  • Từ 10 – 15 tháng mấy, trẻ nên ngủ tối lúc 18:00 – 19:30 giờ. Các bé tuổi này có thể chuyển sang chỉ ngủ trưa 1 giấc vào buổi chiều, vì vậy giờ đi ngủ có thể cần sớm hơn một chút. Giờ đi ngủ đêm không muộn hơn 4 giờ kể từ lúc thức dậy sau giấc ngủ ngắn.
  • Trẻ từ 15 tháng – 3 tuổi: Có nên cho trẻ từ 15 tháng ngủ sớm lúc 5h chiều? Tốt nhất là cha mẹ nên cho trẻ từ 15 tháng mấy nên ngủ tối lúc 18:00 – 19:30 giờ. Đó là giờ đi ngủ lý tưởng cho trẻ em trong độ tuổi này. 
  • Trẻ từ 3 – 6 tuổi: Cùng câu hỏi, có nên cho trẻ 3 tuổi ngủ lúc 5h chiều không? Cha mẹ nên trẻ từ 3 tuổi mấy ngủ tối lúc 18:00 – 20:00 giờ. Độ tuổi này, có thể con không còn ngủ trưa nữa, và sẽ cần ngủ thêm một giờ vào ban đêm, vì vậy mẹ hãy điều chỉnh giờ ngủ cho con nhé!
  • Trẻ từ 7 – 12 tuổi nên ngủ tối lúc mấy giờ: Giờ đi ngủ lý tưởng cho trẻ em trong độ tuổi này là từ 19:30 – 21:00. Trẻ em trong độ tuổi đi học vẫn đang trong giai đoạn phát triển vượt bậc, rất hiếu động và cần ngủ nhiều. Việc ngủ đủ giấc sẽ giúp cải thiện hiệu suất học tập, hành vi, sự chú ý, khả năng ghi nhớ…
  • Thanh thiếu niên: Nhiều thanh thiếu niên cần phải dậy sớm để đi học. Cha mẹ hãy đếm ngược thời gian thức dậy để tìm giờ đi ngủ đảm bảo rằng các bé đã ngủ khoảng từ 9 đến hơn 9 giờ mỗi ngày. Hãy nhớ rằng trẻ em mất trung bình 15 phút để đi vào giấc ngủ và có thể nhiều hơn nếu bé lên giường mà trong đầu còn có nhiều điều cần suy nghĩ.

>> Mẹ nên xem thêm: Có nên quấn trẻ sơ sinh khi ngủ không? 

4. Thời gian trẻ nên ngủ tối tùy vào trẻ thức dậy lúc mấy giờ

Song, một các khác để mẹ biết trẻ nên ngủ tối lúc mấy giờ là mẹ hãy quan sát trẻ thức dậy; để mẹ có thể xây dựng một khung giờ ngủ phù hợp với thời gian ngủ thức của con. Theo đó, Trường tiểu học Wilson, Hoa Kỳ, đã thiết kế một thời gian biểu ngủ hợp lý cho các con từ 5 – 12 tuổi như sau:

Thời gian trẻ nên ngủ tối tùy vào trẻ thức dậy lúc mấy giờ
Thời gian trẻ nên ngủ tối tùy vào trẻ thức dậy lúc mấy giờ

Thiết lập một giờ đi ngủ đều đặn để giúp “cài đặt” đồng hồ sinh học của bé là điều vô cùng quan trọng. Bên cạnh đó, cha mẹ cũng nên lưu ý hai điều sau:

  • Hãy đảm bảo rằng con bạn đã sẵn sàng cho giấc ngủ trước khi bé lên giường.
  • Giải thích tầm quan trọng của giấc ngủ một cách đơn giản nhất để bé biết điều gì sẽ xảy ra nếu ngủ không đúng giờ.

5. Trường hợp trẻ ngủ nhiều và ngủ ít bất thường mà mẹ nên biết

5.1 Trẻ ngủ ít có bị ảnh hưởng gì không?

Trẻ khó ngủ hay ngủ ít trong giai đoạn từ 0 – 3 tháng tuổi sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển não bộ và chiều cao của trẻ sau này. Trẻ cần được ngủ sâu vào 22 giờ – 24 giờ – 2 giờ vì đây là thời điểm hormone tăng chiều cao phát triển tốt nhất. Trẻ ngủ sâu vào giai đoạn này sẽ phát triển được chiều cao tối ưu. 

5.2 Trẻ ngủ nhiều có tốt không?

Như đã đề cập và làm rõ ở trên, trẻ nên ngủ tối lúc mấy giờ, và nên ngủ vào khung giờ nào theo từng độ tuổi, cha mẹ có thể đã hiểu. Và nếu trẻ sơ sinh ngủ li bì kéo dài, thì cha mẹ nên hỏi ý kiến bác sĩ.

Vì chu kỳ giấc ngủ của trẻ ngắn hơn so với người lớn, trẻ sẽ ngủ nhiều ở giai đoạn giấc ngủ sâu (REM – Rapid eye movement), đây là giấc ngủ cần thiết cho sự phát triển của con. Chính vì thế, mà thời gian ngủ của trẻ sơ sinh có thể lên tới 20 giờ/ngày. 

Đối với giấc ngủ của trẻ, việc ngủ nhiều hay ngủ ít không quan trọng bằng ngủ sâu ngủ ngon. Chất lượng của giấc ngủ sẽ quyết định nhiều yếu tố quan trọng về sau.

Trẻ nên ngủ tối lúc mấy giờ
Trẻ nên ngủ tối lúc mấy giờ là lý tưởng

Cuối cùng, một vài điều mà cha mẹ có thể lưu tâm để con ngủ được ngon và sâu hơn như sau:

  • Không gian ngủ của con cần đủ tối, ít ánh sáng
  • Hạn chế cho con nhìn màn hình trước 1 giờ trước khi ngủ
  • Tắm nước ấm cho con
  • Thực hiện các hoạt động gắn kết gia đình, như đọc sách cho con sẽ giúp con ngủ ngon hơn

Nếu con giật mình vào giữa đêm, cha mẹ hãy cho con vào một không gian yên tĩnh hơn để còn chìm vào giấc ngủ trở lại nhé. Hy vọng bài viết đã giúp cha mẹ có thêm thông tin liên quan đến giấc ngủ của con, giúp con có giấc ngủ tốt nhất; cũng như phần nào giải đáp được thắc mắc của cha mẹ là trẻ nên ngủ tối lúc mấy giờ.

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Cách chăm sóc trẻ sơ sinh 0 – 12 tháng từ A đến Z

Mẹ hãy tham khảo ngay cách chăm sóc trẻ sơ sinh 12 tháng đầu đời từ A đến Z theo lời khuyên của Bác sĩ nhi khoa Nguyễn Thị Minh Thư, hiện đang công tác tại Bệnh viện Sản Nhi Cà Mau.

Cách chăm sóc trẻ sơ sinh 0 đến 3 tháng tuổi từ a đến z

Giai đoạn 3 tháng đầu, trẻ cần trải qua nhiều sự thay đổi môi trường sống. Do đó, bé sẽ cần rất nhiều sự thích ứng, làm quen với môi trường mới.

Bé sẽ rất hay khóc, vì đây là cách giao tiếp duy nhất với cha mẹ; con có thể khóc vì đói, vì buồn vệ sinh, vì khó chịu, vì cần vỗ về… Trẻ sơ sinh giai đoạn này sẽ ngủ nhiều trong ngày để hoàn thiện sự phát triển của các cơ quan; thời gian thức và thực hiện kỹ năng hầu như rất ít. Trẻ cần ăn ít nhất 8 cữ sữa mẹ trong ngày; hoặc 6 cữ sữa/ngày nếu là sữa công thức.

cách chăm sóc trẻ sơ sinh từ 0 đến 3 tháng tuổi
Việc chăm sóc trẻ sơ sinh 0 đến 3 tháng tuổi đúng cách từ a đến z là điều cần thiết để hỗ trợ sự phát triển của trẻ.

Cách chăm sóc trẻ sơ sinh 0-3 tháng tuổi từ a đến z

  • Tiếp xúc da kề da hay phương pháp Kangaroo: Việc ôm ấp vỗ về, chạm vào da sẽ khiến trẻ sơ sinh cảm thấy được yêu thương, an ủi; tạo cảm giác an toàn như bé đã quen trong bụng mẹ.
  • Để trẻ ngủ theo nhu cầu: Đừng ép bé ngủ hoặc đánh thức trẻ sơ sinh quá nhiều lần. Giấc ngủ có chất lượng sẽ giúp trẻ sơ sinh tăng trưởng tốt. Hãy đảm bảo an toàn (không để mền, gối, khăn, hay đồ vật có thể gây nguy hiểm hay ngạt thở cho trẻ); bố trí nơi ngủ thông thoáng, mát mẻ và không gian yên tĩnh cho bé.
  • Tiêm chủng đúng lịch: Tiêm mũi phòng lao và viêm gan B càng sớm càng tốt ngày sau sinh.
  • Các lần bú sữa không nên cách nhau quá 4h: Tránh để trẻ ngủ quá lâu vì có thể gây hạ đường huyết sơ sinh; do bé chưa có đủ khả năng tích trữ năng lượng lâu.
  • Massage cho bé: Đây là một trong những cách chăm sóc trẻ sơ sinh từ a đến z được bé ưa chuộng. Mẹ hãy xoa bóp nhẹ nhàng các cơ và mô phỏng động tác đạp xe để xây dựng kỹ năng vận động cho bé. Việc massage bụng và đạp xe chân còn giúp giảm đầy hơi chướng bụng, giúp bé ngủ ngon sâu giấc hơn.
  • Tương tác với con: Một trong cách chăm sóc trẻ sơ sinh từ a đến z quan trọng đó là nói chuyện và chơi với bé thường xuyên; để giúp phát triển kỹ năng giao tiếp của trẻ sơ sinh.
  • Không dùng gối: Bé sẽ phù hợp với tư thế nằm trung tính. Nghĩa điểm chạm của đầu và lưng, mông là trên cùng đường thẳng. Việc sử dụng gối có thể khiến bé tổn thương vùng cột sống cổ; thay vào đó hãy dùng chiếc khăn xô mềm lót cho bé.
  • Giữ vệ sinh khi tiếp xúc bé: Cơ thể bé sơ sinh vô cùng non nớt và dễ bị xâm nhập của các tác nhân nhiễm khuẩn môi trường; vì vậy hãy vệ sinh tay trước khi bế bé hoặc cho bé bú.
  • Tập vận động hỗ trợ đầu bé: Tập cho bé nằm sấp giữ cổ khi bé 3 tháng tuổi; lúc này con đã cứng cáp hơn; cha mẹ sẽ ngồi ở vị trí bằng phẳng thoải mái và thực hiện động tác này, co nhẹ đầu gối và lấy đùi làm điểm tựa cho cổ và lưng bé.
  • Ưu tiên nuôi con bằng sữa mẹ: Không cho con tiêu thụ bất cứ loại nước nào; thậm chí là nước lọc hay sữa bò,.. Vì trong sữa mẹ đã có đủ nước và chất dinh dưỡng cho bé. Việc cho bé uống những thứ nước trên có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe bé.
  • Kích thích kỹ năng cầm nắm: Mẹ có thể chọn những vật vừa tay bé; không quá nhỏ, sạch sẽ, màu sặc sỡ để kích thích sự hứng thú của con; đặt bé tư thế ngửa hoặc sấp để con nỗ lực vươn tay lấy món đồ. Với tư thế sấp con sẽ được kích thích vận động toàn thân và rèn luyện sức khoẻ.

Em bé sơ sinh của cả nhà đang trong thời điểm non nớt cần cách chăm sóc trẻ sơ sinh từ a đến z đặc biệt nhất. Vì vậy, mẹ hãy yêu thương và chăm sóc đúng cách để con mau lớn vượt qua giai đoạn này. Hãy thường xuyên theo dõi sự phát triển của trẻ để kịp xử lý khi con có những biểu hiện bất thường. Và đừng quên, mỗi đứa trẻ là một cá thể riêng biệt với khả năng tăng trưởng khác nhau. Đừng tạo áp lực cân nặng của những đứa trẻ khác lên con mình.

Chăm sóc trẻ từ 4 đến 6 tháng tuổi

Đây là giai đoạn con tăng cân và phát triển chiều cao một cách vượt trội. Cách chăm sóc trẻ sơ sinh 4-6 tháng từ a đến z đó là đảm bảo cho bé ăn từ 6 cữ cách nhau 2.5 – 3 giờ/ngày; dạ dày bé đã to hơn so với 3 tháng đầu; lượng sữa dao động từ 120 – 180ml mỗi cữ. Thời điểm này trẻ sơ sinh cũng sẽ phát triển các kỹ năng vận động nhiều hơn.

Ngoài ra, bé đã có sự thay đổi rõ rệt về cách bộc lộ cảm xúc; trẻ sơ sinh đã bắt đầu phát tín hiệu với những sắc thái khác nhau để biểu đạt nhu cầu của mình cho cha mẹ hiểu. Bé biết cười khóc có ý thức; bắt chước một vài chuyển động và biểu cảm gương mặt.

Chăm sóc trẻ từ 4 đến 6 tháng tuổi
Biết cách chăm sóc trẻ từ 4 đến 6 tháng từ a đến z sẽ giúp bé đạt cột mốc phát triển thiết yếu.

Cách chăm sóc trẻ sơ sinh 4-6 tháng từ a đến z

  • Giấc ngủ: Bé đã có thể ngủ liên tục 6 tiếng vào ban đêm; ngủ sâu và không tỉnh nhiều giữa chừng; cha mẹ không nên lo bé đói mà đánh thức bé dậy. Cách chăm sóc giấc ngủ trẻ sơ sinh từ a đến z: cho bé nghe nhạc nhẹ trước khi vào giấc; đồng thời bật đèn nhẹ để bé đỡ sợ; giúp bé nhận biết ngày đêm. Hãy dỗ trẻ sơ sinh khi bé thức giấc giữa chừng.
  • Cách chăm sóc dinh dưỡng trẻ sơ sinh 4-6 tháng từ a đến z: Nhu cầu chính vẫn là sữa mẹ hoặc sữa công thức; nếu bé hứng thú có thể tập làm quen với thức ăn rắn với một lượng ít. Việc tập ăn dặm cho bé tốt nhất khi tròn 6 tháng. Nếu lúc này bé đã có thể ngồi vững; mẹ tập hình thành nếp sinh hoạt cho bé ngồi vào bàn ăn dặm khi đến bữa ăn.
  • Tập ngồi hỗ trợ cho bé và bế đứng: Mẹ có thể tập bé ngồi có hỗ trợ, với tần suất tăng dần thời gian. Việc tập ngồi và bế đứng sẽ giúp bé cứng cáp; và có thể ngồi lúc 6 tháng. Ngoài ra, để giúp cơ lưng và cổ, cánh tay con khoẻ hơn; hãy cho bé nằm sấp 10 – 15 phút mỗi ngày; việc này còn giúp rèn luyện khả năng ngẩng đầu và nhìn vật ở xa.
  • Mọc răng: Bé có thể chuẩn bị mọc sẽ có thể chảy nước dãi, có xu hướng nếm thử mọi thứ xung quanh. Do lợi trẻ bị kích thích nên bé khá thích cắn mọi thứ để giải toả. Cha mẹ hãy để đồ vật nhỏ tránh xa bé và thay vào đó cho bé chơi đồ gặm nướu để tránh gây tổn thương lợi.
  • Ngăn ngừa hăm tã: Chất thải của bé tăng lên theo độ tăng trưởng của cơ thể và do ăn nhiều hơn; vì vậy bé cần thay tã bỉm thường xuyên hơn. Tình trạng dùng bỉm lâu sẽ có thể gây hăm tã và viêm da. Để ngăn ngừa; cha mẹ nên vệ sinh thường xuyên với nước sạch; thấm khô nhẹ nhàng không nên dùng khăn lau mạnh gây cọ xát; và khi quấn tã hãy để hơi lỏng; dùng loại có thoáng khí cho bé dễ chịu.
  • Đảm bảo không gian vận động, đặt đồ chơi ngoài tầm với: Bé đang phát triển không ngừng; đặc biệt là kỹ năng vận động; cha mẹ hãy đảm bảo xung quanh con không có các bề mặt nhiều góc cạnh, sắc nhọn,…
  • Tập thói quen kể truyện, hát trước khi ngủ hoặc cùng xem sách có màu sặc sỡ: Điều này giúp phát triển kỹ năng giao tiếp, ngôn ngữ và kích thích tư duy; rèn luyện thị giác và thính giác của bé. Bé 5 tháng đã biết thưởng thức âm nhạc, mẹ hãy hát hoặc mở nhạc; đọc thơ truyền cảm, ngân nga giai điệu yêu thích,… cho con nghe thường xuyên để con học và bắt chước theo.
  • Cho trẻ sơ sinh gặp gỡ những người bạn mới: giúp bé tự tin, hoạt bát, kích thích sự tò mò và khám phá thế giới. Điều này rất hữu ích giúp phát triển nhận thức và cải thiện các kỹ năng xã hội.

Ở giai đoạn này, trẻ sơ sinh sẽ đạt được những kỹ năng và phản xạ cơ bản tương ứng với từng mốc phát triển và đặc điểm độ tuổi. Cha mẹ cần có kiến thức nhất định để có cách chăm sóc trẻ sơ sinh từ a đến z tốt nhất.

Cách chăm sóc trẻ sơ sinh 7 đến 9 tháng tuổi từ a đến z

Khi được 7 tháng tuổi, bé có thể sẽ mọc răng và có nhu cầu ăn dặm rõ rệt. Giai đoạn này, cách chăm sóc trẻ sơ sinh từ a đến z vẫn cần duy trì 2 giấc ngủ vào ban ngày, ban đêm. Trẻ có thể vẫn thức 1-2 lần; nhưng sẽ ngủ lại nếu được mẹ dỗ.

Trẻ cũng có cơ thể khá cứng cáp và khoẻ mạnh về mặt thể chất. Bé đã bộc lộ nhiều cảm xúc trong các hành động giao tiếp. Bé biết phản kháng lại khi không muốn ngủ; tỏ ra ồn ào và biểu lộ cảm xúc rõ rệt khi không hài lòng. Bé sẽ thể hiện sự hứng thú bằng nụ cười, động tác tay chân. Bé vui vẻ nhận ra gương mặt những người thân quen; và lo lắng, sợ hãi khi gặp người lạ.

Bé tiếp tục là “nhà thám hiểm tí hon”, tò mò và muốn khám phá mọi thứ quanh mình; bé đã có thể ngồi một mình tự chơi đùa điều khiển cơ thể khéo léo. Bé thích hóng chuyện, chăm chú quan sát biểu cảm gương mặt người đối diện, thích chơi ú oà, thích nghe mẹ kể truyện, thủ thỉ.

"<yoastmark

Cách chăm sóc trẻ sơ sinh 7-9 tháng từ a đến z

  • Xây dựng nguyên tắc ăn dặm: lúc này bé đã có 1-2 bữa ăn dặm trọn vẹn đúng nghĩa, nếu 2 bữa ăn nên cách nhau ít nhất 4 giờ; cho bé ăn dặm vào khung giờ cố định trong ngày. Tuyệt đối không ép trẻ vì nó có thể gây nên tâm lý biếng ăn về sau. Cách chăm sóc dinh dưỡng trẻ sơ sinh từ a đến z cần đảm bảo 4 nhóm thực phẩm: bột – đạm – xơ – béo trong các bữa ăn hằng ngày. Không cho hương liệu, chất phụ gia.
  • Duy trì bú mẹ tối thiểu: Đảm bảo lượng sữa tối thiểu cho bé khoảng 500ml – 800ml/ngày; tuyệt đối không cắt sữa dù thấy bé hứng thú ăn dặm hoặc cho ăn quá nhiều; điều này vô tình gây ảnh hưởng trên hệ tiêu hoá của bé.
  • Cách chăm sóc trẻ sơ sinh từ a đến z về kỹ năng vận động thô: Hãy để đồ vật xa hoặc thu hút sự chú ý của bé để phát triển kỹ năng bò thành thục; bé có khả năng ghi nhớ và bắt chước. Cha mẹ hãy dạy bé vẫy tay chào tạm biệt, bập bẹ những từ ngữ đơn giản (papa, mama); hỗ trợ bé vịn tay hoặc đồ vật xung quanh để tập đứng.
  • Cho bé khám phá thế giới nhưng không quên theo sát đảm bảo an toàn: Hãy để con được tự do, thoải mái học hỏi rất nhiều điều mới lạ và đảm bảo an toàn cho con.
  • Đưa bé đi khám khi con có biểu hiện: Không thể đứng thẳng người dù được hỗ trợ; con không phản ứng gì khi được gọi tên; không truyền đồ vật qua hai tay hay không bập bẹ, nghe ngóng âm thanh, tiếng ồn.

Càng ngày trí tuệ, nhận thức và các kỹ năng của con càng được hoàn thiện. Cách chăm sóc trẻ sơ sinh 7-9 tháng từ a đến z quan trọng nhất là dành thời gian tương tác và tạo điều kiện cho con khám phá học hỏi phát triển tối ưu nhất.

Tuổi này nếu bé chưa mọc răng hoặc biếng ăn thì cũng đừng lo lắng chỉ cần con vui vẻ, lanh lợi, khoẻ mạnh, tăng cân đều dù ít thì cũng đã đủ.

Chăm sóc trẻ tháng 10 đến 12 tháng tuổi

Lúc này đây, bé đã có sự ổn định hơn về mặt thể chất, cân nặng và chiều cao tăng tương đối ít so với các tháng trước; nhưng có sự phát triển rõ rệt nổi bật về tính cách, sở thích. Đồng thời, bé sẽ học hỏi thêm nhiều kỹ năng mới. Giai đoạn này, nhu cầu khám phá, tìm hiểu; và các hoạt động tập đi là những điểm nổi bật.

Đối với nhu cầu dinh dưỡng, bé tiếp tục khám phá thế giới ăn dặm một cách đa dạng hơn; nhưng sữa vẫn là nguồn dinh dưỡng chính, đảm bảo 3-4 cữ sữa/ngày, từ 170-250ml/lần bú. Giấc ngủ của bé 10-12 tháng sẽ có hai giấc vào ban ngày, ban đêm con có thể ngủ xuyên đêm tận 12 giờ.

Chăm sóc trẻ tháng 10 đến 12 tháng tuổi
Cách chăm sóc trẻ tháng 10 đến 12 tháng từ a đến z cần lưu ý một số điều

Cách chăm sóc trẻ sơ sinh 10-12 tháng từ a đến z

  • Cách chăm sóc trẻ sơ sinh 10-12 tháng từ a đến z: bé có thể ăn được hầu hết các loại trái cây như bơ, lê, táo, chuối, dưa hấu, cam, dâu, thanh long,..; các loại rau như mồng tơi, rau dền, rau bina, bí đỏ, khoai, đậu Hà Lan, bông cải, súp lơ, cà rốt, củ cải,..; các loại thịt heo, , , tôm, cua,.. Bé chưa ăn được mật ong, sữa bò, lòng trắng trứng, dầu olive, kẹo, động vật có vỏ; trái cây nguyên miếng/hạt, đường, muối.
  • Tích cực tham gia hoạt động cùng bé: Vui chơi với bé và không quên khích lệ khi bé làm đúng làm tốt; mẹ có thể cho bé chơi cùng các bạn khác.
  • Cho bé được lựa chọn thói quen và sở thích: Để con tự rèn luyện thói quen ăn uống và lựa chọn những gì mình muốn. Hãy để con chọn món ăn con thích.
  • Hoàn thành và tiêm các loại vắc xin: Tiêm đủ các mũi vắc xin trước đó theo lịch, ngoài ra thời điểm 12 tháng tuổi là thời điểm quan trọng mà mẹ cần tiêm 1 loạt mũi tiêm bảo vệ sức khoẻ của bé; bao gồm vắc xin phòng cúm, thuỷ đậu, viêm não Nhật Bản, Synflorix phòng viêm phổi, viêm tai giữa, viêm màng não do phế cầu.
  • Đưa bé đi khám khi nào: Con chưa thể bò hoặc lật; không phản ứng khi ba mẹ giao tiếp với con; không phản ứng với âm thanh bất ngờ

Hãy dành thời gian bên con để con cảm nhận trọn vẹn tuổi thơ cha mẹ nhé; đó là nguyên tắc bất di bất dịch trong cách chăm sóc trẻ sơ sinh từ a đến z đó!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Vấn đề về tiêu hóa

Nhiễm trùng đường ruột ở trẻ em: Dấu hiệu, nguyên nhân và cách điều trị

Nhiễm trùng đường ruột ở trẻ em khá phổ biến. Thông thường, loại bệnh này là do những thiên thần nhỏ thường xuyên tiếp xúc với các đồ vật hay ổ chứa các vi khuẩn gây bệnh như thú cưng, gia cầm và gia súc.

Tuy không phải bệnh quá nguy hiểm; nhưng nhiễm trùng đường ruột ở trẻ em mà không được phát hiện và điều trị kịp thời có thể gây ra ảnh hưởng xấu cho sức khỏe. Mẹ nên chủ động tìm hiểu về nguyên nhân gây bệnh, cách điều trị cũng như phòng ngừa nhiễm trùng đường ruột ở trẻ em để có thể chăm sóc và bảo vệ sức khỏe con yêu tốt nhất.

1. Nhiễm trùng đường ruột là bệnh gì?

Nhiễm trùng đường ruột (Gastroenteritis) hoặc nhiễm khuẩn đường ruột là tình trạng viêm đường tiêu hóa do vi khuẩn, virus gây ra; dẫn đến nôn mửa, tiêu chảy và đôi khi kèm theo sốt hoặc đau quặn bụng. Trẻ bị nhiễm khuẩn đường ruột dễ bị mất nước và mất cân bằng điện giải do bị nôn mửa, tiêu chảy.

2. Nguyên nhân gây nhiễm trùng đường ruột ở trẻ em

Nhiễm trùng đường ruột ở trẻ em
Rotavirus là nguyên nhân chính gây ra nhiễm trùng đường ruột ở trẻ em

Hệ tiêu hoá những năm đầu đời của trẻ nhỏ còn quá non yếu; nên đã trở thành môi trường lý tưởng cho sự xâm nhập của các vi khuẩn có khả năng gây tổn thương và nhiễm khuẩn. Những thủ phạm phổ biến là nguyên nhân gây nhiễm trùng đường ruột ở trẻ là vi khuẩn Campylobacter,  Escherichia coli (E. coli)Norovirus, Rotavirus.

Ở trẻ em, việc mắc nhiễm trùng đường ruột có thể do trẻ:

  • Uống sữa hoặc nước trái cây chưa tiệt trùng.
  • Chạm vào người, động vật, đồ vật mang vi khuẩn.
  • Uống nước bị ô nhiễm; chẳng hạn như từ giếng, suối và hồ bơi.
  • Chạm vào hoặc ăn thực phẩm bị ô nhiễm; đặc biệt là thịt gia súc, gia cầm hoặc trứng sống, chưa chế biến kỹ.

>> Mẹ có thể tham khảo: Bé bị đi tướt nên ăn gì? Gợi ý mẹ thực phẩm giúp con nhanh hết

3. Dấu hiệu và triệu chứng nhiễm trùng khuẩn đường ruột ở trẻ em

Mẹ cần lưu ý cũng như theo dõi những dấu hiệu và triệu chứng nhiễm khuẩn đường ruột sau đây để có thể kịp thời đưa trẻ đến bệnh viện chữa trị:

  • Chuột rút bụng.
  • Trẻ hay quấy khóc.
  • Buồn nôn hoặc nôn nhiều.
  • Đau bụng dữ dội đi kèm theo triệu chứng sốt.
  • Không khỏe trong người do hôn mê và đau nhức cơ thể.
  • Bé bị tiêu chảy, đi phân lỏng có thể lẫn với chất nhầy hay bạch cầu nhiều lần trong ngày; dẫn đến tình trạng cơ thể thiếu nước, xanh xao, hốc hác và kèm theo triệu chứng sốt.

Nhiễm trùng đường ruột ở trẻ em có nguy hiểm không?

Hầu hết các trường hợp nhiễm trùng đường ruột ở trẻ em không quá nghiêm trọng. Tuy nhiên, tình trạng này vẫn có thể gây ra biến chứng; phổ biến nhất là bé bị mất nước nặng (quá ít nước trong cơ thể) do nôn và tiêu chảy.

Trẻ sơ sinh có nhiều khả năng bị mất nước hơn trẻ lớn hơn và tiến triển thành các biến chứng nghiêm trọng. Trẻ sơ sinh bị mất nước cần được chăm sóc y tế ngay lập tức.

Dấu hiệu trẻ sơ sinh bị mất nước do nhiễm trùng đường ruột cần đi bệnh viện ngay lập tức:

  • Môi khô.
  • Bỏ bú, sụt cân.
  • Đôi mắt trũng sâu.
  • Khóc không có nước mắt.
  • Chỉ đi được 1-2 tã mỗi ngày thậm chí không thay tã nào.
  • Da mất độ đàn hồi, véo da vùng bụng trẻ thấy da trở về hình dạng ban đầu chậm.
  • Bứt rứt hoặc lừ đừ, li bì, khó đánh thức; giống như trẻ sơ sinh bị mất năng lượng.

4. Cách chăm sóc khi con mắc nhiễm trùng đường ruột ở trẻ em

Bù nước cho trẻ
Bổ sung nước cho trẻ để bù đắp lượng nước đã mất

Trong trường hợp các mẹ thấy trẻ sốt nhẹ và có các dấu hiệu nhiễm khuẩn đường ruột ở trẻ em không quá nghiêm trọng; mẹ có thể chăm sóc bé tại nhà bằng cách:

  • Đảm bảo cung cấp dịch đủ vì nhiễm khuẩn đường ruột gây mất nước.
  • Trẻ dưới 6 tháng tuổi có thể tiếp tục bú mẹ hoặc uống sữa công thức miễn là trẻ không bị trớ nhiều lần.
  • Cho trẻ uống dung dịch điện giải thường xuyên. Nếu trẻ nôn trớ, hãy bắt đầu với từng ngụm nhỏ, khoảng 1 hoặc 2 thìa cà phê sau vài phút.
  • Không cho trẻ bị nhiễm khuẩn đường ruột uống nước trái cây quá đậm đặc; nước ngọt; hoặc nước uống thể thao. Những loại này có rất nhiều đường; có thể làm cho bệnh tiêu chảy trầm trọng hơn.

Nếu các triệu chứng nhiễm trùng đường ruột ở trẻ em trở nên nghiêm trọng; mẹ nên đưa trẻ đến bệnh viện để điều trị ngay.

Trẻ bị nhiễm khuẩn đường ruột nên ăn gì?

Với trường hợp nhiễm trùng đường ruột ở trẻ em; trong quá trình điều trị; các mẹ cần lưu ý đến chế độ ăn uống hợp lý để nhanh chóng giúp con yêu đẩy lùi bệnh và phòng chống tái phát:

  • Chia nhỏ bữa ăn trong ngày: Vì lúc này đường hệ tiêu hóa của bé tương đối yếu.
  • Các món ăn cần được chế biến kỹ lưỡng, ưu tiên những loại giàu dinh dưỡng dưới dạng lỏng hay mềm để giúp trẻ dễ tiêu hoá và hấp thụ như: sữa, cháo, súp, nước trái cây…
  • Chú ý đến khẩu vị của bé như thường xuyên thay đổi món ăn theo sở thích của bé.
  • Gạo, giá đỗ, khoai tây, thịt gà hay bò, trứng sữa… được khuyến khích vì giúp con yêu bổ sung thêm men tiêu hoá, tăng thêm năng lượng cho cơ thể.
  • Cho trẻ bị nhiễm khuẩn đường ruột các loại quả tươi dinh dưỡng vào bữa ăn của con yêu như: cam, chuối, đu đủ, xoài, bưởi…
  • Bổ sung nước cho bé bằng các loại nước trái cây pha loãng, nước cháo loãng hay oresol.
  • Tránh thực phẩm có chứa chất xơ dồi dào như bắp hạt, rau cần, măng, rau bí…và các loại nước uống có ga hay đồ ăn lạnh.
  • Nếu bé còn bú mẹ, mẹ có thể tăng thêm thời gian bú cũng như cữ bú cho trẻ.

5. Khi nào nên đưa trẻ đến bệnh viện?

Hãy đưa con đến bác sĩ nếu con có các triệu chứng:

Ở trẻ em dưới 6 tháng bị nhiễm trùng đường ruột có thể cần đến bác sĩ kiểm tra thêm sau 6-12 giờ. Bác sĩ có thể tư vấn những bước khác cần thực hiện. Cha mẹ tuyệt đối không tự ý cho trẻ uống thuốc để giảm nôn; hoặc tiêu chảy tại nhà mà chưa có chỉ định từ bác sĩ.

[inline_article id=100520]

6. Cách phòng ngừa nhiễm trùng đường ruột ở trẻ em

cách phòng ngừa nhiễm trùng đường ruột ở trẻ em
Vacxin phòng ngừa Rotavirus

Hiện nay trên thế giới đã có vacxin chủng ngừa Rotavirus – nguyên nhân chính gây bệnh nhiễm trùng đường ruột ở trẻ em. Vacxin này đã giúp làm giảm 80% trường hợp nhiễm Rotavirus ở Hoa Kỳ.

Đối với trẻ sơ sinh, sữa mẹ chính là thuốc kháng sinh nhiễm trùng đường ruột hiệu quả. Trẻ sơ sinh bú sữa mẹ có tỷ lệ viêm dạ dày ruột thấp hơn đáng kể so với trẻ bú sữa công thức.

Đối với bé lớn hơn, mẹ nên:

  • Nấu chín, kỹ thức ăn, nước uống trước khi cho trẻ ăn.
  • Tập cho bé thói quen rửa tay với xà phòng, vệ sinh cá nhân sạch sẽ.
  • Cho bé ăn các thực phẩm tốt cho hệ tiêu hóa như sữa chua, giá đỗ, men vi sinh,…
  • Hạn chế cho trẻ tiếp xúc với nguồn nước ô nhiễm, người, động vật mang mầm bệnh.

Hy vọng với những kiến thức về nhiễm trùng đường ruột ở trẻ em trên, các mẹ phần nào bớt lo lắng về sức khỏe của con cũng như biết thêm về nguyên nhân, triệu chứng, cách chữa trị và phòng ngừa bệnh nhiễm trùng đường ruột ở trẻ em.

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Chuẩn bị xôi chè cúng đầy tháng cho bé trai và gái như thế nào?

Marrybaby hiểu được rằng, mâm xôi chè cúng đầy tháng cho bé mang ý nghĩa quan trọng đối với cha mẹ cũng như là người thân trong gia đình. Thế nên, trong bài viết này Marrybaby sẽ hướng dẫn cha mẹ cách chuẩn bị mâm xôi chè cúng đầy tháng cho bé trai, bé gái một cách đầy đủ.

1. Cách tính ngày cúng đầy tháng cho bé trai và bé gái

Trước khi bày biện mâm xôi chè cúng đầy tháng cho bé, nhiều cha mẹ cũng muốn biết về thời gian nào trong ngày cúng là phù hợp. Nhất là cha mẹ lần đầu có em bé.

  • Theo phong tục và văn hóa truyền lại từ nhiều thế hệ, khi cúng đầy tháng cho bé, cha mẹ sẽ chọn ngày cúng là ngày âm lịch.
  • Tuy nhiên, ngày cúng giữa bé trai và bé gái cũng có chút khác nhau. Cách chọn cụ thể là “nam trồi 2 nữ sụt 1”. Ý nghĩa là vì con trai mạnh mẽ nên đi trước để tạo thành công.

>> Hướng dẫn chi tiết: Cách chọn ngày, giờ cúng đầy tháng cho bé trai may mắn bình an

[inline_article id=290901]

2. Ý nghĩa mâm xôi chè cúng đầy tháng cho bé trai và bé gái

Tùy theo từng vùng miền mà việc lên kế hoạch nấu xôi chè cúng đầy tháng cho bé trai và bé gái sẽ có phần khác nhau về cả hình thức và ý nghĩa. Mẹ cúng đúng theo phong tục ông bà giúp mang lại sự may mắn, an lành cho con yêu.

2.1 Xôi chè cúng đầy tháng cho bé trai

Đối với tiệc cúng đầy tháng cho bé trai, thông thường sẽ cúng chè đậu trắng. Ngoài ra cũng có nhiều nơi chọn cúng chè đậu đỏ, đậu phộng. Qua thời gian, mặc dù các lễ vật cũng được giảm bớt, nhưng mâm xôi chè cúng đầy tháng thì gần như là không thể thiếu.

Cũng không phải ngẫu nhiên mà việc cúng xôi chè lại là chè đậu. Ý nghĩa của chè đậu trong tiệc cúng đầy tháng là:

  • Đậu tượng trưng cho sự may mắn, thông minh, đỗ đạt.
  • Màu trắng, màu đỏ của đậu tượng trưng cho sự thuần khiết, thể hiện sự chính trực của bé.
  • Từ “đậu” còn có nghĩa là đậu thi cử, đậu công ăn việc làm. Nhằm nhắc đến sự thành công và thành đạt sau này của con, cả trong học tập và sự nghiệp.

>> Mẹ xem thêm: Mâm cúng đầy tháng bé trai đầy đủ gồm những gì?

2.2 Xôi chè cúng đầy tháng cho bé gái

Tương tự như mâm cúng đầy tháng cho bé trai, nhưng khác ở chỗ là sẽ thay chè đậu trắng bằng xôi gấc và chè trôi nước. Ý nghĩa của xôi gấc và chè trôi nước:

  • Thông thường sẽ cúng chè trôi nước tam sắc. Trong đó, màu trắng sẽ thể hiện cho sự trong trắng, xinh đẹp và dịu dàng.
  • Chè trôi thể hiện lòng biết ơn và mong muốn gửi gắm 12 Mụ mang đến cho bé gái một cuộc đời hạnh phúc, ít sóng gió trong tình cảm.
  • Những viên chè trôi nước tượng trưng cho sự trôi chảy, suôn sẻ trong tình cảm, sau này bé sẽ tìm được mối lương duyên tốt đẹp, cuộc sống được suôn sẻ.

>> Mẹ ơi xem thêm: Cúng đầy tháng cho bé gái đầy đủ nghi thức cần gì?

Ý nghĩa mâm xôi chè cúng đầy tháng cho bé trai và bé gái. Trong văn hóa truyền thống của người Việt, trên mâm lễ cúng luôn phải có xôi chè. Xôi chè là lễ vật bắt buộc cần có, mang nhiều ý nghĩa mong muốn một tương lai sáng lạng, đầy thành công và bình an, suôn sẻ cho bé sau này.
Trong văn hóa truyền thống của người Việt, trên mâm lễ cúng luôn phải có xôi chè. Xôi chè là lễ vật bắt buộc cần có, mang nhiều ý nghĩa mong muốn một tương lai sáng lạng, đầy thành công và bình an, suôn sẻ cho bé sau này.

3. Cách làm 3 món xôi chè thơm ngon, đẹp mắt cúng đầy tháng cho bé

3.1 Xôi chè cúng đầy tháng cho bé trai – Chè đậu trắng nước cốt dừa

Chè đậu trắng nước cốt dừa không chỉ là món ăn ngon, bổ dưỡng hàng ngày mà trong các dịp cúng đầy tháng, thôi nôi cũng không thể thiếu trong mâm cúng. Để thực hiện món này mẹ có thể tham khảo cách nấu xôi chè cúng đầy tháng bé trai như sau:

Nguyên liệu:

  • Đậu trắng: 200gr.
  • Gạo nếp tầm nửa bát.
  • Dừa tươi nạo: 100gr.
  • Bột năng: 1 muỗng canh.
  • Gia vị: muối, đường cát,…

Cách nấu chè đậu cúng đầy tháng cho bé: 

  • Đậu trắng sau khi mua về đãi sạch, ngâm trong nước khoảng 4 tiếng. Điều này sẽ giúp quá trình nấu, đậu nhanh nhừ và thấm hơn cho hương vị thơm ngon.
  • Nấu xôi chè cúng đầy tháng, mẹ nên lựa kỹ gạo nếp loại ngon, không có hạt mốc hay dính vỏ trấu. Sau khi mua về thì vo ngạo và cũng ngâm trong vòng 4 tiếng.
  • Dừa tươi nạo sẵn mua về thêm vào chốt nước ấm, sau đó vắt lấy nước cốt để nấu chè. Nếu mẹ không có thời gian thì có thể mua sẵn nước cốt dừa bên ngoài.
  • Kế tiếp mẹ cho nước cốt dừa vào nồi, đun sôi sủi bọt lăn tăn thì cho chút muối cùng với đường vào, khuấy đều. 
  • Bột năng cho vào chút nước, đổ từ từ vào nước cốt dừa để tạo độ sánh. Sau đó mẹ nhớ khuấy đều tay để bột không bị vón cục nhé. Nêm nếm lại để có vị ngọt vừa ăn.
  • Vớt đậu trắng đã ngâm ra cho vào nồi, đổ một lượng nước vừa đủ sau đó đun sôi trên lửa từ từ để đậu chín và có độ mềm vừa phải thì vớt ra.
  • Gạo nếp cũng cho nước vào và đun cho tới khi hạt cơm bung thì cho đậu trắng vào ninh tiếp cho mềm. Nêm chút gia vị đường và muối theo sở thích để vừa ăn.

Thành phẩm, cách bày trí:

  • Mẹ múc chè đậu trắng ra các bát nhỏ để cúng.
  • Sau đó, mẹ rưới 1 lớp nước cốt dừa lên bên trên là đặt lên mâm xôi chè cúng đầy tháng bé trai được rồi.
  • Cách nấu xôi chè cúng đầy tháng bé trai này thường được áp dụng đối với khu vực Nam Bộ.
  • Mẹ cũng có biến tấu một chút bằng cách thêm khoai môn để món ăn lạ vị và thơm ngon hơn.
Chè đậu trắng để trong chén màu trắng trơn sẽ trông sang trọng và ngon hơn đó mẹ ơi
Chè đậu trắng cúng đầy tháng để trong chén màu trắng trơn sẽ trông sang trọng và ngon hơn đó mẹ ơi

>> Mẹ xem thêm: Cách viết thiệp mời đầy tháng cho bé trai, gái hay và ý nghĩa

3.2 Nấu xôi chè cúng đầy tháng cho bé gái – Chè trôi nước

Hiện nay, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm ít nhiều là mối lo của mẹ. Vậy nên, để tránh ngộ độc thực phẩm vì mua hàng ngoài đường không rõ nguồn gốc. Mẹ có thể tự tay trổ tài món ăn tại nhà vừa thể hiện tình cảm vừa mang lại sự an toàn cho gia đình thân yêu. Vậy cách làm xôi chè cúng đầy tháng cho bé, chẳng hạn như chè trôi nước là gì?

Nguyên liệu:

  • Bột nếp: 400gram.
  • Đậu xanh: 150gr.
  • Dừa khô: 50gr.
  • Nước cốt dừa: 300ml.
  • Hành phi, gừng, bột năng, đường nâu và muối.

Cách nấu xôi chè cúng đầy tháng cho bé gái:

  • Đậu xanh mua về ngâm với nước cho mềm rồi cho vào nồi nước đun nhừ. Vớt đậu xanh ra, xay nhuyễn hoặc nghiền nát để làm nhân.
  • Cho dừa khô đã chuẩn vào đậu xanh và trộn đều. Kế tiếp cho hành phi khoảng 1 muỗng và đường trộn tiếp sao cho đường tan hết.
  • Vừng đen rang lên.
  • Bột nếp thêm vào chút nước và nhào bột sao cho dẻo. Vắt một ít bột vừa để làm bánh trôi nước, vo lại và ấn dẹp. Cho nhân bánh đã chuẩn bị vào giữa rồi vo tròn lại.
  • Thực hiện cách nặn bánh như trên cho đến khi hết số lượng bột đã chuẩn bị.
  • Bắc nồi nước lên bếp, đợi nước sôi thì cho tất cả bánh đã nặn vào nồi. 
  • Đun từ từ cho đến khi thấy bánh nổi lên mặt nước thì vớt bánh ra tô nước lạnh. Đây là một mẹo giúp các bánh trôi nước không bị dính vào nhau.
  • Cho vào lượng nước cốt dừa đã chuẩn bị một chút bột năng và khuấy đều. Kế tiếp bỏ vào chút muối và bắc lên bếp đun sôi. 
  • Trong lúc nấu mẹ nhớ khuấy đều đến khi nước cốt hơi sánh, sệt lại là được.
  • Cho đường nâu pha vào nồi nước với độ ngọt phù hợp. Đập dập gừng vào nồi nước và đun sôi.
  • Sau đó mẹ cho bánh trôi nước đã nấu chín vào. Đun một lát để bánh trôi nước nổi lên bề mặt là xong.

Thành phẩm, cách bày trí:

  • Đê các phần xôi chè cúng được ngon và bắt mắt, mẹ hãy múc chè trôi nước ra bát, đổ nước cốt dừa lên.
  • Cho thêm một ít dừa nạo và mè rang rắc lên là có thể đặt vào mâm xôi chè cúng đầy tháng bé gái.
Khi bày trí chè trôi nước ra bàn cúng, mẹ nhớ thêm một ít nước cốt dừa và mè để trông chén chè bắt mắt hơn nhé
Khi bày trí chè trôi nước ra bàn cúng, mẹ nhớ thêm một ít nước cốt dừa và mè để trông chén chè bắt mắt hơn nhé

>> Mẹ ơi xem thêm: 33 lời chúc đầy tháng cho bé gái và bé trai hay và ý nghĩa nhất

3.3 Cách nấu xôi gấc nước dừa

Nguyên liệu:

  • Nếp Bắc: 1kg.
  • Đường: 1 muỗng canh.
  • Nước cốt dừa: 150ml.
  • Muối: 1/2 muỗng cà phê.
  • Rượu trắng: 1/2 muỗng cà phê nhỏ.

Cách nấu xôi gấc nước dừa cúng đầy tháng cho bé:

  • Sơ chế gạo nếp: ngâm gạo nếp trong 1 đêm, khi ngâm gạo, bạn nhớ cho 1/2 muỗng cà phê muối. Sau 1 đêm, trút nếp ra rổ và xả lại nước.
  • Sơ chế gấc: cắt gấc làm hai, lấy hột gấc có thịt đỏ để riêng ra. Bạn bóp đều thịt gấc rồi ướp với rượu trắng cùng ít muối, sau đó trộn nó với nếp đã được sơ chế.
  • Tiếp tục trộn hỗn hợp gạo nếp và gấc với nước cốt dừa để tăng vị béo cho món xôi.
  • Sau đó, bạn cho hỗn hợp trên vào chõ (một dụng cụ dùng để nấu xôi gồm hai tầng: tầng dưới đựng nước, tầng trên đựng nếp có lỗ nhỏ ở đáy để hơi nước bốc lên làm nếp chín đều) và đặt lên bếp hấp trong khoảng 30 – 45 phút.
  • Trong thời gian hấp, thỉnh thoảng bạn hãy mở nắp chõ ngửa lên, lau khô hết nước đọng trên nắp và dùng đũa xới xôi lên để xôi được chín đều.

Thành phẩm, cách bày trí

  • Màu đỏ của gấc không chỉ đẹp mắt trên bàn cúng mà hương thơm tỏa ra còn khiến mẹ nức mũi phải không nào. Món ăn sẽ ngon hơn khi còn giữ được độ ấm nóng.
Sau khi cúng xong, mẹ nhớ hâm nóng lại trước khi ăn để xôi gấc không bị khô và cứng mẹ nhé
Sau khi cúng xong, mẹ nhớ hâm nóng lại trước khi ăn để xôi gấc không bị khô và cứng mẹ nhé

>> Mẹ ơi: Bài văn khấn cúng đầy tháng bé trai nguyện cho con mau ăn chóng lớn

Lưu ý khi chuẩn bị xôi chè cúng đầy tháng cho bé

Dưới đây là một số lưu ý khi chuẩn bị xôi chè cúng đầy tháng cho bé:

  • Chọn nguyên liệu tươi ngon, đảm bảo chất lượng: Xôi chè là những món ăn không thể thiếu trong lễ cúng đầy tháng. Vì vậy, bạn nên chọn những nguyên liệu tươi ngon, đảm bảo chất lượng để món xôi chè được thơm ngon và hấp dẫn.
  • Cần nấu chín cẩn thận, đảm bảo an toàn sức khỏe: Xôi chè sau khi cúng đầy tháng cho bé sẽ mời thực khách để ăn. Vì vậy, bạn cần nấu xôi chè chín kỹ để đảm bảo an toàn cho sức khỏe của người thân, gia đình.

Câu hỏi thường gặp

Cúng đầy tháng bé trai, bé gái cần bao nhiêu chén chè xôi?

Theo tín ngưỡng dân gian, các em bé sinh ra là do bà Chúa và 12 bà Mụ nặn ra, bà Chúa có vai trò quan trọng nhất, còn 12 bà Mụ phụ trách nặn ra những bộ phận cơ thể của em bé. Vì vậy trong lễ cúng đầy tháng cho bé, kể cả bé trai hay bé gái, mâm cúng đầy tháng bắt buộc phải có 12 chén chè nước nhỏ và 1 chén chè lớn, 12 chén cháo nhỏ và 1 tô cháo lớn, 12 chén xôi nhỏ và 1 chén xôi lớn. Bé trai cúng chè đậu, bé gái cúng chè trôi nước.

  • Xôi: 1 chén xôi lớn + 12 xôi nhỏ (12 bà mụ và 1 bà chúa/đức thầy)
  • Chè: 1 chén chè lớn + 12 chè nhỏ (12 bà mụ và 1 bà chúa/đức thầy)

Kết luận

Ngày xưa, ông bà ta có câu “Có kiêng ắt sẽ lành”. Việc cha mẹ hiện đại ngày nay muốn duy trì thực hiện nghi thức cúng mâm xôi chè đầy tháng cho bé trai, bé gái là rất tốt. Nếu cha mẹ không thể nấu, cha mẹ có thể đặt các dịch vụ đồ cúng đầy tháng.

[summary title=””]Chuyên mục ‘Năm đầu đời của bé‘ đăng tải nội dung về những cột mốc phát triển thú vị của bé, nhằm mang đến cho con một khởi đầu hoàn hảo và nhiều kỷ niệm. Nội dung được tham vấn chuyên môn bởi đội ngũ chuyên gia, bác sĩ cộng tác và Ban tham vấn Y khoa MarryBaby nhằm đảm bảo thông tin chuẩn xác trước khi đến với độc giả.

[/summary]

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe tuổi dậy thì Tuổi dậy thì (10-15 tuổi)

Cách trị mụn trứng cá ở tuổi dậy thì cho làn da căng mịn, sáng bóng

Vì lẽ này, mẹ nên biết những cách điều trị mụn trứng cá ở tuổi dậy thì phù hợp với tình trạng da của con; để trẻ lấy lại sự tự tin trong giao tiếp hàng ngày.

1. Các dạng mụn trứng cá thường gặp ở tuổi dậy thì

Mẹ có biết, để biết cách trị mụn trứng cá ở tuổi dậy thì phù hợp; các chuyên gia khuyên chúng ta nên biết chính xác loại mụn đang xuất hiện trên da mặt của mình không?

Mụn ở tuổi dậy thì thường xuất hiện với nhiều dạng như:

  • Mụn đầu trắng: Tình trạng lỗ chân lông bị tắc bởi dầu và bã nhờn. 
  • Mụn đầu đen: Tình trạng lỗ chân bị tắc, nhưng vẫn hở trên bề mặt da và có màu sậm hơn các vùng da khác. 
  • Mụn sần, mụn mủ hoặc nốt sần: Đây là các loại mụn xuất hiện màu đỏ và sưng do viêm, hoặc nhiễm trùng các mô xung quanh vùng nang lông bị tắc. Chạm vào cảm giác cứng và gây đau.
  • U nang: Mụn nhọt sâu, có mủ.
  • Mụn bọc: mụn bọc được hình thành khi nang lông bị vỡ ở dưới đáy; và đẩy mụn lên bề mặt da. Mụn bọc có đặc điểm là sưng, đỏ, kích thước lớn, sờ vào thấy đau.

>> Cha mẹ tìm hiểu thêm: Hiện tượng mụn trứng cá ở tuổi dậy thì

2. Hướng dẫn chi tiết cách trị mụn trứng cá ở tuổi dậy thì tại nhà

Vậy cách trị mụn trứng cá ở tuổi dậy thì là gì? Trên thực tế, mặc dù mẹ đã chăm sóc da mặt rất tốt nhưng vẫn không thể ngăn chặn việc bị mụn ở tuổi dậy thì. Dù là vậy, nhưng mẹ cho trẻ dậy thì có thể thử các cách như sau:

  • Cách trị mụn trứng cá ở tuổi dậy thì: Lấy khăn ấm và chườm lên nốt mụn trong 10 phút để kích đầu mụn lòi ra.
  • Sử dụng tăm bông ấn nhẹ nhằm giúp cồi mụn trồi ra hoặc dùng miếng dán có tác dụng hút mụn và để yên trong vòng 30 phút. Khi thấy miếng dán bị mờ dần; có nghĩa là nhân mụn đang được hút ra bên ngoài da mặt.
  • Sau đó tiếp tục dùng miếng dán mụn để bảo vệ vùng da vừa bị tổn thương
  • Không được sử dụng tay nặn mụn vì sẽ khiến nhiều vi khuẩn lây lan trên da.

Cách trị mụn trứng cá ở tuổi dậy thì tại nhà; mặc dù khá đơn giản, nhưng mẹ vẫn cần giúp trẻ dậy thì lưu ý một số cách sau để tránh làm viêm nhiễm:

  • Không chà mạnh vùng bị mụn.
  • Không nặn hoặc ấn lên vết thâm.
  • Hạn chế việc nhấc vai lên và chà vào da mặt, vì tay áo có thể có nhiều bụi và mồ hôi.

3. Cách trị mụn trứng cá dứt điểm ở tuổi dậy thì

Cách chữa mụn trứng cá dứt điểm ở tuổi dậy thì
Cách chữa mụn trứng cá dứt điểm ở tuổi dậy thì

Như vậy có thể thấy, việc trẻ dậy thì gặp tình trạng mụn ở tuổi dậy thì là khó có thể tránh khỏi do thay đổi hormone theo độ tuổi. Tuy nhiên, việc phòng ngừa và làm giảm các triệu chứng là rất cần thiết. Và những lời khuyên sau đây có thể hữu ích cho trẻ dậy thì; bao gồm:

  • Nên rửa mặt nhẹ nhàng 2 lần/ngày. Nếu làm sạch quá nhiều, da mặt có thể bị khô và khiến da mặt tăng tiết bã nhờn và gây mụn nhiều hơn.
  • Sử dụng các sản phẩm không chứa dầu hoặc dược mỹ phẩm cho tuổi dậy thì (những sản phẩm không làm tắc nghẽn lỗ chân lông) trên da mặt.
  • Đừng bóp hoặc nặn mụn. Vì hành động này có thể đang tạo điều kiện cho vi khuẩn gây mụn đi sâu hơn vào da; dẫn đến viêm nặng hơn và có thể để lại sẹo vĩnh viễn.

>>> Cha mẹ nên đọc thêm: Lần đầu có kinh nguyệt nên làm gì? Những lưu ý quan trọng

4. Cách dưỡng da trị mụn trứng cá tại nhà ở tuổi dậy thì

4.1 Làm sạch da

Việc đầu tiên và căn bản nhất trong chu trình dưỡng da là làm sạch da. Đây cũng là một cách trị mụn trứng cá tuổi dậy thì. Khi lỗ chân lông thông thoáng, sạch sẽ, mụn hoặc các vấn đề khác sẽ nhanh chóng bị đẩy lùi.

Mẹ có thể cho trẻ dậy thì dùng nước ấm kết hợp sữa rửa mặt chứa 2% benzoyl peroxide. Cho một ít sửa rửa mặt ra lòng bàn tay cỡ hạt đậu, rửa 2 lần/ngày hoặc 3 lần nếu bạn vận động nhiều.

Bên cạnh việc làm sạch da mặt; trẻ dậy thì cần phải gội đầu mỗi ngày. Đặc biệt là các bạn gái ở tuổi dậy thì, vì khi dầu của tóc dính lên da mặt; sẽ là điều kiện thuận lợi cho mụn nổi lên tại vị trí đó.

4.2 Cách trị mụn trứng cá ở tuổi dậy thì: Sử dụng thuốc đặc trị

Thuốc đặc trị sẽ giúp triệt tiêu nốt mụn hoặc ổ mụn nhanh hơn. Mẹ nên mua cho trẻ dậy thì các sản phẩm đặc trị mụn có chứa 2% axit salicylic (BHA) để chấm lên các nốt mụn bọc. Nhớ là không thoa kem lên toàn da mặt; vì sẽ làm da bị khô căng.

4.3 Kem dưỡng ẩm

Cách chữa mụn trứng cá dứt điểm ở tuổi dậy thì

Cách chữa mụn trứng cá dứt điểm ở tuổi dậy thìVới trẻ dậy thì khi bị mụn, thông thường con thường sợ việc cấp ẩm cho da sẽ khiến da mặt bị mụn nhiều hơn. Ngược lại, việc dưỡng ẩm cho da lại tốt. Vì chúng ta đang cho da biết rằng không cần tiết thêm dầu để cấp ẩm. Việc dưỡng ẩm còn giúp da phục hồi nhanh hơn.

Bạn hãy chọn kem dưỡng ẩm có kết cấu lỏng; thấm nhanh và không gây nhờn da. Các sản phẩm này có ký hiệu bên ngoài như: “oil-free”, “non-comedogenic”, “non-acnegenic”.

4.4 Uống thật nhiều nước

Uống nhiều nước lọc nghe có vẻ nhàm chán, mặc dù việc uống đủ nước là cách điều trị mụn trứng cá ở tuổi dậy thì tự nhiên và dễ thực hiện nhất. Nhưng theo thói quen các bạn trẻ, các bạn thường thích uống trà sữa và các loại nước giải khát có gas hơn là nước lọc.

Dù muốn dù không, các bạn trẻ nên xây dựng thói quen uống nước lọc, hoặc chọn các loại nước ép trái cây ít đường. Nhờ vào thói quen tốt này, việc chăm sóc da mặt của các bạn sẽ trở nên dễ dàng hơn rất nhiều.

>>> Cha mẹ xem ngay: 10 cách tăng chiều cao ở tuổi dậy thì cho con

5. Phương pháp thiên nhiên giúp trị mụn trứng cá ở tuổi dậy thì

Theo thông tin từ Bộ y tế, các bác sĩ chia sẻ 5 cách trị mụn trứng cá bằng phương pháp thiên nhiên cho trẻ tuổi dậy thì như sau:

5.1 Cách chữa trị mụn trứng cá ở tuổi dậy thì bằng Bột nghệ

cách chữa trị mụn tại nhà ở tuổi dậy thì bằng bột nghệ
Cách chữa trị mụn tại nhà ở tuổi dậy thì bằng bột nghệ

Cách thực hiện:

  • Chuẩn bị 1 thìa bột nghệ; 3 thìa nước ấm sau đó hòa chúng với nhau.
  • Vệ sinh da mặt, rồi thoa hỗn hợp bột nghệ lên da.
  • Vừa thoa vừa kết hợp massage nhẹ nhàng để da thẩm thấu.
  • Khoảng 20 phút sau thì rửa mặt lại với sữa rửa mặt chiết xuất thiên nhiên.
  • Chỉ nên dùng cách này khoảng 3 lần/tuần.

5.2 Cách chữa mụn trứng cá tại nhà ở tuổi dậy thì bằng Mật ong

Cách thực hiện:

  • Rửa mặt sạch với nước ấm và thấm khô da.
  • Dùng một thìa mật ong nguyên chất thoa lên da và vỗ nhẹ.
  • Thư giãn khoảng 20 phút thì rửa mặt.
  • Lưu ý là không dùng mặt nạ mật ong, nghệ lên những vùng da dưới mí mắt.

5.3 Cách trị mụn trứng cá ở tuổi dậy thì bằng Nước cốt chanh

Cách thực hiện:

  • Tách lấy riêng 1 lòng trắng trứng gà, 2 muỗng nước cốt chanh và đánh bông để tạo thành hỗn hợp đồng nhất.
  • Thoa hỗn hợp này lên da sau khi đã vệ sinh da mặt và vỗ nhẹ nhàng.
  • Để mặt nạ trên da khoảng 15 phút thì rửa mặt lại với nước ấm.
  • Chỉ nên thực hiện cách này khoảng 2 lần/tuần.

5.4 Trị mụn trứng cá bằng Cà chua

Cách thực hiện:

  • Cà chua rửa sạch, cắt thành lát mỏng và cho vào ngăn mát tủ lạnh khoảng 15 phút.
  • Làm sạch da mặt và thấm khô da, sau đó dùng cà chua đã thái sẵn đắp lên mặt.
  • Thư giãn với mặt nạ cà chua khoảng 20 phút và rửa mặt với nước mát.

5.5 Cách chữa trị mụn trứng cá bằng nha đam cho các bạn ở tuổi dậy thì 

cách chữa trị mụn tại nhà ở tuổi dậy thì bằng nha đam
Cách chữa trị mụn tại nhà ở tuổi dậy thì bằng nha đam

Cách thực hiện:

  • Dùng 1 lá nha đam cỡ vừa rửa sạch, gọt bỏ phần vỏ và xay nhuyễn phần thịt.
  • Trộn nước ép nha đam với 2 muỗng sữa chua không đường và tạo thành hỗn hợp sệt.
  • Thoa hỗn hợp này lên da rồi vỗ nhẹ nhàng.
  • Để mặt nạ trên da khoảng 20 phút thì rửa sạch.

[key-takeaways title=””]

Thực sự để nhanh chóng dứt điểm tình trạng mụn trứng cá tuổi dậy thì, ngoài việc áp dụng phương pháp hỗ trợ cũng như các cách trị mụn trứng cá ở tuổi dậy thì. Các bạn trẻ cũng cần nâng cao kiến thức về cách chăm sóc da mặt. Không chỉ vệ sinh da thường xuyên mà còn phải hạn chế việc nặn phá mụn bừa bãi. Cần có chế độ dinh dưỡng hợp lý và nếp sinh hoạt điều độ.

[/key-takeaways]

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Trẻ bị sưng mắt là do đâu? Cha mẹ có nên lo lắng?

Tình trạng mắt trẻ bị sưng thường không nguy hiểm nhưng mẹ vẫn cần theo dõi để có cách xử lý phù hợp. Bài viết dưới đây MarryBaby ѕẽ chia ѕẻ kiến thức bổ ích về hiện tượng trẻ bị sưng mắt để mẹ kịp thời chữa trị cho con yêu. Trước tiên, ba mẹ cần quan sát vết sưng của bé để xác định đúng nguyên nhân

Trẻ bị sưng mắt là do đâu?

Thông thường, tình trạng trẻ bị sưng mí mắt có thể tự biến mất, nên mẹ không cần quá lo lắng. Tuy nhiên, cũng có nhiều trường hợp ba mẹ cần xử lý kịp thời để giúp mắt bé nhanh hồi phục tránh hậu quả về sau. Vậy các nguyên nhân khiến trẻ sưng mắt là gì, ba mẹ cần làm gì trong việc hỗ trợ con mau lành bệnh?

1. Dị ứng mắt

Trường hợp trẻ bị dị ứng sưng mắt không phải là hiếm gặp. Các tác nhân gây dị ứng thường là bụi bẩn, phấn hoa hoặc lông động ᴠật,… lọt vào trong hốc mắt con gây nên hiện tượng dị ứng. Lúc này, bên cạnh triệu chứng sưng viêm; mắt có thể bị ngứa đỏ đi kèm với chảy nước mắt.

Đâу là phản ứng rất bình thường của hệ miễn dịch trong cơ thể để chống lại những tác động từ môi trường. Đôi khi, trẻ có thể có dấu hiệu ngay lập tức khi tiếp xúc với tác nhân gây dị ứng; do đó mẹ nên để ý xem con vừa tiếp xúc với những gì nhé.

2. Mắt trẻ bị sưng do muỗi chích, côn trùng đốt

Muỗi, kiến hay các loại bọ là tác nhân chính gây ra sưng mí mắt trên do côn trùng. Nguyên nhân này thường gặp ở các gia đình sống gần ao hồ, cống rãnh hoặc những nơi bị ô nhiễm. 

Khi bị muỗi đốt, mắt bé sẽ bị sưng nhưng không đau mà chỉ ngứa và có thể kéo dài đến 10 ngày ở trẻ sơ sinh. Vết sưng thường có màu hơi hồng hoặc hơi đỏ.

Trường hợp bé bị côn trùng như ong đốt, vết đốt có thể sưng to và gây đau nhức. Lúc này mẹ cần đưa con tới bệnh viện để không nguy hiểm tới tính mạng bé.

>> Mẹ có thể quan tâm: Trẻ nháy mắt liên tục, thái quá là do đâu? Có cần đi khám?

trẻ bị sưng mắt

3. Mụn lẹo và chắp khiến mắt trẻ bị sưng mắt

Lẹo mắt: Là vết sưng đỏ, mềm có thể xuất hiện ở gần mép hoặc dưới mí mắt và khiến trẻ bị sưng mí mắt. Theo các nghiên cứu, lẹo mắt là do nang lông mi mắt bị viêm. Tình trạng này có thể gây đau nhưng sẽ tự biến mất sau vài ngày. 

Bệnh chắp: Tuy nhìn giống nổi lẹo nhưng bệnh không phải là một dạng nhiễm trùng. Nguyên nhân gây sưng viêm đối với trường hợp này là do tuyến bã nhờn hoạt động quá mức kết hợp với tình trạng lỗ chân lông bị bít tắc.

Bệnh chắp thường tái đi tái lại nhiều lần và các vết sưng cũng lớn hơn bệnh lẹo. Tuy nhiên, mẹ không cần lo lắng vì bệnh thường không gây hại cho sức khỏe bé. Các dấu hiệu của bệnh chỉ kéo dài trong vài ngày và sẽ tự biến mất trong thời gian sau đó.

4. Sưng mắt do viêm bờ mi

Viêm bờ mi là tình trạng viêm mí mắt đặc biệt ở ngay chân lông mi của trẻ. Viêm bờ mi có thể xảy ra ở phần bờ mi phía ngoài đằng trước của mi mắt (nơi đính lông mi) hoặc mi mắt bên trong (phần niêm mạc ẩm tiếp xúc với mắt).

Khi trẻ bị viêm bờ mi, mí mắt sẽ sưng, đỏ, rát, nổi hạt li ti. Nếu bị nặng, trẻ có thể bị rụng lông mi, mí mắt sưng, nóng rát, ngứa ngáy và chảy nhiều nước mắt.

Viêm bờ mi tuy không ảnh hưởng đến thị lực nhưng gây khó chịu cho bé. Ngoài ra, nếu để lâu, bệnh này có thể dẫn đến các bệnh khác về mắt như lẹo, chắp và viêm kết mạc và rất khó khăn hơn cho việc điều trị.

5. Trẻ bị viêm kết mạc

Viêm kết mạc ở trẻ sơ sinh là bệnh mắt phổ biến, thường gặp ở trẻ nhỏ dưới 5 tuổi. Bệnh xảy ra có thể do mắt bị nhiễm trùng, kích ứng, hoặc tắc tuyến lệ, bệnh gây cho mắt bị sưng, trẻ dụi mắt do ngứa, rát và hay gặp nhất là dấu hiệu đỏ mắt.

[key-takeaways title=”Mẹ lưu ý”]

Đối với trẻ sơ sinh, do hệ miễn dịch non yếu nên nhiều khi viêm kết mạc không điều trị kịp thời có thể dẫn đến những tình trạng nghiêm trọng, nguy cơ có thể bị viêm giác mạc gây mù. Vì vậy, khi phát hiện mắt trẻ có bất thường, cần đưa trẻ đến các cơ sở y tế để được thăm khám ngay lập tức.

[/key-takeaways]

>> Mẹ có thể quan tâm: Trẻ bị đau mắt đỏ: Nguyên nhân, dấu hiệu và cách xử lý

bệnh viêm kết mạc ở trẻ em

6. Trẻ bị sưng mắt do va chạm

Một nguyên nhân có thể gây mắt trẻ bị sưng là do chấn thương trong sinh hoạt hàng ngày của bé. Những chấn thương thường xảy ra khi con biết cầm, nắm đồ vật hoặc trong thời gian con tập đi. Lúc này, trẻ bắt đầu hoạt động nhiều hơn, tuy nhiên trẻ lại chưa ý thức đầy đủ được những việc mình làm, vô tình gây ra nhiều tổn thương tại mắt.

Chấn thương mắt có thể gây sưng, đau, tím, đỏ tại những tổ chức xung quanh mắt. Trong trường hợp con bị nặng khiến chảy máu hoặc rách giác mạc, mẹ hãy đưa con tới bác sĩ để kê đơn thuốc chống viêm tại chỗ và làm giảm cơn đau khi lành mắt.

Trẻ bị sưng mắt – Mẹ làm gì để con không cảm thấy khó chịu?

Hầu như tất cả các bệnh lý liên quan đến mí mắt dù nhẹ hay nặng đều cần được điều trị đúng cách và kịp thời để tránh những biến chứng xấu nhất. Với trường hợp bé bị sưng mí mắt trên và dưới cũng vậy.

  • Vệ sinh mắt:
    • Khi vệ sinh mắt cho bé, mẹ hãy dùng bông gòn sạch và nước ấm, lau thật nhẹ nhàng theo chiều từ đầu mắt ra đuôi mắt. Ngày vệ sinh mắt cho bé 2 – 3 lần hoặc lau khi thấy mắt bé có ghèn nhiều.
    • Có thể massage vùng mắt tiết ghèn là cách giúp mắt bé ngừng rỉ ghèn. Cách làm như sau: Dùng đầu ngón tay út day nhẹ vùng phía dưới đầu mắt bé. Mỗi ngày day khoảng 3 lần, mỗi lần khoảng 1 – 2 phút.

    Ngoài ra, để tránh các bệnh về mắt cho trẻ sơ sinh, mẹ nên rửa sạch khăn mặt của bé phơi ngoài trời và không dùng khăn mặt của bé để vệ sinh các vùng cơ thể khác.

  • Chườm lạnh: Mẹ có thể chườm lạnh lên mắt trẻ vài phút mỗi lần để giảm sưng và đỏ.
  • Giặt mền, gối thường xuyên: Để giảm nguy cơ sưng mắt do dị ứng, mẹ cần giặt khăn trải giường, mền, gối của bé bằng nước nóng hàng tuần. Mẹ lưu ý nên dùng chất tẩy rửa nhẹ và ít gây dị ứng khi giặt nhé.
  • Giữ nhà cửa sạch sẽ, thông thoáng: Việc giữ cho nhà cửa sạch sẽ, thông thoáng giúp giảm nguy cơ trẻ bị dị ứng do tình trạng không khí trong nhà bị ô nhiễm.

trẻ bị sưng mắt

Cách phòng tránh trẻ bị sưng mắt?

Phòng bệnh hơn chữa bệnh, câu nói này luôn đúng ở tất cả các loại bệnh và mọi lứa tuổi khác nhau, đặc biệt là ở trẻ em. Những điều cần lưu ý dưới đây mà các bậc cha mẹ cần ghi nhớ để phòng tránh tình trạng sưng mí mắt cho trẻ:

  • Ở những gia đình sống trong môi trường ẩm thấp, gần sông ngòi, nên giữ cho khoảng không gian xung quanh trẻ được trong lành bằng cách trồng nhiều cây xanh. Ngoài ra, bậc phụ huynh cần phải phun khử trùng thường xuyên xung quanh nhà hay thả màn cẩn thận khi trẻ đi ngủ.
  • Cách ly trẻ với những người đang mắc các bệnh truyền nhiễm ở mắt, giặt sạch khăn mặt cho trẻ, thay khăn mặt thường xuyên và không dùng chung đồ cá nhân với các thành viên khác trong gia đình.
  • Cha mẹ cần chăm sóc kỹ cho trẻ trong giai đoạn tập đi để tránh những chấn thương không đáng dẫn đến trẻ bị sưng mắt.
  • Vào khoảng thời gian giao mùa, nên hạn chế cho trẻ ra ngoài, ra ngoài cần giữ ấm, che kín cổ họng, vùng mắt cho trẻ, tránh sự phát sinh vi khuẩn không đáng có.
  • Không nên cho trẻ sử dụng các loại mỹ phẩm từ nhỏ khi không thực sự cần thiết đề phòng những phản ứng xấu cho bé.

>> Mẹ có thể quan tâm: Sóng điện thoại ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh, 3 tác hại lớn mẹ cần phải biết

Khi nào mẹ nên cho con đi khám?

khi nào cần cho trẻ đi khám

Với các trường hợp dù mẹ đã thử hết cách tại nhà mà con vẫn không có dấu hiệu khỏi bệnh hoặc trường hợp bé bị nặng hơn thì mẹ nên cho bé đi khám như sau:

  • Mắt trẻ bị sưng nặng: Nếu mắt trẻ bị sưng nặng ở một hoặc cả hai mắt và tình trạng không giảm nhẹ thì bạn cần đưa bé đi khám ngay. Đặc biệt là khi mắt trẻ bị sưng nặng đến nỗi không mở lên được.
  • Trẻ bị sưng mắt kèm sốt: Sưng mắt kèm sốt là dấu hiệu của các chứng nhiễm trùng cần được điều trị ngay.
  • Không xác định được nguyên nhân: Nếu tình trạng này dài mà không rõ nguyên nhân, bạn cần đưa bé đi khám để xác định nguyên nhân và chữa trị đúng cách.
  • Mắt đỏ quá mức: Nếu tình trạng đỏ và sưng mí mắt ở trẻ không giảm dù bạn đã áp dụng các cách khắc phục, hãy đưa trẻ đi khám.
  • Đau và kích ứng: Nếu chỗ sưng gây đau và kích ứng cho con, mẹ hãy đưa con đi khám để được tư vấn cách giảm đau và điều trị thích hợp

[inline_article id=313726]

Đôi mắt được ví như “của số tâm hồn” chính vì thế mà mẹ không nên lơ là một phút giây nào hết. Hy vọng bài viết trên đây như một giải pháp hữu ích giúp mẹ có cái nhìn rõ hơn trong trường hợp trẻ bị sưng mắt mà không biết phải làm sao, từ đó bảo vệ con tránh khỏi mọi tác nhân gây bệnh xung quanh. Chúc mẹ thành công trong việc chăm sóc con từ khi con còn bé xíu nhé.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Bệnh da liễu

Cách chữa mụn nhọt ở trẻ em an toàn và hết ngay sau 5 ngày

Song, dù biến chứng nghiêm trọng nhưng mụn nhọt hoàn toàn có thể điều trị dễ dàng nếu cha mẹ có cách chữa mụn nhọt ở trẻ em chính xác.

1. Những điều mẹ cần biết về mụn nhọt ở trẻ

Mụn nhọt (Boils) là tình trạng nhiễm trùng nang lông do vi khuẩn Staphylococcus aureus gây ra. Loại vi khuẩn này sinh sống phổ biến trong các nang lông.

Mụn nhọt có thể xuất hiện ở bất cứ đâu trên da; nhưng chủ yếu xuất hiện ở mặt, sau cổ, nách, đùi và mông – những vùng có nhiều lông, nơi trẻ dễ đổ mồ hôi hoặc bị ma sát nhiều nhất. Các dấu hiệu và triệu chứng của nhọt thường bao gồm:

  • Da sưng đỏ, nổi cục mủ.
  • Đau khắp cơ thể.
  • Mệt mỏi.
  • Sốt.
  • Da đóng vảy hoặc chảy nước.
  • Những triệu chứng nêu trên khiến con khó chịu, khóc quấy.

>> Mẹ có thể xem thêm: Tất tần những gì mẹ cần biết về mụn nhọt ở trẻ em

2. Tại sao trẻ lại bị nổi mụn nhọt?

Cách chữa mụn nhọt ở trẻ em
Hiểu nguyên nhân trước khi biết cách chữa mụn nhọt ở trẻ em

Trước khi đi vào giải đáp cách chữa mụn nhọt ở trẻ em, các mẹ cần tìm hiểu nguyên nhân khiến bé bị nổi mụn nhọt. Mụn nhọt là tình trạng nhiễm trùng nang lông trên da. Trẻ có sức đề kháng da yếu dễ bị nổi mụn nhọt. Cha mẹ cho trẻ mặc quần áo chật cũng khiến trẻ dễ nổi mụn nhọt vì dễ tạo ma sát trên da khiến vi khuẩn dễ xâm nhập. Hoặc do các tác nhân bên ngoài ảnh hưởng, vi khuẩn sẽ đi vào máu, gây nhiễm trùng huyết.

Ngoài ra, trẻ cũng có nguy cơ cao bị mụn nhọt nếu:

3. Cách chữa mụn nhọt ở trẻ em

3.1 Cách chữa mụn nhọt ở trẻ em tại nhà

Cha mẹ có thể áp dụng các cách chữa mụn nhọt ở trẻ em tại nhà này nếu trẻ không có các triệu chứng nặng:

  • Chườm nước ấm vết nhọt: Để giúp vết nhọt nở và thoát ra ngoài, hãy thử chườm ấm. Cha mẹ có thể chườm khăn nhúng nước ấm lên da trẻ. Làm điều này một vài lần một ngày. Luôn rửa tay trước và sau khi chạm vào nhọt.
  • Vệ sinh trẻ kỹ vết nhọt chảy mủ: Mụn nhọt rất dễ lan sang các vùng da khác cũng như lây sang người khác. Khi vết nhọt chảy mủ, hãy lau sạch mủ hoặc máu bằng bông gòn sạch tẩm dung dịch sát trùng như Savlon hoặc Dettol. Sau đó dùng băng gạt băng vết thương lại để ngăn con gãi nó.
  • Đừng bóp nhọt: Đây không phải cách chữa trị nhưng lại là cách phòng ngừa mụn nhọt hiệu quả ở trẻ em. Nặn mụn nhọt có thể khiến vùng da xung quanh nhiễm trùng nặng hơn và sẽ gây đau đớn.
  • Quan sát sự phát triển của nhọt: Nếu các nốt nhọt khác xuất hiện hoặc bắt đầu lớn dần gây đau đớn cho trẻ, đưa trẻ đến bệnh viện.
  • Giảm đau nếu cần thiết: Cho trẻ uống paracetamol để giảm đau. Thế nhưng cha mẹ nên tham khảo ý kiến bác sĩ; và đọc kỹ hướng dẫn sử dụng. Sẽ rất nguy hiểm nếu cho trẻ uống nhiều hơn liều lượng khuyến cáo.

3.2 Cách chữa mụn nhọt ở trẻ em ở bệnh viện

cách chữa trị
Cách chữa mụn nhọt ở trẻ em tại bệnh viện

[key-takeaways title=”Khi trẻ gặp một trong các trường hợp dưới đây, cách tốt nhất là chữa trị mụn nhọt ở trẻ em tại bệnh viện”]

  • Mụn nhọt ở trên mặt, gần xương sống hoặc gần hậu môn của trẻ.
  • Một nhọt ngày càng lớn.
  • Trẻ có bất kỳ cục u nào khác gần nhọt, đặc biệt là nếu con thấy đau.
  • Trẻ bị sốt.
  • Khu vực xung quanh nhọt có màu đỏ hoặc có các vệt đỏ từ đó xuất hiện.
  • Bạn bị bệnh tiểu đường và bị nhọt.
  • Cái nhọt to bằng quả bóng bàn.
  • Tình trạng nhọt không được cải thiện sau 5 đến 7 ngày điều trị tại nhà.

[/key-takeaways]

Nếu trẻ có những dấu hiệu bất thường nêu trên; cách chữa mụn nhọt ở trẻ em tốt nhất là đưa trẻ đến bệnh viện chữa trị.

Chữa trị y tế cho mụn nhọt nặng ở trẻ em có thể bao gồm thuốc kháng sinh và thuốc bôi. Nhọt xung quanh mắt và mũi luôn phải được bác sĩ điều trị vì nhiễm trùng có thể xâm nhập vào máu và lên não. Điều trị bao gồm:

  • Kiểm tra các rối loạn tiềm ẩn, chẳng hạn như bệnh tiểu đường.
  • Cho trẻ uống thuốc kháng sinh để loại bỏ cơ thể bị nhiễm trùng.
  • Bôi kem kháng sinh lên màng mũi để diệt vi khuẩn.
  • Phẫu thuật rạch chỗ da chứa mụn; loại bỏ mủ và đắp băng vô trùng lên vết cắt để hút hết mủ chảy ra.

4. Cách ngăn ngừa mụn nhọt ở trẻ em

“Phòng bệnh hơn chữa bệnh”. Do đó thay vì tốn công tìm cách chữa mụn nhọt ở trẻ em, cha mẹ nên tìm cách ngăn ngừa mụn nhọt ở trẻ. Cha mẹ có thể tham khảo.

4.1 Giữ vệ sinh sạch sẽ

Vấn đề giữ vệ sinh đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc phòng ngừa mụn nhọt ở trẻ. Cha mẹ nên thường xuyên giặt giũ quần áo, chăn mền của bé và tắm cho bé bằng xà phòng diệt khuẩn. Khi bé bị trầy xước hay đứt tay, nhanh chóng rửa tay cho bé đúng cách và luôn để mắt đến bé.

4.2 Xây dựng một lối sống lành mạnh và duy trì chế độ ăn giàu dinh dưỡng

ăn đủ dinh dưỡng
Cách chữa mụn nhọt ở trẻ em bằng dinh dưỡng tốt

Một chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng sẽ giúp nâng cao hệ miễn dịch, từ đó cơ thể sẽ đủ sức chống lại sự xâm nhập của các loại vi khuẩn. Với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, mẹ nên cho con bú ít nhất trong 6 tháng đầu đời để giúp tăng sức đề kháng cho cơ thể.

Ngoài ra, cha mẹ cũng nên cho bé vận động thường xuyên, tránh thức khuya, hạn chế ăn nhiều thực phẩm chế biến sẵn để tránh làm suy yếu sức đề kháng của bé, du có áp dụng bao nhiêu cách chữa mụn nhọt ở trẻ em cũng khó khỏi.

4.3 Tăng cường đề kháng da

Đề kháng da là khả năng tự bảo vệ, tự phục hồi của làn da trước những tác động của môi trường bên ngoài như ánh nắng, môi trường ô nhiễm, khói bụi, hóa chất, đặc biệt là vi khuẩn gây hại…

Cách tốt nhất để ngăn ngừa mụn nhọt ở trẻ em là tăng cường đề kháng da cho bé bằng cách vệ sinh cơ thể với một sản phẩm chăm sóc da phù hợp để làm sạch bụi bẩn, giúp hạn chế sự phát triển quá mức của các vi sinh vật gây bệnh trên da. Đồng thời có khả năng kết hợp với đề kháng da để bảo vệ cơ thể khỏi vi khuẩn gây bệnh một cách hiệu quả.

Hy vọng với những gợi ý cách chữa cũng như cách ngừa mụn nhọt ở trẻ em ở trên, các bé sẽ có một làn da khỏe mạnh.

[inline_article id=160514]

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Khi trẻ bị trúng thực nên làm gì trước hết?

Với người lớn, trúng thực nhẹ có thể tự đào thải chất độc ngay tại nhà nhưng với trẻ em, tình trạng ngộ độc mãn tính hay cấp tính đều nên cẩn trọng đưa đến các bác sĩ chuyên khoa để biết được trẻ trúng thực nên làm gì cần thiết nhất.

1. Dấu hiệu trẻ bị trúng thực

Trúng thực (Food poisoning) hay còn gọi là ngộ độc thực phẩm là do vi khuẩn, vi trùng xâm nhập vào trong thức ăn, nước uống mà trẻ hấp thụ gây ra. Khi đã xâm nhập vào cơ thể người, chúng giải phóng chất độc khiến trẻ mắc một số triệu chứng không mấy là dễ chịu.

Việc trẻ bị trúng thực nên làm gì còn phụ thuộc vào dấu hiệu, triệu chứng của tình trạng ngộ độc. Mà tình trạng ngộ độc thực phẩm biểu hiện như thế nào phụ thuộc vào vi khuẩn gây ra nó. 

Trẻ có thể bị ốm trong vòng một hoặc hai giờ sau khi ăn hoặc uống thực phẩm bị nhiễm khuẩn. Trong hầu hết các trường hợp, các triệu chứng sẽ hết trong vòng 1 đến 10 ngày.

Các dấu hiệu cho thấy trẻ có thể bị ngộ độc thực phẩm bao gồm:

  • Buồn nôn và nôn mửa
  • Đau bụng và chuột rút
  • Tiêu chảy
  • Sốt
  • Nhức đầu và suy nhược cơ thể

Trường hợp hiếm hoi hơn, ngộ độc thực phẩm có thể khiến trẻ chóng mặt, thị lực mờ hoặc cảm thấy ngứa ran ở cánh tay và khó thở.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Sức khỏe trẻ em và những căn bệnh thường gặp bố mẹ cần lưu ý

2. Nguyên nhân trẻ bị trúng thực

Cha mẹ cần nắm rõ nguyên nhân để biết nên làm gì phòng tránh trẻ bị trúng thực.

Các vi khuẩn gây ngộ độc thực phẩm bao gồm: Salmonella, E. coli, Listeria, Campylobacter,… 

Nguyên nhân những vi khuẩn này có điều kiện xâm nhập vào thức ăn của trẻ có thể do thực phẩm được bảo quản không kỹ, thực phẩm bị nhiễm bẩn trong quá trình sản xuất chế biến. Ví dụ:

  • Nguồn nước gần khu vực chăn nuôi, trồng trọt có thể dễ bị nhiễm phân động vật hoặc phân người.
  • Thịt gia súc, gia cầm có thể tiếp xúc với vi khuẩn, vi trùng trong quá trình chế biến hoặc vận chuyển.
  • Thực phẩm được bảo quản ở nhiệt độ không thích hợp hoặc để quá lâu ở ngoài nhiệt độ phòng.
  • Thực phẩm, nước uống chưa được nấu chín kỹ trước khi cho bé ăn
  • Người nấu thức ăn cho bé quên rửa tay hoặc sử dụng đồ dùng hoặc thớt không sạch khi chế biến.
  • Cha mẹ quên rửa tay cho trẻ trước khi ăn thức ăn.

Sau khi đã biết rõ nguyên nhân và dấu hiệu, hãy cùng đi đến phần quan trọng nhất “Trẻ bị trúng thực nên làm gì?”

3. Trẻ bị trúng thực nên làm gì?

3.1 Trẻ bị trúng thực nên làm gì để sơ cứu trẻ tại nhà?

Nhận thấy trẻ có dấu hiệu bị trúng thực, nên cho trẻ ngừng ăn. Sau đó cha mẹ nên làm một số bước như sau:

  • Đặt trẻ nằm nguyên đầu qua một bên để tránh sặc, đặc biệt chú ý khi trẻ đang ngủ vì có thể nôn trong tư thế nằm dễ sặc lên mũi và đi xuống phổi. Khi đó, ngay lập tức cần dùng miệng hút mũi cho trẻ dễ thở, nếu không trẻ có nguy cơ bị tử vong.
  • Trẻ bị trúng thực nên làm gì – Bổ sung chất điện giải cho trẻ: Trẻ bị trúng thực thường có biểu hiện nôn ói và đi ngoài nhiều, dễ mất nước và rối loạn điện giải. Không cho trẻ uống nước nhiều một lúc được cần chia thành nhiều lần, mỗi lần một ngụm nhỏ. Đồng thời, bù điện giải bằng Oresol để cơ thể bớt dần mệt mỏi và bù nước nhanh.
trung thuc nen lam gi 1
Pha Oresol cũng cần phải đúng cách mới giúp bù chất điện giải kịp thời

Nguyên tắc pha Oresol đó là một gói pha với 200 ml nước chín để nguội. Không pha quá loãng hoặc quá đặc sẽ làm thay đổi áp lực thẩm thấu của Oresol; không những không có tác dụng bù nước mà còn khiến trẻ đi ngoài nhiều hơn.

Trẻ từ 2-10 tuổi uống 100ml – 200ml. Nếu trẻ bị nôn khi uống thì nên ngừng cho trẻ uống trong vòng 10 phút, sau đó mới tiếp tục cho uống trở lại, với tốc độ chậm hơn cứ 2-3 phút/thìa.

  • Nấu các các loại thức ăn mềm, dễ tiêu hóa cho trẻ như cháo rau củ. Đây cũng là một cách tạo khuôn phân, giảm tình trạng mất nước ở trẻ.
  • Không dùng thuốc cầm tiêu chảy: Chỉ nên cho trẻ uống khi bác sĩ chuyên khoa yêu cầu. Ở nhà, bạn tuyệt đối không cho trẻ dùng thuốc cầm tiêu chảy. Tiêu chảy do nguyên nhân ngộ độc thức ăn, không quen thức ăn hoặc ăn cùng một lúc những món kỵ nhau… không cần vội uống thuốc ngay, chỉ cần nguồn thức ăn này được tống hết ra ngoài là bệnh sẽ khỏi.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Cách chữa đầy bụng dân gian cho trẻ khỏi ngay tức khắc

3.2 Trẻ bị trúng thực nên làm gì? Đưa trẻ đến bệnh viện nếu tình trạng trở nặng

Nên làm gì khi phát hiện trẻ bị trúng thực nghiêm trọng? Đó là đưa trẻ đến bệnh viện ngay lập tức.

Các bác sĩ có thể điều trị những trẻ có các triệu chứng và biến chứng đe dọa tính mạng, chẳng hạn như mất nước nghiêm trọng, hội chứng urê huyết tán huyết hoặc tê liệt tại bệnh viện.

Để điều trị ngộ độc thực phẩm do vi khuẩn hoặc ký sinh trùng gây ra, bác sĩ có thể kê đơn thuốc kháng sinh, men vi sinh bên cạnh các giải pháp bù nước.

Vì lý do an toàn, hãy trao đổi với bác sĩ về tình trạng của con để tìm ra phương pháp chữa trị phù hợp với trẻ. Điều này đặc biệt quan trọng đối với trẻ em có hệ miễn dịch kém bị tiêu chảy.

[inline_article id=225460]

4. Trẻ bị trúng thực nên ăn gì?

Nếu vẫn chưa biết trẻ bị trúng thực nên làm gì, ăn gì, cha mẹ có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây:

  • Các loại thức ăn nhẹ và dễ tiêu hóa: Những món ăn dễ tiêu hóa sẽ giúp giảm bớt gánh nặng cho ruột và dạ dày. Một số món ăn dễ tiêu hóa phổ biến gồm bột yến mạch, khoai tây nghiền nấu chín, các loại trái cây mềm…
  • Nước: Khi bị trúng thực, trẻ thường bị nôn và tiêu chảy. Do đó, cơ thể mất nước rất nhiều, từ đó mất cân bằng điện giải. Vì vậy, trẻ bị trúng thực nên làm gì trong lúc này là bổ sung nước và oresol để bù chất điện giải cho cơ thể.
  • Thực phẩm chứa lợi khuẩn cho hệ tiêu hóa: Trẻ bị trúng thực nên làm gì để tốt cho hệ tiêu hóa? Việc bổ sung các vi khuẩn có lợi cho đường ruột sau khi bị ngộ độc thức ăn sẽ giúp cân bằng lại hệ vi sinh trong ruột. Sữa chua, men vi sinh, chính là thực phẩm chứa nhiều vi khuẩn có lợi nhất.
  • Trà gừng: Gừng có tác dụng giảm cảm giác buồn nôn cũng như hỗ trợ tiêu hóa tốt. Cho trẻ uống trà gừng có thể làm diệu các triệu chứng của ngộ độc thực phẩm và giúp trẻ nhẹ bụng.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: 6 cách nấu cháo với quả óc chó cho bé ăn ngon và dễ tiêu hóa

5. Nên làm gì để phòng tránh trẻ bị trúng thực?

Để trẻ không bị trúng thực, cha mẹ nên làm gì? Đó là nắm rõ nguyên nhân gây ngộ độc và khắc phục chúng:

  • Làm sạch tất cả đồ dùng, thớt và bề mặt mà mẹ sử dụng để chế biến thực phẩm bằng chanh, nước tẩy rửa.
  • Không cho trẻ uống sữa chưa được khử trùng hoặc thực phẩm có chứa sữa chưa được khử trùng.
  • Rửa tất cả các loại rau sống và trái cây trước khi cho bé ăn.
  • Để thực phẩm sống (đặc biệt là thịt, gia cầm và hải sản) tránh xa các thực phẩm đã được nấu chín.
  • Nấu tất cả thực phẩm nguồn gốc động vật ở nhiệt độ nhất định. Đối với thịt bò và thịt lợn xay ít nhất 71 ° C . Đối với thịt gà nhiệt độ ít nhất là 74 ° C. Nấu trứng gà cho đến khi lòng đỏ săn lại. Các loại cá nói chung nhiệt độ an toàn để ăn là ở nhiệt độ 63 ° C.
  • Làm lạnh thức ăn thừa một cách nhanh chóng, tốt nhất là trong hộp đựng có nắp đậy kín.
  • Rã đông thực phẩm trong tủ lạnh, lò vi sóng hoặc nước lạnh. Thực phẩm không bao giờ được rã đông ở nhiệt độ phòng.
  • Nếu thực phẩm đã quá hạn sử dụng, có vị buồn cười hoặc có mùi lạ, hãy vứt bỏ thực phẩm.
  • Không cho trẻ tự ý uống nước từ suối hoặc giếng chưa qua xử lý.
  • Trẻ và cả phụ huynh rửa tay sạch sẽ sau khi đi vệ sinh, nghịch đồ chơi, đi từ nơi công cộng về.

Trúng thực không phải là hiện tượng phổ biến ở trẻ em nhưng cũng cần được lưu ý kỹ. Nắm vững các nguyên tắc trẻ bị trúng thực nên làm gì, cha mẹ hoàn hoàn có thể vững tâm trong mọi trường hợp.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe tuổi dậy thì Tuổi dậy thì (10-15 tuổi)

Hiện tượng mụn trứng cá ở tuổi dậy thì: Nguyên nhân và cách điều trị

Hiện tượng mụn trứng cá ở tuổi dậy thì thường xảy ra ở độ tuổi từ 10 đến 15 tuổi. Tình trạng này còn nặng hơn với một số loại da tăng tiết bã nhờn. Mụn trứng cá tuổi dậy thì thường kéo dài bao lâu? Có thể là từ 5 đến 10 năm, tình trạng bắt đầu thuyên giảm và biến mất ở đầu độ tuổi 20.

Độ tuổi dậy thì ở cả hai giới thường kéo dài như sau:

Tại sao ở tuổi dậy thì lại gặp hiện tượng có mụn trứng cá? Và chúng có thật sự tự hết theo thời gian không? Nội dung giải đáp cho bạn ngay bên dưới bài viết.

1. Nguyên nhân gây ra hiện tượng mụn trứng cá ở tuổi dậy thì

Hiện tượng mụn trứng cá ở tuổi dậy thì là như thế nào? Về lý thuyết, khi bước vào tuổi dậy thì; một loại hormone giới tính là Androgen sẽ bắt đầu tiết ra nhiều hơn. Đến một mức nhiều hơn cần thiết; chúng bắt đầu thúc đẩy tuyến bã nhờn hoạt động mạnh hơn. Chính vì nhiều bã nhờn hơn; đã khiến lỗ chân lông bị tắc và vô tình tạo điều kiện cho vi khuẩn Propionibacterium Acnes phát triển và gây mụn. 

Quá trình này chính xác được gọi là “hiện tượng mụn trứng cá ở tuổi dậy thì”.

Vậy tại sao tuổi dậy thì lại có mụn trứng cá? Thông thường, do sự thay đổi nội tiết tố hoặc khi dùng thuốc tránh thai, rối loạn kinh nguyệt và việc mang thai cũng có thể gây ra mụn trứng cá. 

Các tác nhân gây ra mụn trứng cá khác có thể bao gồm như:

  • Sử dụng kem dưỡng, thuốc nhuộm tóc, dầu dưỡng,…
  • Quần áo tiếp xúc trực tiếp với da cũng làm tình trạng mụn trứng cá trở nên trầm trọng hơn; đặc biệt là đối với mụn lưng và ngực.
  • Đổ nhiều mồ hôi trong quá trình tập thể dục; thời tiết nóng ẩm cùng với stress có thể khiến làn da thanh thiếu niên sản sinh nhiều dầu hơn.
  • Nếu cha mẹ của thanh thiếu niên từng bị mụn trứng cá; khả năng cao trẻ dậy thì cũng sẽ gặp tình trạng tương tự.

2. Các triệu chứng của mụn trứng cá

các triệu chứng mụn trứng cá ở tuổi dậy thì

Các triệu chứng của mụn trứng cá ở tuổi dậy thì sẽ khác nhau tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng. Mẹ có thể nhận thấy những dấu hiệu trên các vùng da của con có nhiều tuyến dầu như mặt, cổ, ngực, lưng và vai.

Những triệu chứng của hiện tượng mụn trứng cá ở tuổi dậy thì bao gồm:

  • Xuất hiện mụn mủ hoặc mụn u trên da.
  • Da nổi các nốt sần.
  • Da bị tắc lỗ chân lông, gây mụn nhọt, mụn đầu đen và mụn đầu trắng.
  • Mụn trứng cá ở dạng nhẹ nhất sẽ gây ra mụn đầu trắng hoặc mụn đầu đen. Đây cũng là là hai loại mụn dễ điều trị nhất.

Với mụn trứng cá nặng hơn, bạn có thể cần thuốc kê theo toa để giảm viêm, nhiễm khuẩn, sưng đỏ và mủ.

3. Mụn trứng cá tuổi dậy thì có tự hết không và kéo dài bao lâu?

Mụn trứng cá ở tuổi dậy thì CÓ tự hết. Hầu hết các loại mụn phổ biến kể cả hiện tượng mụn trứng cá ở tuổi dậy thì cũng sẽ hết; nhưng cần thời gian. Một số tình trạng mụn thông thường sẽ tự lành sau 3 – 7 ngày; và trường hợp mụn bọc hoặc nặng hơn thì cần đến vài tuần để phục hồi. Bệnh viện MayoClinic khuyến khích người bị mụn nên gặp bác sĩ để điều trị sớm để có một làn da khỏe mạnh.

4. Điều trị mụn trứng cá ở tuổi dậy thì như thế nào?

4.1 Dùng thuốc theo toa

Thuốc thoa để trị mụn trứng cá ở tuổi dậy thì có thể ở dạng gel hoặc kem. Cách dùng thông thường là thoa một lớp lông mỏng trên da vào buổi sáng và trước khi đi ngủ.

Các loại thuốc thoa trị mụn không kê đơn thường chứa Axit Salicylic hoặc Benzoyl Peroxide. Những chất này có khả năng chống viêm; đồng thời làm giảm lượng dầu thừa trên da. Những tác dụng này sẽ giúp bạn điều trị các nốt mụn hiện có và ngăn ngừa tình trạng mụn tái phát.

4.2 Dùng thuốc chuyên trị hiện tượng mụn trứng cá ở tuổi dậy thì

Dùng thuốc chuyên trị hiện tượng mụn trứng cá ở tuổi dậy thì

Thuốc uống nên được sử dụng theo chỉ định từ bác sĩ. Ba loại thuốc thường được dùng để điều trị mụn trứng cá bao gồm:

  • Thuốc kháng sinh: Bác sĩ có thể kê toa cho trẻ dậy thì dùng thuốc kháng sinh hàng ngày; chẳng hạn như Tetracycline. Loại thuốc này có thể giúp chống lại vi khuẩn và nhiễm trùng từ trong ra ngoài. Thuốc kháng sinh cũng thường được kết hợp với các loại thuốc thoa để tăng hiệu quả điều trị.
  • Thuốc tránh thai: Việc điều chỉnh nồng độ hormone có thể giúp cải thiện mụn trứng cá cho một số phụ nữ (chống chỉ định với phụ nữ mang thai).
  • Isotretinoin: Isotretinoin là một loại thuốc mạnh trong nhóm Retinoid. Nó có tác dụng làm giảm kích thước của các tuyến dầu để giảm lượng dầu trên da. Và thường dùng cho trường hợp bị mụn trứng cá nặng.

4.3 Trị mụn theo liệu trình

Với tình trạng mụn trứng cá nặng; bác sĩ có thể tư vấn cho thanh thiếu niên dậy thì thực hiện các liệu trình như tiêm steroid, liệu pháp laser hoặc bào da vi phẫu.

4.4 Rửa mặt hai lần mỗi ngày

hiện tượng mụn trứng cá ở tuổi dậy thì
Rửa mặt nhẹ nhàng là cách điều trị và làm giảm hiện tượng mụn trứng cá ở tuổi dậy thì đó các bạn

Khi rửa mặt, mẹ nhắc con lưu ý không chà quá mạnh vào da mặt. Trẻ dậy thì nên dùng thêm sữa rửa mặt dịu nhẹ và nước ấm. Nếu có chơi thể thao, con cần rửa mặt ngay sau đó.

>>> Cha mẹ nên đọc thêm: Con gái tuổi dậy thì thích gì, bạn biết ngay để giúp con tránh cú sốc đầu đời!

4.5 Dùng sản phẩm dưỡng ẩm không chứa dầu

Một số trẻ sợ rằng việc dưỡng ẩm hoặc thoa bất cứ thuốc nào lên da sẽ làm mụn trứng cá trên da mặt thêm nghiêm trọng. Nhưng trên thực tế, việc dưỡng ẩm sẽ cho da biết là không cần tiết thêm bã nhờn để làm ẩm da. Ưu tiên chọn kem dưỡng ẩm có chứa Axit Hyaluronic.

4.6 Sử dụng mỹ phẩm có chứa Benzoyl peroxide hoặc Salicylic

Sử dụng mỹ phẩm có chứa Benzoyl peroxide hoặc Salicylic

Hai hợp chất này có khả năng giảm tiết bã nhờn và chống vi khuẩn gây mụn phát triển. Bên cạnh đó, để phát huy tối đa công dụng trẻ cần sử dụng cùng với kem dưỡng ẩm; vì hai hợp chất này có thể khiến da con bị khô khi sử dụng. Nhưng kết quả sẽ đến sau 4 – 6 tuần, mẹ giúp con hiểu rằng trẻ cần kiên trì sử dụng và theo dõi da thường xuyên.

>>> Mẹ tham khảo ngay: Mỹ phẩm cho tuổi dậy thì, chọn sao để bảo vệ da mặt?

4.7 Thay drap giường thường xuyên

Drap giường và áo gối là nơi thấm hút bã nhờn và mồ hôi của chúng ta. Nếu con không muốn da mặt của mình hấp thụ ngược lại chất này thì mẹ dặn trẻ thay chúng thường xuyên từ 1 – 2 lần/tuần.

4.8 Nhớ uống đủ nước

Uống đủ nước
Uống đủ nước sẽ làm thuyên giảm hiện tượng mụn trứng cá ở tuổi dậy thì

Đơn giản nhưng hiệu quả. Uống nước lọc mặc dù không giúp trẻ hết mụn ngay lập tức. Nhưng uống nước lọc chính là cách để làm giảm lượng đường trong máu; là nguyên nhân liên quan đến hiện tượng mụn trứng cá ở tuổi dậy thì. Thậm chí, nước còn giúp con giữ ẩm cho da để da giảm tiết bã nhờn và hoàn toàn tự nhiên và ít tốn kém.

>>> Mẹ có thể đọc thêm: 3 cách làm ngực to ở tuổi dậy thì, mẹ cập nhật ngay cho con gái nhé!

5. Cách ngăn ngừa hiện tượng mụn trứng cá tuổi dậy thì

Theo các chuyên gia, để ngăn ngừa mụn trứng cá ở tuổi dậy thì, bạn nên:

  • Rửa mặt hai lần một ngày bằng sữa rửa mặt dịu nhẹ và nước ấm.
  • Sử dụng mặt nạ dưỡng da từ thiên nhiên.
  • Không chạm vào hoặc cố gắng nặn mụn.
  • Tránh để da tiếp xúc với các bề mặt bám bụi bẩn, kể cả khẩu trang vải, khăn choàng, áo,…
  • Giữ sạch tóc và tránh để tóc bết tiếp xúc với da.
  • Tránh tiếp xúc lâu với ánh nắng mặt trời.
  • Nếu bạn cạo lông mặt, hãy dùng nước ấm để làm mềm lông và dùng dao cạo sạch, sắc.
  • Giữ tâm trạng thoải mái, tránh căng thẳng.
  • Hạn chế trang điểm.

>> Mẹ có thể xem thêm: Lần đầu có kinh nguyệt nên làm gì? Những lưu ý quan trọng

[inline_article id=299283]

Để làm thuyên giảm hiện tượng mụn trứng cá ở tuổi dậy thì; bạn cần dành nhiều thời gian chăm sóc da cũng như có chế độ ăn uống lành mạnh. Ngoài ra, khi có dấu hiệu bất thường trên da, bạn hãy đến gặp các bác sĩ tư vấn để kịp thời điều trị nhé! Hy vọng nội dung trên đã giải thích phần nào về nguyên nhân và hiện tượng gây mụn trứng cá ở tuổi dậy thì.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Trẻ bị chóng mặt thường xuyên khi nào là dấu hiệu bất thường?

Đôi khi trẻ bị chóng mặt, cảm thấy đầu óc lâng lâng, không ổn định là bình thường. Tuy nhiên, nếu cảm giác này lặp đi lặp lại ảnh hưởng tới cuộc sống hàng ngày thì có thể là dấu hiệu của một tình trạng sức khỏe nghiêm trọng hơn và cần điều trị lâu dài. 

Mẹ hãy tìm hiểu về chứng bị chóng mặt ở trẻ để giúp con phát hiện bệnh kịp thời và chữa trị đúng cách nhé.   

1. Vì sao bé hay bị chóng mặt ba mẹ đã biết chưa?

1.1. Trẻ em bị chóng mặt là bệnh gì? 

Chóng mặt là hiện tượng trẻ có giác lâng lâng, choáng váng, xây xẩm mặt mày. Nếu nặng chóng mặt có thể dẫn đến ngất xỉu.

Từ lâu, các chuyên gia tại Mỹ đã nghi ngờ rằng những vấn đề chóng mặt và mất cân bằng ở trẻ em thường bị bỏ qua và không được điều trị. 

Theo bác sĩ nhi khoa James F. Battery thuộc Viện Nghiên cứu về Điếc và Rối loạn giao tiếp khác của NIH thì sự cân bằng (trạng thái không chóng mặt) là một quá trình phức tạp. Khi cân bằng, các tín hiệu giữa não, tai, mắt và cảm biến ở khớp cùng các bộ phận cơ thể khác làm việc hiệu quả với nhau. 

Rối loạn thăng bằng có thể khiến trẻ bị chóng mặt; bước đi lảo đảo và dễ bị ngã. Trẻ cảm thấy như chính mình hoặc mọi thứ xung quanh đang quay cuồng. Các triệu chứng khác có thể bao gồm mờ mắt, nôn mửa, tiêu chảy, hay dễ nhầm lẫn và lo lắng. 

Ngoài ra, chóng mặt nhức đầu còn có thể là biểu hiện của nhiều chứng bệnh tiềm ẩn ở trẻ mà cha mẹ cần phải cảnh giác. Những chứng bệnh này bao gồm: Thiếu máu, huyết áp thấp, xơ vữa động mạch, thoái hóa đốt sống cổ hoặc rối loạn tiền đình.

1.2. Nguyên nhân trẻ hay bị chóng mặt, mất cân bằng 

bị chóng mặt 3

Có rất nhiều nguyên nhân khiến trẻ hay bị chóng mặt, mất cân bằng, đặc biệt là trẻ 7 tuổi. Song nguyên nhân chính là do máu lên não giảm đột ngột trong thời gian ngắn. Sự giảm lượng máu lên não có thể được gây ra bởi nhiều yếu tố như:

  • Đứng quá lâu ở một chỗ: Điều này gây ra tụ máu ở chân.
  • Đang đứng dậy đột ngột: Điều này khiến huyết áp giảm đột ngột do thay đổi tư thế.
  • Mất nước: Điều này có thể là do mất nước hoặc do uống không đủ nước.
  • Oxy thấp (chẳng hạn như vận động mạnh nhiều): Mức oxy thấp hơn bình thường dẫn đến thiếu oxy lên não.
  • Tiếp xúc nhiều ánh nắng mặt trời hoặc tắm nước quá nóng: Làm tăng tiết mồ hôi gây mất nước.
  • Thiếu ngủ: Thiếu ngủ dẫn đến thiếu oxy khiến trẻ dễ bị chóng mặt.
  • Ăn chay, bỏ bữa: Thiếu chất khiến lượng đường trong máu thấp dẫn đến trẻ bị chóng mặt.
  • Hội chứng siêu vi: Những trẻ bị bệnh do virus (sốt siêu vi, cảm lạnh, cúm) thường dễ bị chóng mặt.
  • Bị thiếu máu: thường gặp ở trẻ bị thiếu máu thiếu sắt, xuất huyết tiêu hóa) do cơ thể không cung cấp đủ lượng máu lên não.
  • Bị tăng huyết áp: thường gặp ở trẻ béo phì hoặc có bệnh lý về mạch máu hay thận.
  • Do mắc bệnh viêm tai giữa.
  • Các yếu tố sức khỏe di truyền.

[key-takeaways title=””]

Tóm lại nguyên nhân trẻ hay bị chóng mặt do tình trạng máu lên não giảm đột ngột trong thời gian ngắn. Việc giảm máu đột ngột có thể do quá trình hoạt động, sinh hoạt; hoặc do mắc một bệnh nào đó.

[/key-takeaways]

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Trẻ em uống nhiều nước có tốt cho sức khỏe không?

2. Các triệu chứng chóng mặt ở trẻ em

Các triệu chứng thường gặp ở trẻ em bị chóng mặt có thể là:

  • Trẻ cảm thấy chóng mặt hoặc đầu nhẹ.
  • Cảm thấy không vững và hơi mất thăng bằng.
  • Cảm thấy “mơ hồ” hoặc suy nghĩ mơ mơ màng màng.
  • Nhìn thấy mọi thứ xung quanh mờ.

Các triệu chứng cóng mặt ở trẻ em có thể chia thành 3 mức độ:

  • Nhẹ: đi lại bình thường.
  • Trung bình: cản trở các hoạt động bình thường như chơi, học hoặc thể thao.
  • Nặng: không thể đứng được, cần hỗ trợ để đi lại, cảm giác như muốn ngất xỉu tại chỗ.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Trẻ bị đau đầu buồn nôn, mẹ cần làm gì?

3. Ba mẹ phải làm gì khi trẻ bị chóng mặt?

3.1. Đưa trẻ bị chóng mặt đến bệnh viện

Khi nhận thấy trẻ có dấu hiệu hay bị chóng mặt và các vấn đề về thăng bằng; cha mẹ nên đưa con đến bệnh viện thăm khám sớm. Đó là cách loại trừ tình trạng bệnh nghiêm trọng tiềm ẩn có thể gây nguy hiểm cho sức khỏe của bé.

Tại bệnh viện, trẻ sẽ được bác sĩ nhi khoa đặt câu hỏi về thời điểm xuất hiện các triệu chứng, thời gian xảy ra và mức độ sử dụng thuốc của trẻ. Đồng thời, bác sĩ sẽ kiểm tra mắt, tai, thính giác và thăng bằng của bé.

Nếu gặp vấn đề về cân bằng, bác sĩ sẽ giới thiệu bé qua khoa tai, mũi, họng để tiếp tục thăm khám và điều trị.

Tuy nhiên, nếu trẻ thường xuyên bị chóng mặt, đi đứng lảo đảo ảnh hưởng tới sinh hoạt hàng ngày thì nhiều khả năng con đã mắc phải chứng rối loạn thăng bằng hoặc cũng có thể là một chứng bệnh nào đó nghiêm trọng. Lúc này, mẹ nên đưa bé tới bệnh viện để được thăm khám và điều trị sớm nhé. 

3.2. Sơ cứu nếu trẻ bị chóng mặt dẫn đến ngất

  • Đặt trẻ nằm trên một mặt phẳng.
  • Nâng chân của con bạn cao hơn ngực bằng cách sử dụng gối hoặc vật khác.
  • Sau khi trẻ ngủ dậy, hãy cho trẻ uống các loại nước như nước cam để tăng lượng nước và tăng lượng đường trong máu.

Nếu các triệu chứng của trẻ không thuyên giảm khi áp dụng các biện pháp này, hãy đưa trẻ đến bệnh viện ngay lập tức. Đôi khi trẻ cần được điều trị bằng dịch truyền tĩnh mạch (IV).

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Xương sườn của bé nhô cao là bệnh gì? Cách điều trị và phòng ngừa

3.3. Trẻ em bị chóng mặt uống thuốc gì?

trẻ bị chóng mặt

Cha mẹ có thể điều trị các triệu chứng khi trẻ bị chóng mặt bằng thuốc Paracetamol… kết hợp với nghỉ ngơi trong môi trường yên tĩnh. Liều lượng khuyến cáo đối với Paracetamol là 10-15mg/kg/ lần, cách 4-6 tiếng uống lại; không uống quá 4 lần/ngày; do quá liều sẽ gây ngộ độc, nặng hơn là suy gan.

Và lưu ý khi cho trẻ uống bất kỳ loại thuốc nào, cha mẹ hãy tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ về liều lượng, thời gian và loại thuốc. Hạn chế cho trẻ ăn một số loại thức ăn có thể gây cơn đau đầu ở trẻ như socola, sữa bò, trứng, pho-mát.

4. Biện pháp giúp giảm tình trạng chóng mặt ở trẻ em

Vì mất nước có thể dẫn đến chóng mặt hoặc ngất xỉu, cha mẹ có thể tăng lượng nước cho trẻ uống mỗi ngày. Cha mẹ cũng có thể tăng lượng muối cho trẻ trong một khoảng thời gian nhất định. Muối giúp cơ thể giữ nước.

  • Có thể cho con ăn một túi nhỏ khoai tây chiên hoặc bánh quy mỗi ngày theo chỉ dẫn của bác sĩ.
  • Đồ uống thể thao cũng là một gợi ý giúp giữ cho lượng muối và chất lỏng của trẻ tăng lên.
  • Cha mẹ cũng nên hạn chế cho con tắm nắng, tiếp xúc nắng nhiều để tránh trẻ bị mất nước.
  • Cha mẹ có thể bằng việc thêm muối vào khẩu phần ăn của con để tăng lượng muối con hấp thụ (chỉ áp dụng với trẻ em bị chóng mặt do tăng huyết áp).

Hạn chế cho trẻ chơi các trò chơi liên quan đến thăng bằng như đu quay, xoay người, leo cầu, leo cành cây, nhảy một chân… Những trò này có thể dẫn đến chứng rối loạn cân bằng ở trẻ.

[inline_article id=224999]