Categories
Mang thai 3 tháng giữa

Dấu hiệu bất thường khi mang thai 3 tháng giữa mẹ bầu tuyệt đối không nên lơ là

Vào 3 tháng giữa thai kỳ, bé cưng trong bụng đang lớn dần lên. Các bộ phận cũng được hoàn thiện hơn. Mẹ bầu sẽ cảm nhận được những thay đổi rõ rệt theo từng tuần. Lúc này, việc theo dõi những dấu hiệu bất thường khi mang thai 3 tháng giữa sẽ giúp mẹ ý thức tốt hơn về sức khỏe của cơ thể để đảm bảo có thai kỳ khỏe mạnh. 

Sự thay đổi của cơ thể mẹ

Bước vào kỳ tam cá nguyệt thứ hai, cơ thể mẹ bầu sẽ có những thay đổi cụ thể như:

  • Tăng cân: Cân nặng của mẹ có thể tăng từ 0,5 – 1kg/tuần.
  • Tăng kích thước ngực: Vòng ngực tiếp tục phát triển để chuẩn bị nguồn sữa nuôi dưỡng bé.
  • Căng tức, đau âm ỉ hoặc đau nhói vùng bụng: Ở thời điểm này, cổ tử cung của mẹ bầu được mở rộng, gây áp lực lên các cơ và dây chằng. Ngoài ra, tình trạng táo bón thai kỳ là nguyên nhân gây nên hiện tượng này.
  • Đau lưng: Thai nhi ngày càng phát triển gây áp lực lên vùng lưng và gây đau lưng.
  • Cơn gò Braxton-hicks (cơn chuyển dạ giả): Từ tháng 4 của thai kỳ, các cơn gò sẽ bắt đầu xuất hiện. Mỗi cơn gò thường kéo dài khoảng trên dưới 30 giây đến dưới 2 phút với cường độ và nhịp điệu khác nhau, nhưng ở thời điểm này thường là rất thưa kiểu vài ngày đến 1 ngày có 1 lần và mẹ bầu đôi khi không cảm nhận được sự liên quan giữa chúng, có thể do vận động hoặc tư thế.
  • Thai máy: Mẹ bầu có thể cảm nhận được những cử động của thai nhi từ 3 tháng giữa thai kỳ, thường là 18-20 tuần. 
  • Chảy máu chân răng: Hơn 50% mẹ bầu gặp phải trường hợp này. Nguyên nhân là do thay đổi hormone làm vùng nướu chân răng nhạy cảm hơn và gây chảy máu.
  • Sự thay đổi màu da: Ảnh hưởng của nội tiết tố khiến lông, tóc mọc nhanh hơn, da sậm hơn.
  • Ợ chua, táo bón: Sự gia tăng của hormone progesterone khiến cho một số cơ bị giãn ra gây nên tình trạng táo bón khi mang thai.
  • Trĩ khi mang thai: Giãn tĩnh mạch hoặc các tĩnh mạch quanh hậu môn bị chèn ép bởi tử cung là nguyên nhân gây nên tình trạng này.
  • Giãn tĩnh mạch: Thai nhi phát triển càng lớn thì áp lực ở vùng chân càng tăng lên. Tình trạng này khiến các tĩnh mạch ở chân bị sưng lên, xuất hiện các đường màu tím hoặc xanh.
  • Rạn da: Tăng cân nhanh khi mang thai, em bé lớn quá nhanh là nguyên nhân gây nên rạn da.

Sự phát triển của thai nhi 

dấu hiệu bất thường khi mang thai 3 tháng giữa: sự phát triển của thai nhi

Ở giai đoạn này, não bộ của thai nhi phát triển nhanh. Em bé trong bụng đã có thể thực hiện được các động tác như: đá, xoay người, di chuyển. Bé cũng biết bú, nuốt và nghe được những âm thanh bên ngoài.

Ngoài ra, vào 3 tháng giữa thai kỳ, các bộ phận của thai nhi cũng dần hoàn thiện và phát triển hơn.

  • Mắt và tai của trẻ đã di chuyển đúng vị trí, lông mi và lông mày cũng dần xuất hiện. Mí mắt đã có thể mở ra và đóng lại. Bé ngủ và thức dậy theo chu kỳ.
  • Xuất hiện dấu vân tay, móng tay và móng chân cũng dần phát triển. Các ngón tay và ngón chân của bé đã có thể tách rời nhau.
  • Cơ thể của bé được bao phủ bởi một lớp lông tơ mịn (lanugo) và lớp sáp màu trắng (vernix caseosa). Tóc của bé cũng bắt đầu xuất hiện.
  • Nhau thai gần như đã được phát triển hoàn thiện. Trong giai đoạn này, thai nhi đã bắt đầu tích tụ chất béo trên cơ thể.

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Hé lộ sự phát triển của thai nhi 3 tháng giữa qua hình ảnh

Dấu hiệu bất thường khi mang thai 3 tháng giữa

Mẹ bầu cần đặc biệt lưu ý những dấu hiệu bất thường khi mang thai 3 tháng giữa. Nếu gặp bất cứ dấu hiệu nào dưới đây, mẹ hãy lập tức đến gặp bác sĩ để kiểm tra. Đây có thể là dấu hiệu thai nhi đang gặp bất ổn. 

1. Xuất hiện các cơn đau đột ngột ở tử cung

dấu hiệu bất thường khi mang thai 3 tháng giữa: đột ngột đau ở tử cung

Cơn đau xuất hiện đột ngột và kéo dài ở tử cung. Sau đó, cơn đau lan khắp vùng bụng, lưng, bắp chân. Đồng thời, mẹ có cảm giác tử cung bị căng cứng. Đây có thể là dấu hiệu bong nhau non. Tình trạng này rất nguy hiểm, thậm chí có thể gây tử vong.

2. Nôn ói quá nhiều, liên tục

Nôn quá nhiều kèm theo chóng mặt, mệt mỏi, da tái nhợt, sụt cân nhanh, gây sốt là dấu hiệu bất thường khi mang thai 3 tháng giữa. Tình trạng này khiến mẹ bầu mất nước, mất cân bằng điện giải dẫn đến kiệt sức. Nếu không được kiểm soát kịp thời sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và thai nhi.

3. Tăng cân hoặc giảm cân quá nhanh

Trong quá trình mang thai, cân nặng của mẹ có chiều hướng tăng dần đều đến cuối thai kỳ. Nếu cân nặng của mẹ gần như không tăng hoặc bị sụt cân nhanh thì có thể là dấu hiệu bất thường. Thai nhi có thể gặp rối loạn về phát triển.

Ngược lại, mẹ cũng cần lưu ý nếu tăng cân quá nhanh kèm theo phù tay chân, hoa mắt chóng mặt, rối loạn thị giác thì có thể là triệu chứng của tiền sản giật.

4. Thai nhi xuất hiện các cử động bất thường

Cử động của thai nhi nhiều hơn hoặc ít hơn bình thường có thể là dấu hiệu bất thường. Nếu cử động nhiều gấp đôi hay giảm một nửa trong vòng 12 giờ, bé có thể đang bị thiếu oxy, giảm hay tăng quá nhiều đường huyết…. Trong trường hợp bé ngừng chuyển động trong thời gian quá lâu thì thai có thể đang nguy kịch. 

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Thai 20 tuần máy ít có sao không? 6 cách đơn giản để con yêu đạp mẹ ổn định hơn

5. Đau bụng và chảy máu âm đạo

Đau bụng dưới âm ỉ hoặc đau nhói kèm theo ra máu đen là dấu hiệu bất thường khi mang thai 3 tháng giữa. Đây có thể là dọa sảy thai, sinh non hoặc nhau tiền đạo.

6. Xuất huyết âm đạo, ra sữa non sớm

dấu hiệu bất thường khi mang thai 3 tháng giữa: ra sữa non sớm

Xuất huyết âm đạo, ra sữa non sớm kèm đau bụng là dấu hiệu rối loạn nồng độ prolactin trong máu. Tình trạng này rất nguy hiểm, có thể ảnh hưởng đến chức năng của nhau thai. 

7. Tiểu tiện quá ít 

Mẹ bầu thường xuyên buồn tiểu, phải đi tiểu nhiều lần trong ngày. Nguyên nhân do thay đổi hormone và áp lực của tử cung lên bàng quang cũng có thể là nhiễm trùng tiểu. Tiểu tiện quá ít đôi khi là dấu hiệu của bệnh lý ảnh hưởng cho cả mẹ và em bé.

8. Huyết áp cao là dấu hiệu bất thường khi mang thai 3 tháng giữa

Huyết áp cao có thể báo hiệu tiền sản giật hoặc nhiễm độc huyết ở mẹ bầu.

9. Căng thẳng, buồn phiền kéo dài

Nhiều mẹ bầu có những cảm xúc tiêu cực như: lo lắng, chán nản, buồn phiền, căng thẳng kéo dài. Nếu cảm xúc này kéo dài bất thường sẽ ảnh hưởng không tốt đến mẹ bầu và em bé.

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Dấu hiệu thai nhi khỏe mạnh 3 tháng giữa theo từng tuần

Cần làm gì khi có dấu hiệu bất thường ở 3 tháng giữa?

Khi phát hiện những dấu hiệu bất thường khi mang thai 3 tháng giữa, mẹ nên đến bệnh viện để được bác sĩ kiểm tra và thăm khám kịp thời. Mẹ tuyệt đối không tự ý dùng bất cứ loại thuốc gì khi chưa có chỉ định của bác sĩ.

Mẹ bầu nên tìm hiểu, trang bị những kiến thức, kỹ năng khi mang thai. Mẹ nên xây dựng chế độ ăn uống, sinh hoạt lành mạnh để có thai kỳ khỏe mạnh đồng thời khám thai định kỳ để theo dõi sự phát triển của thai. 

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Lịch khám thai 3 tháng giữa và những điều mẹ cần biết

Cách chăm sóc bầu khi mang thai 3 tháng giữa

Chăm sóc mẹ bầu khi mang thai 3 tháng giữa cần phải quan tâm đến rất nhiều vấn đề. Một số điểm chính là chế độ dinh dưỡng, chế độ sinh hoạt khoa học, tuân thủ lịch khám thai định kỳ.

1. Chế độ sinh hoạt tốt cho mẹ bầu 3 tháng giữa

dấu hiệu bất thường khi mang thai 3 tháng giữa

Tuân thủ chế độ sinh hoạt lành mạnh, khoa học cũng là một trong những cách giúp hạn chế dấu hiệu bất thường khi mang thai 3 tháng giữa.

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Khi mang thai có nên quan hệ không? Các tư thế quan hệ khi mang thai

2. Chế độ dinh dưỡng hợp lý cho mẹ bầu 3 tháng giữa 

Giai đoạn tam cá nguyệt thứ 2 là giai đoạn thai nhi phát triển nhanh chóng. Tuy nhiên, thai nhi có phát triển tốt hay không phụ thuộc rất nhiều vào chế độ dinh dưỡng của mẹ.

Nguồn dinh dưỡng này sẽ được thai nhi nhận trực tiếp từ cơ thể mẹ thông qua nhau thai. Do đó, mẹ bầu nên bổ sung đầy đủ các nhóm chất dinh dưỡng, vitamin, khoáng chất cần thiết như: 

  • Chất đạm: Tốt cho sự phát triển của thai nhi và các mô trong cơ thể mẹ bầu.
  • Chất béo: Cung cấp năng lượng, hỗ trợ hấp thu vitamin, xây dựng màng tế bào và hệ thần kinh cho thai nhi.
  • Chất xơ: Phòng ngừa chứng trĩ, táo bón thai kỳ.
  • Canxi: Giúp cho răng, xương thai nhi phát triển toàn diện.
  • Axit folic: Phòng chống dị tật ống thần kinh cho thai nhi.
  • Vitamin D: Hỗ trợ cơ thể mẹ bầu hấp thu phốt pho, canxi tốt hơn.
  • Vitamin A: Tăng cường đề kháng cho mẹ bầu và thai nhi.
  • Vitamin B1: Ngăn ngừa chứng tê phù thai kỳ.
  • Sắt: Đây là nhóm vi chất rất quan trọng phòng ngừa thiếu máu ở mẹ bầu. Thiếu máu dẫn có thể dẫn đến nguy cơ sinh non, thai lưu, băng huyết.
  • Kẽm: Giúp thai nhi phát triển và phòng dị tật bẩm sinh.
  • I ốt: Cơ thể mẹ bầu thiếu i ốt có thể gây chậm phát triển ở thai nhi, sảy thai, sinh non.

Ngoài ra, mẹ bầu cũng nên lưu ý đến những thực phẩm không tốt cho sức khỏe: các món chua cay, caffe, nước uống có gas, các loại cá có hàm lượng thủy ngân cao, thực phẩm chưa được chế biến chín.

3. Lưu ý lịch khám thai 3 tháng giữa thai kỳ

Khám thai định kỳ rất quan trọng trong quá trình mang thai. Ở giai đoạn 3 tháng giữa thai kỳ, mẹ bầu nên đi khám từ 2 – 4 lần.

Đặc biệt, từ tuần thứ 18 – 22 của thai kỳ, mẹ bầu nên tiến hành siêu âm hình thái học của thai nhi và thực hiện các phương pháp tầm soát dị tật thai nhi (Triple test, Double test, NIPT). Do đó, khám thai định kỳ là cách để mẹ bầu có thể kiểm soát được những dấu hiệu bất thường khi mang thai 3 tháng giữa tốt nhất. 

Trên đây là toàn bộ chia sẻ về những dấu hiệu bất thường khi mang thai 3 tháng giữa. Mẹ chớ nên bỏ qua những dấu hiệu này nhé. Chúc các mẹ bầu sẽ có một thai kỳ khỏe mạnh, thai nhi phát triển tốt nhất!

Categories
Giai đoạn hậu sản Sau khi sinh

Nghỉ thai sản xong nghỉ dưỡng sức luôn được không? Chế độ, thủ tục, quy định cần biết

Nhiều mẹ khi kết thúc thời gian nghỉ thai sản vẫn chưa muốn trở lại thị trường lao động. Nguyên nhân một phần đến từ sức khỏe mẹ còn yếu, cần thêm thời gian hồi phục. Ngoài ra, cũng có thể mẹ muốn dành thêm thời gian chăm sóc em bé.

Vậy nghỉ thai sản xong nghỉ dưỡng sức luôn được không? Chế độ lao động hỗ trợ nghỉ dưỡng sức như thế nào? Cùng MarryBaby tìm hiểu các thông tin liên quan đến chủ đề này nhé!

Điều kiện hưởng chế độ dưỡng sức sau sinh

Để biết nghỉ thai sản xong nghỉ dưỡng sức luôn được không, bạn cần tham khảo Điều 41 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014. Điều luật này nói về điều kiện hưởng chế độ sau thai sản. Cụ thể:

“Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, Khoản 1 hoặc Khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 5 ngày đến 10 ngày.”

Như vậy, theo điều khoản trên, chế độ dưỡng sức sau sinh áp dụng khi bạn làm việc trở lại sau thời gian thai sản. Trong 30 ngày đầu đi làm, chị em có thể đăng ký nghỉ dưỡng sức nếu sức khỏe còn yếu. Thời gian nghỉ dưỡng sức tối đa là từ 5 đến 10 ngày, tùy trường hợp.

Nghỉ thai sản xong nghỉ dưỡng sức luôn được không và được nghỉ bao nhiêu ngày? Trong điều luật quy định về thời gian nghỉ dưỡng như sau: 

  • Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên
  • Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật
  • Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.

Số ngày nghỉ dưỡng cụ thể sẽ do người sử dụng lao động và công đoàn lao động công ty thống nhất. Nếu công ty chưa có công đoàn thì người sử dụng lao động sẽ xét duyệt. Tuy nhiên, số ngày này không được vượt quá 5 – 10 ngày trong các trường hợp đã liệt kê trên.

Thời gian nghỉ phục hồi sau thai sản tính luôn các ngày nghỉ lễ, Tết và ngày nghỉ hằng tuần. Nếu thời gian nghỉ rơi vào cuối năm trước và đầu năm sau thì sẽ được tính cho năm trước.

Tóm lại, ba điều kiện cần để được hưởng chế độ nghỉ dưỡng sức sau sinh gồm:

  • Bạn cần tiếp tục công việc sau khi hết thời gian 6 tháng thai sản.
  • Bạn cần có giấy tờ chứng minh không đủ sức khỏe để làm việc, cần hưởng chế độ hồi phục sức khỏe.
  • Bạn phải được sự đồng ý cho nghỉ của Ban Chấp hành công đoàn cơ sở và người sử dụng lao động. 

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Chăm sóc sức khỏe cho mẹ sau sinh đúng cách như thế nào?

Nghỉ thai sản xong nghỉ dưỡng sức luôn được không?

Nghỉ thai sản xong nghỉ dưỡng sức luôn được không
Nghỉ thai sản xong nghỉ dưỡng sức luôn được không?

Mẹ có thể nghỉ thai sản xong rồi nghỉ dưỡng sức. Tuy nhiên, nếu muốn nghỉ dưỡng sức được hưởng chế độ hỗ trợ, mẹ cần đáp ứng đủ điều kiện. Trong đó, điều kiện quan trọng nhất là mẹ cần quay lại làm việc và có giấy xác nhận cần nghỉ dưỡng sức sau sinh. Hai điều này phải được thực hiện trong vòng 30 ngày đầu khi làm việc trở lại. 

Nếu mẹ chưa thể đi làm trở lại thì nghỉ thai sản xong nghỉ dưỡng sức luôn được không? Câu trả lời tuỳ vào sự thương lượng của người lao động và cơ quan làm việc. Thông thường, nếu được chấp thuận nguyện vọng nghỉ dưỡng, mẹ sẽ không có hỗ trợ về lương. 

Trong trường hợp mẹ đủ điều kiện nghỉ thêm sau thai sản, thì nghỉ dưỡng sức sau sinh có bị trừ lương không?

Trong Luật Bảo hiểm xã hội nêu rõ mức lương hưởng chế độ dưỡng sức sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở. Mức hưởng này sẽ do Qũy Bảo Hiểm Xã Hội chi trả chứ không phải người sử dụng lao động trả cho bạn. 

Bạn có thể tham khảo ví dụ dưới đây để dễ hình dung hơn về chế độ nghỉ dưỡng sau thai sản:

– Bạn đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Ngày 20/12/2021, bạn sẽ trở lại làm việc sau thời gian hưởng chế độ thai sản. Đến ngày 15/01/2022 (trong vòng 30 ngày đầu làm việc), do vấn đề sức khỏe nên bạn được công ty cho phép nghỉ dưỡng sức 05 ngày. 

Trong trường hợp này, thời gian nghỉ dưỡng của bạn sẽ được tính cho năm 2021.

– Tiền hỗ trợ nghỉ dưỡng sức hay tiền lương một ngày được tính bằng 30% mức lương cơ sở, tương ứng 30% x 1.490.000 = 447.000 đồng/ngày. Tổng tiền hỗ trợ bạn được nhận cho 05 ngày là 2.235.000 đồng. Trong đó, 1.490.000 đồng/tháng là mức lương cơ sở năm 2021, căn cứ theo quy định tại Nghị định 38/2019/NĐ-CP đối với cán bộ công chức, viên chức. 

Do đó, tuy không được công ty trả lương khi nghỉ dưỡng sức thì bạn vẫn được Qũy Bảo Hiểm Xã Hội hỗ trợ chi trả.

Khi nào không được giải quyết nghỉ dưỡng sức sau nghỉ thai sản?

Khi nào không được giải quyết nghỉ dưỡng sức sau nghỉ thai sản?
Nghỉ thai sản xong nghỉ dưỡng sức luôn được không? Khi nào không được giải quyết nghỉ dưỡng sức?

Trong Luật Bảo hiểm xã hội ghi rõ “trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày”. Như vậy, về nguyên tắc thì sau khi hết thời gian nghỉ thai sản mà bạn chưa đi làm thì sẽ không được hưởng chế độ nghỉ dưỡng sau sinh.

Nghỉ thai sản xong nghỉ dưỡng sức luôn được không? Nghỉ việc luôn được không? Trong trường hợp muốn nghỉ việc, bạn cũng không được hưởng hỗ trợ từ chế độ nghỉ dưỡng sức. Nguyên nhân là bạn không đáp ứng được tiêu chí quay lại làm việc.

Ngoài ra, các trường hợp sau cũng không được giải quyết nghỉ dưỡng sức sau nghỉ thai sản như:

  • Bạn không có căn cứ chứng minh sức khỏe yếu cần nghỉ dưỡng sức như giấy khám bệnh có xác nhận của bác sĩ.
  • Sau 30 ngày đi làm lại, bạn mới đăng ký nghỉ dưỡng. Lúc này, hồ sơ bạn đã bị trễ theo quy định nên sẽ không được cơ quan bảo hiểm hỗ trợ giải quyết.

[inline_article id=275593]

Nghỉ thai sản xong nghỉ dưỡng sức luôn được không là thắc mắc của nhiều mẹ sau sinh, đang chăm con nhỏ. Hy vọng thông qua bài viết trên, MarryBaby đã giúp bạn có thêm nhiều thông tin hữu ích. Từ đó, bạn có thể cân nhắc, đảm bảo thực hiện đủ điều kiện để nhận được hỗ trợ từ chế độ bảo hiểm khi nghỉ dưỡng sức.

Categories
Vô sinh - Hiếm muộn Chuẩn bị mang thai

Chi phí thụ tinh trong ống nghiệm có đắt không? Tỷ lệ thành công là bao nhiêu?

Trước khi tìm hiểu chi phí thụ tinh trong ống nghiệm, bạn hãy tham khảo một số thông tin chung về phương pháp này.

Tổng quan về thụ tinh trong ống nghiệm 

1. Thụ tinh trong ống nghiệm là gì?

Thụ tinh trong ống nghiệm có tên khoa học là In Vitro Fertilization, viết tắt là IVF. Đây là kỹ thuật hỗ trợ sự thụ tinh diễn ra trong phòng thí nghiệm, hỗ trợ sinh sản cho các cặp đôi hiếm muộn bằng cách cho trứng và tinh trùng kết hợp ở ngoài cơ thể.

Phôi thai được tạo thành sau khi trứng và tinh trùng kết hợp thành công sẽ được chuyển lại vào buồng tử cung của người phụ nữ. Phôi sau đó làm tổ, phát triển thành thai nhi như trong các trường hợp thụ thai tự nhiên.

Thụ tinh trong ống nghiệm được áp dụng để tăng khả năng có con cho các cặp đôi hiếm muộn. Phương pháp này thường được chỉ định trong các trường hợp sau:

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Ăn gì trước khi làm thụ tinh ống nghiệm để tăng tỷ lệ thành công?

2. Thụ tinh trong ống nghiệm có an toàn không? 

thụ tinh trong ống nghiệm có an toàn không

Ngoài thắc mắc về chi phí thụ tinh trong ống nghiệm, nhiều cặp đôi còn lo lắng về độ an toàn của phương pháp này. 

2.1. Thụ tinh trong ống nghiệm là phương pháp an toàn

Quá trình thụ tinh ống nghiệm diễn ra tương đối an toàn, được kiểm soát chặt chẽ. Đầu tiên, người nữ được kích trứng bằng hormone. Bước này giúp buồng trứng sản sinh đủ số lượng và chất lượng trứng đạt yêu cầu. 

Trứng và tinh trùng đều trải qua quá trình sàng lọc để chọn ra cá thể tốt nhất. Sau đó, trứng và tinh trùng được thụ tinh trong môi trường ống nghiệm vô trùng. Phôi được theo dõi và nuôi dưỡng tại đây trong vòng 3-5 ngày. Sau đó, bác sĩ sẽ chọn phôi tốt nhất và đưa vào cơ thể người mẹ phôi ngày 3 hoặc phôi ngày 5.

Các bước thụ tinh ống nghiệm được thực hiện dưới sự hỗ trợ của máy móc, kỹ thuật tiên tiến. Thụ tinh trong ống nghiệm được đánh giá là an toàn và có độ hiệu quả cao. Phương pháp này hầu như không gây tác hại đến cơ thể người mẹ. Quá trình thụ tinh được theo dõi bởi các bác sĩ và áp dụng công nghệ hiện đại. Vì vậy, nguy cơ viêm nhiễm khi thực hiện thụ tinh ống nghiệm rất hiếm khi xảy ra.

2.2. Thụ tinh trong ống nghiệm không ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ

Nhiều người cho rằng em bé sinh bằng phương pháp thụ tinh ống nghiệm sẽ không phát triển tốt. Hiện nay, vẫn chưa có nghiên cứu nào chứng minh vấn đề này. Ngược lại, các nghiên cứu đã chỉ ra những em bé thụ tinh trong ống nghiệm phát triển bình thường như những đứa trẻ khác.

Như vậy, thụ tinh trong ống nghiệm là phương pháp có độ an toàn cao cho cả mẹ và bé.

Em bé sinh ra bằng thụ tinh ống nghiệm vẫn phát triển bình thường như những đứa trẻ khác
Em bé sinh ra bằng thụ tinh ống nghiệm vẫn phát triển bình thường như những đứa trẻ khác

3. Tỉ lệ thành công của thụ tinh trong ống nghiệm 

Nhắc đến tỷ lệ thành công của thụ tinh trong ống nghiệm, bạn sẽ đánh giá được chi phí thụ tinh trong ống nghiệm có đắt không. 

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thành công của phương pháp thụ tinh ống nghiệm. Trong đó, độ tuổi của nữ giới là yếu tố quan trọng nhất. Cụ thể:

– Phụ nữ dưới 35 tuổi: Tỷ lệ thành công khi thụ tinh ống nghiệm là 41% – 43%.

– Phụ nữ trên 40 tuổi: Tỷ lệ thành công khi thụ tinh ống nghiệm là 13% – 18%.

Nguyên nhân là do chất lượng trứng giảm dần khi tuổi càng cao. Chất lượng trứng thấp khiến quá trình thụ tinh khó đạt hiệu quả cao. Thông thường, phụ nữ ngoài 40 tuổi sẽ được tư vấn sử dụng trứng hiến tặng.

Ngoài tuổi tác, tỷ lệ thành công khi thụ tinh trong ống nghiệm còn phụ thuộc vào các yếu tố như:

– Quá trình thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm: Nếu quá trình thụ tinh diễn ra suôn sẻ, trong tầm kiểm soát thì tỷ lệ thành công cao hơn. 

– Chất lượng phôi: Chất lượng phôi thai càng cao, độ thành công càng nhiều. 

– Cơ địa người mẹ: Nếu người nữ từng sinh con, tỷ lệ thành công khi thụ tinh ống nghiệm sẽ cao hơn những người khác. Nếu đã từng thất bại khi dùng phương pháp hỗ trợ sinh sản, bạn có tỷ lệ thành công thấp hơn mặt bằng chung.

– Thói quen sinh hoạt: Béo phì, hút thuốc, uống rượu bia, dùng chất kích thích cũng là nguyên nhân làm giảm tỷ lệ thành công khi thụ tinh ống nghiệm.

– Nguyên nhân vô sinh: Nữ giới bị lạc nội mạc tử cung có tỷ lệ thành công thấp khi thụ tinh trong ống nghiệm.

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Ăn gì tốt cho trứng và niêm mạc để nhanh thụ thai hơn?

Chi phí thụ tinh trong ống nghiệm 

chi phí thụ tinh trong ống nghiệm
Chi phí thụ tinh trong ống nghiệm

Thụ tinh ống nghiệm áp dụng nhiều kỹ thuật phức tạp nên chi phí không hề nhỏ

Chi phí thụ tinh trong ống nghiệm là vấn đề được nhiều cặp đôi quan tâm hàng đầu. Đây là phương pháp hỗ trợ sinh sản phức tạp, đòi hỏi nhiều kỹ thuật khó. Vì vậy, chi phí thụ tinh trong ống nghiệm tương đối cao.

Nhìn chung, chi phí thụ tinh trong ống nghiệm tuỳ thuộc vào các yếu tố sau:

  • Cơ sở điều trị.
  • Tình trạng vô sinh, hiếm muộn của các cặp đôi.
  • Số lần thực hiện cấy phôi.
  • Chính sách bảo hiểm.
  • Các bệnh lý đi kèm.

[key-takeaways title=””]

Theo đó, chi phí thụ tinh trong ống nghiệm dao động từ 60 triệu – 100 triệu. Chi phí này chưa bao gồm các vấn đề phát sinh trong quá trình thăm khám. Nếu cặp đôi có bệnh lý đi kèm, bác sĩ sẽ chỉ định điều trị bệnh trước. Sau đó mới tiến hành làm thụ tinh ống nghiệm. 

[/key-takeaways]

Có trường hợp, người nữ có kết quả kiểm tra bị dính buồng tử cung. Vì vậy, bác sĩ phải mổ tách dính buồng tử cung trước khi làm thụ tinh ống nghiệm. Lúc này, chi phí thụ tinh trong ống nghiệm sẽ bao gồm cả phí mổ nội soi.

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Chi phí thụ tinh nhân tạo cho mẹ đơn thân là bao nhiêu?

Lưu ý khi thụ tinh trong ống nghiệm

Để thụ tinh trong ống nghiệm có khả năng thành công cao, các cặp đôi cần lưu ý một số điểm sau:

  • Chuẩn bị tài chính

Chi phí thụ tinh trong ống nghiệm là con số không nhỏ. Cặp đôi cần chuẩn bị khả năng tài chính để đáp ứng trong suốt quá trình thực hiện.

  • Chế độ ăn uống đủ chất

Trong giai đoạn thụ tinh ống nghiệm, bạn cần có sức khỏe tốt nhất. Chế độ ăn uống cần đủ nhóm chất. Tăng cường bổ sung vitamin từ rau xanh, trái cây. Hạn chế các món ăn nhiều dầu mỡ, thức ăn nhanh. Đặc biệt, cặp đôi nên tránh xa rượu, bia, thuốc lá, đồ uống có cồn.

  • Ngủ đủ giấc

lưu ý khi thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm

Chất lượng giấc ngủ cũng là yếu tố ảnh hưởng đến thể chất và tinh thần. Bạn cần ngủ đủ giấc, ngủ chất lượng để cơ thể đầy năng lượng, tinh thần sảng khoái.

  • Kiêng quan hệ tình dục

Theo khuyến cáo, nam giới nên hạn chế xuất tinh trong vòng 3 – 4 ngày trước khi làm thụ tinh ống nghiệm. Điều này giúp các mẫu tinh trùng được chọn có chất lượng tốt nhất.

  • Giữ tinh thần thoải mái

Bạn nên chăm sóc bản thân thật tốt, giữ tinh thần lạc quan, nhiều năng lượng để tăng tỷ lệ thành công khi thụ tinh ống nghiệm.

[inline_article id=187093]

Bài viết trên đã chia sẻ thông tin liên quan đến chi phí thụ tinh trong ống nghiệm. Chúc các cặp đôi sớm có tin vui khi lựa chọn phương pháp này.

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Xét nghiệm NIPT từ tuần bao nhiêu? Mẹ lưu ý để không bỏ lỡ thời điểm quan trọng

Để đảm bảo an toàn trong thai kỳ, mẹ bầu cần thăm khám định kỳ và thực hiện một số bước kiểm tra. Tùy theo tuổi thai, bác sĩ sẽ chỉ định mẹ các xét nghiệm khác nhau, trong đó có xét nghiệm NIPT. Xét nghiệm NIPT là gì? Xét nghiệm NIPT từ tuần bao nhiêu? Cần làm gì sau khi có kết quả xét nghiệm NIPT? MarryBaby sẽ cùng mẹ tìm hiểu nhé.

Xét nghiệm NIPT là gì? Xét nghiệm NIPT phát hiện những bệnh gì?

NIPT (tên đầy đủ là Non-Invasive prenatal testing) là kỹ thuật xét nghiệm sàng lọc trước sinh không xâm lấn. Phương pháp này sẽ phân tích các đoạn DNA nhỏ trong máu của thai phụ. Từ đó, phát hiện các vấn đề bất thường ở nhiễm sắc thể (NST) thai nhi.

Xét nghiệm NIPT từ tuần bao nhiêu và có thể phát hiện những bệnh gì? Theo thống kê, xét nghiệm NIPT có thể cho kết quả về 3 tình trạng bất thường của NST như sau:

Bất thường về số lượng NST

– Thừa 1 NST 21 trong bộ gen: Hội chứng Down hay Trisomy 21.

– Thừa 1 NST 18 trong bộ gen: Hội chứng Edwards hay Trisomy 18.

– Thừa 1 NST 13 trong bộ gen: Hội chứng Patau hay Trisomy 13

Bất thường liên quan đến NST giới tính

– Chỉ có 1 NST X: Hội chứng Turner

– Có 3 NST X: Hội chứng Triple X (Còn gọi là chứng siêu nữ)

– Có NST XXY: Hội chứng Klinefelter 

– Có NST XYY: Hội chứng Jacobs

Bất thường liên quan đến cấu trúc NST

– NST mất đoạn 22q11: Hội chứng DiGeorge.

– Mất đoạn cánh ngắn NST số 5: Hội chứng Cri du Chat (hay còn gọi là chứng mèo kêu).

– Mất đoạn 1p36 trên NST số 4: Hội chứng Wolf – Hirschhorn.

– Mất đoạn 15q11-q3: Hội chứng Prader – Willi (Trẻ thường có biểu hiện ăn không no).

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Tổng hợp các xét nghiệm sàng lọc dị tật thai nhi quan trọng khi mang thai

Xét nghiệm NIPT từ tuần bao nhiêu?

Xét nghiệm NIPT từ tuần bao nhiêu? Mẹ bầu có thể thực hiện từ tuần thứ 10 trở đi
Xét nghiệm NIPT từ tuần bao nhiêu? Mẹ bầu có thể thực hiện từ tuần thứ 10 trở đi

Xét nghiệm NIPT từ tuần bao nhiêu dựa trên nguyên lý hoạt động của phương pháp này. 

Sàng lọc trước sinh NIPT là kỹ thuật phân tích ADN của thai nhi, được tách ra từ máu của mẹ bầu. Từ tuần thứ 5, 6 thai kỳ, ADN của thai nhi đã bắt đầu phóng thích vào trong máu của mẹ. Lượng ADN này tăng dần và duy trì ổn định 10% – 20% trong máu mẹ cho đến 3 – 4 giờ sau khi sinh. 

Xét nghiệm NIPT sẽ được tiến hành khi lượng ADN từ thai nhi đủ nồng độ yêu cầu. 

[key-takeaways title=”Mẹ bầu có thể xét nghiệm NIPT từ tuần bao nhiêu?”]

Theo các bác sĩ, từ tuần thai thứ 10 trở đi, ADN thai nhi đã tương đối ổn định (đạt từ 10-15%). Lúc này, lượng ADN từ thai nhi hòa tan vào máu mẹ đã đủ để có thể xét nghiệm NIPT. Thời gian lý tưởng nhất để làm xét nghiệm NIPT là trong giai đoạn từ tuần 10 – tuần 13 của thai kỳ.

[/key-takeaways]

Thông thường, mẹ sẽ nhận kết quả sau 5 – 14 ngày làm xét nghiệm tùy cơ sở. Nếu muốn biết chi tiết cách đọc kết quả xét nghiệm NIPT, bạn có thể xem thêm ở link tại đây.

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Lịch khám thai định kỳ chuẩn cho mẹ bầu trong suốt thai kỳ

Xét nghiệm NIPT có cần thiết không?

Xét nghiệm NIPT từ tuần bao nhiêu và có cần thiết không?
Xét nghiệm NIPT từ tuần bao nhiêu và có cần thiết không?

Xét nghiệm NIPT không bắt buộc nhưng được khuyến khích thực hiện cho tất cả các thai phụ, đặc biệt là những người có nguy cơ cao sinh con bị dị tật bẩm sinh. Lý do là vì:

Ưu điểm của xét nghiệm NIPT:

  • Độ chính xác cao: Xét nghiệm NIPT có độ chính xác lên đến 99% trong việc phát hiện các hội chứng di truyền phổ biến như Down, Edwards, Patau.
  • An toàn: Xét nghiệm NIPT chỉ cần lấy mẫu máu của mẹ bầu, không xâm lấn đến thai nhi nên an toàn cho cả mẹ và bé.
  • Phát hiện sớm: Mẹ bầu có thể thực hiện NIPT từ tuần thứ 10 của thai kỳ, giúp phát hiện sớm các dị tật thai nhi để có biện pháp xử lý kịp thời.

Tuy nhiên, xét nghiệm NIPT cũng có một số hạn chế:

  • Chi phí cao: Xét nghiệm NIPT có chi phí cao hơn so với các xét nghiệm sàng lọc trước sinh khác.
  • Kết quả dương tính giả: Xét nghiệm NIPT có thể cho kết quả dương tính giả trong một số trường hợp nhất định.

Vì vậy, việc quyết định có nên thực hiện xét nghiệm NIPT hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm:

  • Tuổi tác của mẹ bầu (mẹ bầu có thai từ 35 tuổi trở lên)
  • Tiền sử gia đình về các bệnh di truyền hoặc mẹ bầu có tiền sử sinh con bị dị tật bẩm sinh
  • Kết quả các xét nghiệm sàng lọc trước sinh khác như đo độ mờ da gáy
  • Khả năng chi trả
  • Mức độ nguy cơ sinh con bị dị tật bẩm sinh do các yếu tố khác

Do đó, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để được tư vấn cụ thể về việc có nên thực hiện xét nghiệm NIPT hay không.

Lưu ý:

  • Xét nghiệm NIPT chỉ là xét nghiệm sàng lọc, không phải là xét nghiệm chẩn đoán xác định.
  • Nếu kết quả NIPT dương tính, mẹ bầu cần thực hiện thêm các xét nghiệm chẩn đoán xác định khác như chọc ối hoặc sinh thiết gai nhau.

[key-takeaways title=””]

Tóm lại, xét nghiệm NIPT là một xét nghiệm sàng lọc trước sinh hiệu quả và an toàn. Việc quyết định có nên thực hiện xét nghiệm NIPT hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để được tư vấn cụ thể.

[/key-takeaways]

Tại Việt Nam, mặc dù việc tiết lộ giới tính thai nhi không được phép tại bệnh viện, các phòng khám, song cũng có nhiều mẹ thắc mắc xét nghiệm NIPT có biết được trai hay gái không. Nếu mẹ cũng có cùng quan tâm, hãy tìm lời giải đáp tại đây.

Xét nghiệm NIPT từ tuần bao nhiêu là thắc mắc phổ biến của nhiều mẹ bầu. Kết quả xét nghiệm NIPT giúp phát hiện nguy cơ bất thường liên quan tới các nhiễm sắc thể được khảo sát. Mẹ cần lưu ý thông tin này để không bỏ lỡ thời điểm xét nghiệm nhé.

 

Categories
Sau khi sinh Dinh dưỡng sau sinh

Bà đẻ có ăn được dưa lê không? Mẹ đừng bỏ qua loại quả bổ dưỡng này nhé

Dưa lê thuộc họ nhà dưa. Quả có vị ngọt thanh, thơm mát, được nhiều người ưa thích. Dưa lê chứa nhiều dưỡng chất có lợi cho cơ thể, vừa bổ dưỡng, tốt cho tiêu hoá vừa có tác dụng giảm cân. Song bà đẻ có ăn được dưa lê không? 

Ăn dưa lê có tốt không?

Để biết bà đẻ có ăn được dưa lê không, mẹ hãy cùng tìm hiểu về công dụng của dưa lê với sức khỏe nhé.

1. Giá trị dinh dưỡng của dưa lê

Theo USDA (Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ), trong 100g dưa lê có các thành phần dinh dưỡng như sau:

  • Calo:  36
  • Protein: 0.54g
  • Chất béo: 0.14g
  • Carbs: 9.09g
  • Chất xơ: 0.8g
  • Đường: 8.12g
  • Canxi: 6mg
  • Photpho: 11mg
  • Sắt: 0.17mg
  • Kali: 228mg
  • Magie: 10mg
  • Mangan: 0.027mg
  • Vitamin B6: 0.088mg
  • Vitamin C: 18mg
  • Folate: 19µg

Dưa lê là loại quả chứa lượng lớn khoáng chất và vitamin, nên rất tốt cho sức khỏe.

>> Bạn có thể xem thêm: Bà đẻ ăn bơ được không? Lợi ích tuyệt vời của bơ đối với mẹ sau sinh

2. Các lợi ích của dưa lê

Bà đẻ có ăn được dưa lê không
Bà đẻ có ăn được dưa lê không? Lợi ích sức khỏe từ dưa lê

Bà đẻ có ăn được dưa lê không? Xem qua phần lợi ích của dưa lê, bạn cũng tìm được câu trả lời đấy. Cụ thể, những lợi ích của dưa lê là gì?

  • Giúp giảm huyết áp: Lượng kali dồi dào trong dưa lê giúp duy trì huyết áp ổn định, giải tỏa căng thẳng, phòng chống đột quỵ.
  • Kiểm soát đường huyết: Dưa lê chứa nhiều chất xơ, có thể hỗ trợ kiểm soát lượng đường trong máu, hạn chế bệnh tiểu đường.
  • Tốt cho xương: Dưa lê chứa canxi, phốt pho, magie, folate, là những chất dinh dưỡng quan trọng giúp bảo vệ và duy trì sức khỏe xương khớp. 
  • Tốt cho mắt: Dưa lê chứa hai chất chống oxy hóa mạnh là lutein và zeaxanthin, có công dụng hỗ trợ cải thiện thị lực, làm chậm quá trình lão hóa và ngăn ngừa nguy cơ mắc các bệnh về mắt.
  • Tăng sức đề kháng: Dưa lê có chứa nhiều vitamin C. Bổ sung vitamin C trong chế độ ăn uống có thể giúp bạn hạn chế mắc các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp như cảm lạnh thông thường hay viêm phổi.
  • Thúc đẩy hệ tiêu hóa: Một khẩu phần dưa lê cung cấp khoảng 1.5g chất xơ (5% giá trị dinh dưỡng khuyến nghị hàng ngày). Chất xơ có tác dụng làm chậm phản ứng đường huyết, thúc đẩy hoạt động của hệ tiêu hoá. 

Bà đẻ có ăn được dưa lê?

Bà đẻ có ăn được dưa lê không? Câu trả lời là có
Bà đẻ có ăn được dưa lê không? Câu trả lời là có

Dưa lê không chỉ là loại quả có vị ngon ngọt hấp dẫn mà còn lành tính và chứa nhiều dưỡng chất tốt cho mẹ bầu và mẹ sau sinh. Bà đẻ có ăn được dưa lê không thì câu trả lời là có.

Dưa lê chứa lượng lớn chất xơ, giúp cải thiện hệ tiêu hóa, ngăn ngừa táo bón, một trong những nỗi “ám ảnh” của mẹ sau sinh. Bổ sung dưa lê vào thực đơn ăn uống sẽ giúp mẹ nhuận tràng hơn, hạn chế tình trạng táo bón hay khó đi ngoài.

[key-takeaways title=””]

Bà đẻ có ăn được dưa lê không? Hàm lượng dinh dưỡng dồi dào trong dưa lê vừa bổ sung năng lượng cho mẹ, vừa cung cấp dưỡng chất cho bé thông qua đường sữa mẹ. 

[/key-takeaways]

Mặc dù có hàm lượng dinh dưỡng cao nhưng lượng calo trong dưa lê lại rất thấp. Vì vậy, mẹ hoàn toàn có thể ăn dưa lê mà không lo bị béo. Ngược lại, loại quả này còn có tác dụng kiểm soát đường huyết, cải thiện vóc dáng hiệu quả. 

Như vậy, nếu thắc mắc bà đẻ có ăn được dưa lê không thì mẹ đã có câu trả lời. Đây là loại quả rất tốt cho phụ nữ sau sinh, mẹ không nên bỏ qua nhé.

>> Bạn có thể xem thêm: Phụ nữ sau sinh nên ăn gì và kiêng gì để tốt cho mẹ và bé

Món ăn từ dưa lê cho bà đẻ

Ngoài cách ăn trực tiếp, mẹ còn có thể biến tấu quả dưa lê thành nhiều món ăn hấp dẫn để thay đổi khẩu vị. Mẹ hãy tham khảo một số món ăn từ dưa lê dưới đây để “trổ tài” nhé.

1. Sữa chua dưa lê

Đây là món ăn hấp dẫn và lạ miệng, mẹ có thể tự làm tại nhà với những bước đơn giản như sau:

  • Bước 1: Mẹ chuẩn bị 1 hộp sữa chua (không đường hoặc có đường tuỳ khẩu vị), 1 quả dưa lê
  • Bước 2: Mẹ gọt sạch vỏ, bỏ ruột dưa lê rồi cắt thành các miếng nhỏ.
  • Bước 3: Cho hỗn hợp dưa lê đã cắt và sữa chua vào máy xay nhuyễn. Sau đó, mẹ cho thành phẩm ra cốc và thưởng thức. 

2. Sinh tố dưa lê

bà đẻ có ăn được dưa lê không

Bà đẻ có ăn được dưa lê không? Mẹ hãy thử món sinh tố dưa lê nhé.

  • Bước 1: Chuẩn bị 1 – 2 quả dưa lê đã chín. Dưa lê chín và hơi mềm thì xay sẽ ngon ngọt hơn, mẹ nhé.
  • Bước 2: Mẹ rửa sạch, gọt vỏ, bỏ ruột và cắt dưa thành những miếng nhỏ vừa với máy xay.
  • Bước 3: Cho dưa lê đã cắt cùng với một ít nước đun sôi để nguội vào máy xay. Mẹ xay cho đến khi hỗn hợp nhuyễn thì cho ra cốc và thường thức. Mẹ có thể xay dưa lê cùng với 1 – 2 thìa đường hoặc sữa đặc để vị sinh tố thêm đậm đà.

Lưu ý: Sinh tố dưa lê nên được thưởng thức ngay sau khi xay xong. Mẹ không nên bảo quản trong tủ lạnh quá lâu vì có thể làm mất dưỡng chất và nguy cơ vi khuẩn xâm nhập.

3. Kem dưa lê 

Nếu đã biết bà đẻ có ăn được dưa lê không, bạn hãy trổ tài món kem dưa lê nhé. Các bước thực hiện bao gồm:

  • Bước 1: Mẹ chuẩn bị 1 trái dưa lê chín, kem tươi (hay còn gọi là whipping cream), sữa tươi (có đường hoặc không đường).
  • Bước 2: Dưa lê gọt vỏ, bỏ hạt, cắt thành những miếng nhỏ.
  • Bước 3: Cho dưa lê và sữa tươi không đường vào máy xay và xay nhuyễn.
  • Bước 4: Kem tươi cho vào máy đánh cho đến khi kem bông và tơi.
  • Bước 5: Trộn kem tươi đã đánh bông cùng với dưa lê sữa đã xay ở trên vào tô lớn. Sau đó, mẹ chia hỗn hợp này vào các khuôn làm kem và cho vào ngăn đá tủ lạnh. Đợi khoảng 2 – 3 tiếng, khi kem dưa lê đã cứng là đã có thể ăn được.

Lưu ý: Mẹ sau sinh cần hạn chế ăn lạnh nên mẹ chỉ ăn kem dưa lê vừa phải nhằm thỏa cơn thèm thôi nhé.

4. Nước ép dưa lê

Nước ép từ dưa lê là thức uống giúp mẹ bổ sung nước và đánh bay cơn nóng ngày hè. Mẹ tham khảo cách làm như sau:

  • Bước 1: Mẹ chọn quả dưa lê đã chín, hơi ngả vàng để món nước ép được ngon ngọt.
  • Bước 2: Dưa lê được gọt vỏ, rửa sạch, bỏ phần ruột và cắt nhỏ.
  • Bước 3: Cho phần dưa đã cắt vào máy ép và ép lấy nước. Mẹ có thể uống cùng vài viên đá để tăng độ mát lạnh. 

>> Bạn có thể xem thêm: Phụ nữ sau sinh nên ăn hoa quả gì: 11 loại quả tốt cho mẹ và bé

Lưu ý khi bà đẻ ăn dưa lê

Bà đẻ có ăn được dưa lê không? Lưu ý khi ăn dưa lê
Bà đẻ có ăn được dưa lê không? Lưu ý khi ăn dưa lê

Dưa lê là hoa quả rất tốt cho mẹ sau sinh. Để không phải lăn tăn bà đẻ có ăn được dưa lê không, mẹ hãy lưu ý một số điểm sau:

  • Dưa lê là loại quả lành tính, rất hiếm khi gây dị ứng. Tuy nhiên, trong vài trường hợp đặc biệt, nếu mẹ ăn vào có dấu hiệu dị ứng, nổi mẩn, mẹ hãy đến bệnh viện kiểm tra ngay nhé.
  • Bà đẻ có ăn được dưa lê không? Được nhưng chỉ nên dùng lượng vừa phải. Việc ăn quá nhiều một món ăn sẽ dễ dẫn đến mất cân bằng dinh dưỡng.
  • Mẹ nên tìm mua dưa lê ở những siêu thị, cửa hàng uy tín. Mẹ không nên mua quả dưa đã nứt vỏ, có dấu hiệu hư hỏng.
  • Khi mua, mẹ nên chọn những quả dưa lê cầm lên chắc tay, vỏ có màu xanh tươi, phần cuống nhỏ. Đây là những quả dưa đã đến độ chín, ngon hơn những quả khác. Ngoài ra, quả dưa lê chín còn có mùi thơm thoang thoảng ở đáy dưa. 
  • Trái cây ăn ngon nhất khi vào đúng vụ. Mẹ nên chọn mua dưa vào đúng thời điểm để có trái ngon và hạn chế bị phun thuốc. Vụ dưa lê thường rơi vào mùa hè, từ tháng 5 đến tháng 9 hàng năm.

[inline_article id=288565]

Bà đẻ có ăn được dưa lê không là thắc mắc phổ biến của nhiều mẹ sau sinh. Dưa lê là loại quả lành tính, vị thơm ngon và mang lại nhiều công dụng cho sức khỏe. Mẹ đừng quên bổ sung dưa lê vào thực đơn hàng ngày nhé. 

Categories
3 tháng đầu Mang thai

Có thai nhưng không đau ngực: Khi nào bình thường? Khi nào bất thường?

Khi mang thai, bà bầu thường cảm thấy kích thước vòng 1 tăng lên rõ rệt. Nhiều mẹ còn thấy ngực căng và cảm giác đau, nhất là khi vận động. Vậy có thai nhưng không đau ngực thì sao? Đây có phải là điều bất thường không? Mời mẹ tìm hiểu bài viết dưới đây. 

Có bầu đau ngực không?

Nhiều mẹ khẳng định rằng: “Mang bầu phải đau ngực. Do đó, có thai nhưng không đau ngực là không bình thường”.

Tình trạng đau ngực khi mang thai do một số nguyên nhân chính sau:

• Sự thay đổi hormone

Khi mang thai, hormone trong cơ thể mẹ có sự xáo trộn, mất cân bằng. Thay đổi hormone khiến lưu lượng máu tập trung đến bầu ngực tăng lên. Tình trạng này dẫn đến sự căng tức và đau ở vòng 1. 

• Ngực sản xuất sữa non

Vào cuối kỳ tam cá nguyệt thứ hai (khoảng tháng thứ 6 của thai kỳ), đau tức ngực có thể do cơ thể mẹ bắt đầu sản xuất sữa non. Quá trình sản xuất sữa này thường được duy trì đến gần cuối thai kỳ. Vì vậy, mẹ bầu có thể cảm thấy ngực căng lên, đi kèm cảm giác tức và hơi đau.

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Nhận diện dấu hiệu mang thai tuần đầu tiên chuẩn xác 100%

Có bầu đau ngực như thế nào?

Không phải lúc nào đau ngực khi mang bầu cũng là dấu hiệu tốt. Mẹ cần phân biệt tình trạng đau ngực do ảnh hưởng thai kỳ và đau ngực không bình thường.

1. Đau ngực khi mang thai như thế nào là bình thường?

Mức độ đau ngực khi mang thai của mỗi mẹ bầu là khác nhau, tùy vào cơ địa và khả năng chịu đựng cơn đau. Có người cảm thấy ngực đau nhói, khó chịu. Ngược lại, có nhiều mẹ chỉ cảm thấy đau thoáng qua, không ảnh hưởng gì nhiều. Dưới đây là một số biểu hiện phổ biến của tình trạng đau ngực khi mang thai:

[key-takeaways title=””]

Hình ảnh ngực thay đổi khi mang thai
Hình ảnh ngực thay đổi khi mang thai

Căng ngực khi mang thai kéo dài bao lâu?

Cảm giác đau ngực thường phổ biến và đạt đỉnh điểm trong tam cá nguyệt đầu tiên (3 tháng đầu). Sau đó, tình trạng này thường giảm dần trong tam cá nguyệt thứ hai (3 tháng giữa) nhưng có thể quay trở lại vào những tháng cuối của thai kỳ khi cơ thể chuẩn bị cho việc cho con bú.

Tuy nhiên, thời gian căng ngực có thể khác nhau ở mỗi phụ nữ. Một số phụ nữ có thể chỉ bị căng ngực trong vài tuần đầu tiên, trong khi những người khác có thể bị căng ngực trong suốt thai kỳ tùy thuộc vào sự thay đổi nội tiết tố.

[/key-takeaways]

có thai nhưng không đau ngực

2. Đau ngực khi có thai thế nào là bất thường?

Nếu đau ngực trong thai kỳ kèm các triệu chứng dưới đây, mẹ không nên chủ quan mà nên đến ngay bác sĩ để thăm khám.

  • Ngực đau tức dữ dội, cơn đau kéo dài, không có dấu hiệu thuyên giảm.
  • Cơn đau ngực lan xuống cánh tay khiến tay nhức mỏi.
  • Mẹ đau ngực kèm khó thở, ho, chóng mặt, đổ mồ hôi.
  • Đau ngực kèm sốt cao.

>> Xem thêm: Thai nhi đạp nhiều có phải là dấu hiệu bất thường?

Tại sao có thai nhưng không đau ngực?

Mẹ bầu đau ngực là triệu chứng thường gặp. Vậy còn trường hợp có thai nhưng không đau ngực thì sao? Dưới đây là những lý giải cho mẹ.

1. Không phải mẹ nào cũng đau ngực khi có thai

Đau ngực chỉ là một trong số rất nhiều dấu hiệu mang thai. Một người khi mang thai không nhất thiết phải có đầy đủ tất cả các triệu chứng. Có mẹ bầu xuất hiện triệu chứng này, có người lại biểu hiện những dấu hiệu khác.

Mẹ bầu đau ngực hay có thai nhưng không đau ngực sẽ tùy thuộc vào cơ địa, yếu tố di truyền hay tình trạng sức khỏe của từng người. Vì vậy, nếu rơi vào trường hợp có thai nhưng không đau ngực thì mẹ cũng đừng quá hoang mang nhé.

[inline_article id=126260]

2. Có bầu nhưng ngực không căng đau vì mẹ có khả năng chịu đau giỏi

Mức độ đau và thời gian xuất hiện cơn đau ngực cũng khác nhau ở từng người. Việc mẹ cảm nhận được cơn đau còn phụ thuộc vào giới hạn chịu đựng của cơ thể.

Nhiều mẹ chịu đau giỏi nên khó cảm nhận được những cơn đau ngực thoáng qua. Song thực tế, ngực của mẹ có sự thay đổi nhưng vì các dấu hiệu quá nhỏ nên mẹ không nhận ra được.

3. Cơn đau ngực không diễn ra liên tục

Cơn đau ngực không phải diễn ra liên tục trong suốt quá trình mang thai. Thông thường, hiện tượng đau tức ngực xuất hiện khá sớm (khoảng tuần thứ 4 – 6 của thai kỳ). Đau ngực có thể kéo dài hết tam cá nguyệt thứ nhất, giảm dần trong các tháng giữa thai kỳ.

Khi bước vào ba tháng cuối, cơn đau ngực có thể quay trở lại. Như vậy, có những thời điểm mẹ sẽ rơi vào tình trạng có thai nhưng không đau ngực.

Vì vậy, nếu có bầu nhưng ngực không căng đau, mẹ hãy bình tĩnh theo dõi các biểu hiện khác của cơ thể. Nếu mẹ vẫn xuất hiện các triệu chứng của thai kỳ như người mệt mỏi, dị ứng mùi, thay đổi khẩu vị, buồn nôn, trễ kinh thì mẹ không nên lo lắng. 

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Lông mày dựng như thế nào là có thai, bạn đã từng nghe kinh nghiệm này chưa?

Khi nào có thai nhưng không đau ngực là bất thường?

Khi nào có thai nhưng không đau ngực là bất thường?
Khi nào có thai nhưng không đau ngực là bất thường?

Trong một số trường hợp, tình trạng có thai nhưng không đau ngực cũng là dấu hiệu cảnh báo nguy hiểm ở mẹ bầu. Đó là khi mẹ có thai nhưng ngực không căng tức đi kèm với các triệu chứng như:

Các triệu chứng trên có khả năng cảnh báo thai nhi đang gặp nguy hiểm, có nguy cơ của một thai kỳ không khỏe mạnh. Mẹ cần đi khám bác sĩ sớm nhất có thể để kịp thời xử lý.

Dấu hiệu thai 5 tuần phát triển bình thường

Như đã đề cập, có thai không nhất thiết bạn sẽ đau ngực. Song, để biết thai bạn có đang phát triển khỏe mạnh không thì bạn hãy để ý xem mình có một trong những dấu hiệu dưới đây không nhé.

1. Có triệu chứng ốm nghén, buồn nôn, mệt mỏi

Đây là những dấu hiệu thai nghén phổ biến nhất, thường xuất hiện từ tuần thứ 6 của thai kỳ. Tuy nhiên, một số phụ nữ có thể bắt đầu cảm thấy buồn nôn và mệt mỏi ngay từ tuần thứ 5.

2. Tâm trạng dễ bị ảnh hưởng, hay thay đổi

Dấu hiệu thai 5 tuần phát triển khỏe mạnh: Tâm trạng dễ bị ảnh hưởng, hay thay đổi

Sự gia tăng nội tiết tố cũng có thể khiến tâm trạng của mẹ bầu trở nên dễ bị ảnh hưởng, hay thay đổi. Bạn có thể cảm thấy vui vẻ, háo hức, nhưng cũng có thể dễ cáu kỉnh, lo lắng.

3. Dễ bị kiệt sức, mệt mỏi

Cơ thể mẹ bầu đang phải làm việc nhiều hơn để cung cấp dinh dưỡng cho thai nhi, vì vậy mẹ bầu có thể cảm thấy dễ bị kiệt sức và mệt mỏi hơn bình thường.

4. Trễ kinh 

Đây là dấu hiệu thai nghén rõ ràng nhất. Nếu đã quan hệ tình dục không an toàn và bị chậm kinh hơn 1 tuần, bạn nên đi khám thai để xác định mình có mang thai hay không.

5. Siêu âm thấy túi noãn hoàng và nhịp tim thai

Trong tuần thứ 5 của thai kỳ, bạn thường sẽ thấy túi noãn hoàng, số ít có thể thấy được nhịp tim thai. Để yên tâm hơn, bạn có thể chờ đến tuần 6-8 thai kỳ để theo dõi nhịp tim thai. Nhịp tim thai bình thường sẽ dao động từ 110 – 160 nhịp/phút.

[key-takeaways title=””]

Lưu ý:

  • Các dấu hiệu thai 5 tuần phát triển khỏe mạnh bình thường có thể khác nhau ở mỗi phụ nữ.
  • Nếu lo lắng về sức khỏe của bản thân và thai nhi, nên đi khám thai để được bác sĩ tư vấn và theo dõi.
  • Mẹ bầu cũng nên chú ý chế độ dinh dưỡng và sinh hoạt hợp lý để đảm bảo sức khỏe cho bản thân và thai nhi. Bạn nên bổ sung đầy đủ các dưỡng chất cần thiết như axit folic, sắt, canxi,… đồng thời, tránh sử dụng các chất kích thích như rượu bia, thuốc lá,…

[/key-takeaways]

[inline_article id=189553]

Có thai nhưng không đau ngực có thể là biểu hiện bất thường hoặc không. Khi gặp tình huống này, mẹ hãy bình tĩnh theo dõi các dấu hiệu khác của cơ thể. Nếu phát hiện thấy bất cứ triệu chứng nào cảnh báo nguy hiểm, mẹ hãy đi bệnh viện ngay nhé.

 

Categories
Thụ thai Chuẩn bị mang thai

Lông mày dựng như thế nào là có thai, bạn đã từng nghe kinh nghiệm này chưa?

Bên cạnh việc thử thai hay xét nghiệm tại bệnh viện, nhiều người thường truyền tai các mẹo để nhận biết việc mang thai, trong số đó có lông mày dựng ngược khi mang thai. Hình ảnh lông mày dựng khi mang thai là như thế nào? Lông mày dựng như thế nào là có thai? MarryBaby sẽ giúp bạn đi tìm câu trả lời.

Lông mày dựng như thế nào là có thai?

Lông mày là dải lông mảnh, rậm nằm ở trên mắt, có chiều dài khoảng 4 cm, độ đậm nhạt tùy theo cơ địa mỗi người. Trung bình một người có khoảng 250-1100 sợi lông trong chân mày, với chức năng ngăn mồ hôi, nước hay bụi bẩn rơi xuống hốc mắt.

Lông mày dựng như thế nào là có thai? Theo kinh nghiệm này, nếu phần chân mày nằm trên đường thẳng với cánh mũi và đầu mắt của bạn dựng ngược lên thì 90% là bạn đã có thai. Không chỉ lông mày, tóc mai hay tóc gáy dựng lên cũng được cho là dấu hiệu mang thai

Lông mày dựng như thế nào là có thai
Lông mày dựng như thế nào là có thai? Hình ảnh lông mày dựng khi mang thai

Lông mày dựng ngược là có thai có đúng không?

Rất nhiều chị em chia sẻ hình ảnh lông mày dựng khi mang thai và khẳng định đây là dấu hiệu nhận biết tin vui chính xác.

Cơ thể phụ nữ khi mang thai có rất nhiều sự thay đổi. Những sự thay đổi này diễn ra cả bên trong lẫn bên ngoài. Sau quá trình quan sát và đúc kết kinh nghiệm, các bà các cô từ xưa đã truyền lại nhiều dấu hiệu để nhận biết người phụ nữ mang thai. 

Nói về độ chính xác thì quan niệm lông mày dựng như thế nào là có thai chỉ là kinh nghiệm được truyền miệng. Dấu hiệu này không được căn cứ trên cơ sở y khoa hay được công nhận bởi công trình nghiên cứu nào. 

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Sờ bụng thế nào biết có thai? Bật mí cho mẹ vài tuyệt chiêu

Trường hợp lông mày dựng là không có thai

Trên thực tế, có nhiều trường hợp lông mày dựng ngược do bẩm sinh. Trong một số trường hợp đặc biệt, khi lo sợ hay có cảm xúc nào đó mạnh mẽ, phần lông hay tóc gáy cũng có xu hướng dựng đứng lên. Nếu lông mày dựng ngược trong những tình huống cụ thể thì không thể xem là dấu hiệu mang thai.

Vì vậy, dấu hiệu lông mày dựng ngược chỉ nên xem là một dự báo để bạn nghĩ tới việc có thai, từ đó tiến hành các bước kiểm tra tiếp theo.

 Các dấu hiệu mang thai ngoài lông mày dựng ngược

Ngoài thắc mắc lông mày dựng như thế nào là có thai, chị em cần quan sát thêm các dấu hiệu có thai sớm dưới đây.

  • Đi tiểu nhiều

 Khi mang thai, tử cung của nữ giới dần phát triển và đè ép bàng quang. Tình trạng này khiến khả năng chứa nước tiểu của bàng quang giảm nên mẹ bầu có xu hướng đi tiểu nhiều lần. Dấu hiệu này sẽ càng rõ ràng khi bào thai ngày càng lớn.

  • Ngực căng tức

Chị em thường có cảm giác ngực căng, kích thước vòng 1 tăng trong những tháng đầu thai kỳ. Nguyên nhân là do hormone trong cơ thể tăng cao, lưu lượng máu tập trung ở vùng ngực nhiều hơn. Bên cạnh đó, đầu nhũ hoa cũng trở nên sẫm màu hơn bình thường.

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Đau nhũ hoa có phải mang thai?

  • Ngáp liên tục

Bên cạnh việc lưu ý lông mày dựng như thế nào là có thai, chị em đừng bỏ qua dấu hiệu người mệt mỏi và thường xuyên ngáp buồn ngủ. Ngáp liên tục không chỉ là triệu chứng của việc thiếu ngủ mà còn có khả năng bạn đang trong những tuần đầu tiên của thai kỳ. 

  • Buồn nôn

Buồn nôn, nôn là dấu hiệu phổ biến ở đa số phụ nữ mang thai, nhất là trong giai đoạn tam cá nguyệt đầu tiên. Mẹ bầu thường nhạy cảm với mùi, vị nên rất dễ buồn nôn. Với những trường hợp nghén nặng, mẹ có thể buồn nôn trong suốt thai kỳ, đến tận khi sinh con.

  • Trễ kinh
lông mày dựng như thế nào là có thai
Bên cạnh biết lông mày dựng như thế nào là có thai, bạn hãy xem mình có bị trễ kinh không

Ngoài buồn nôn thì trễ kinh cũng là dấu hiệu điển hình cho thấy bạn có thể đã mang thai. Ngoại trừ nguyên nhân tuổi tác, kinh nguyệt không đều, nếu thấy trễ kinh quá 5 ngày, bạn hãy nghĩ đến trường hợp có em bé nhé.

  • Chuột rút

Tình trạng này không chỉ xuất hiện ở những tuần đầu tiên của thai kỳ mà có thể xảy ra trong suốt thai kỳ. Nguyên nhân là khi mang thai, tử cung bị kéo giãn, mạch máu ở thân dưới bị chèn ép gây ra chuột rút.

  • Thân nhiệt tăng

Bên cạnh để ý lông mày dựng như thế nào là có thai, bạn cần để ý thân nhiệt cơ thể có tăng không. Thân nhiệt của phụ nữ mang thai thường sẽ tăng 0,5-1ºC. Vì vậy trong cùng một môi trường, bà bầu hay cảm thấy nóng bức, dễ đổ mồ hôi hơn những người khác.

  •  Nổi mụn, rôm, sảy

Hormone progesterone ở mẹ bầu tiết ra nhiều hơn bình thường khiến da nhờn hơn, nhiệt độ cơ thể tăng, ra nhiều mồ hôi. Lúc này, lỗ chân lông dễ bị bịt kín gây mụn nhọt, rôm, sảy.

  • Đau bụng dưới

Bụng dưới đau âm ỉ trong vòng 1 đến 2 ngày có thể là dấu hiệu có thai sớm bạn cần biết. Tuy nhiên, nếu cơn đau kéo dài, mức độ dữ dội và không có dấu hiệu thuyên giảm, bạn nên đến bác sĩ để kiểm tra.

  • Khí hư ra nhiều

Khí hư trong thai kỳ thường có màu trắng ngả vàng, mùi hăng nhẹ, không gây ngứa hay khó chịu. Phụ nữ mang thai thường có khí hư ra nhiều hơn bình thường. Hiện tượng này được cho là có tác dụng ngăn cản vi khuẩn xâm nhập vào vùng kín, bảo vệ cơ quan sinh sản của chị em.

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Mới có thai có ra khí hư không? Nếu có thì mua que thử thai ngay mẹ nhé!

Nên làm gì khi có những dấu hiệu mang thai?

lông mày dựng như thế nào là có thai
Thay vì để ý lông mày dựng như thế nào là có thai, bạn hãy thử thai bằng phương pháp khoa học.

Bạn đã biết lông mày dựng như thế nào là có thai cũng như tính chính xác của kinh nghiệm này. Khi phát hiện lông mày dựng ngược, bạn nên theo dõi thêm các dấu hiệu có thai sớm khác để có thêm cơ sở dự đoán. Những việc bạn nên làm lúc này là:

  • Nếu có đồng thời nhiều dấu hiệu mang thai xảy ra, hãy kiểm tra bằng các biện pháp như dùng que thử thai, khám thai. Đây là các phương pháp có tính chính xác cao, gần như tuyệt đối.
  • Nên dành thời gian nghỉ ngơi, ăn uống đủ chất, tránh vận động quá sức.
  • Nếu nghi ngờ có thai, bạn tuyệt đối không tự ý sử dụng bất cứ loại thuốc nào trong giai đoạn này. Hãy đến bệnh viện để được thăm khám và tư vấn.
  • Lông mày dựng như thế nào là có thai là một trong những dấu hiệu nhận biết bà bầu theo kinh nghiệm dân gian. Tuy nhiên không phải phụ nữ mang thai nào cũng có hiện tượng này. Bạn không nên quá hoang mang nếu mình có ít hơn hay nhiều hơn các dấu hiệu mang thai bởi dấu hiệu mang thai ở mỗi người là khác nhau.

[inline_article id=305355]

Hy vọng bài viết đã giải đáp được thắc mắc lông mày dựng như thế nào là có thai. Các kinh nghiệm dân gian thường chỉ có tính chất tham khảo. Tốt nhất, bạn nên sử dụng các phương pháp khoa học để có kết quả chính xác nhé.

Categories
Chăm sóc sức khỏe gia đình Gia đình

Có bao nhiêu hình thức quấy rối tình dục?

Hiểu có bao nhiêu hình thức quấy rối tình dục sẽ giúp bạn kịp thời nhận biết và phát hiện sớm hành vi xấu để tìm cách bảo vệ bản thân kịp thời.

1. Quấy rối tình dục là như thế nào?

Quấy rối tình dục (sexual harrassment) được hiểu là những động thái tình dục không được hoan nghênh; sự đòi hỏi vô lý liên quan đến tình dục; và bất kỳ sự quấy rối bằng lời nói hoặc thể chất khác có tính chất tình dục.

Trong thời đại mạng xã hội lên ngôi, quấy rối tình dục còn tồn tại dưới hình thức trên mạng. Theo đó, người quấy rối sẽ sử dụng công nghệ hiện đại để quấy rối nạn nhân. Họ sử dụng hoặc phát tán tin nhắn, bài viết hay video có nội dung nhạy cảm, thầm kín của nạn nhân.

Cách nhận biết biểu hiện của quấy rối tình dục:

  • Đem lợi ích hoặc uy hiếp đối phương để đổi lấy sự đồng ý về tình dục.
  • Dùng lời nói, cử chỉ khơi gợi tình dục trong môi trường không được hoan nghênh.
  • Bình luận đến chủ đề giới tính, tình dục, xúc phạm đến người khác.
  • Phát tán, trưng bày hình ảnh, phim khiêu dâm.
  • Đụng chạm, tấn công thân thể của người khác

Quấy rối tình dục tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Biết có bao nhiêu hình thức quấy rối tình dục sẽ giúp bạn phát hiện kịp thời và tìm kiếm sự giúp đỡ từ sớm.

>> Bạn có thể xem thêm: Quấy rối tình dục là như thế nào, liệu bạn đã hiểu đúng và đủ

2. Có bao nhiêu hình thức quấy rối tình dục?

Quấy rối tình dục có 3 hình thức chính bao gồm: quấy rối tình dục bằng lời nói; quấy rối tình dục bằng hành động cơ thể; và quấy rối tình dục bằng sự tiếp xúc thể chất.

2.1 Quấy rối tình dục bằng lời nói (verbal sexual harassment)

quấy rối tình dục bằng lời nói
Có bao nhiêu hình thức quấy rối tình dục? Đầu tiên phải kể đến quấy rối tình dục bằng lời nói

Quấy rối tình dục bằng lời nói là hình thức phổ biến nhất khi nhắc đến “Có bao nhiêu hình thức quấy rối tình dục”. Hình thức này bao gồm việc nói bất cứ điều gì có tính chất tình dục với người không muốn nhận.

Nếu ai đó nói điều gì đó với bạn một cách rõ ràng là khiêu dâm hoặc gợi dục; và nếu những gì họ nói khiến bạn không thoải mái; bạn có thể là nạn nhân của quấy rối tình dục.

Ví dụ bao gồm:

  • Yêu cầu bạn đồng thuận trong vấn đề liên quan đến tình dục.
  • Bày tỏ mong muốn tiếp xúc hoặc hành vi tình dục.
  • Sử dụng ngôn ngữ khiêu dâm.
  • Kể chuyện cười về tình dục.
  • Nhận xét về ngoại hình của một người.
  • Nói với một giọng điệu khiêu gợi, kích dục.
  • Sử dụng biệt hiệu hoặc cụm từ yêu thích khêu gợi tình dục

Không phải mọi nhận xét có tính chất kích dục đều quy về quấy rối tình dục. Mục đích của người quấy rối có thể là một yếu tố cần cân nhắc (ví dụ: nếu ai đó kể một trò đùa về giới tính và tin rằng nó hài hước, không xúc phạm).

2.2 Quấy rối tình dục không bằng lời nói (non-verbal sexual harassment)

quấy rối tình dục không bằng lời nói

Có bao nhiêu hình thức quấy rối tình dục? Không thể không nhắc đến quấy rối tình dục không lời. Đây là bất kỳ hình thức ngôn ngữ cơ thể hoặc hành vi tình dục nào (mà nạn nhân không muốn nhận); nhưng không phải là quan hệ tình dục.

Ví dụ bao gồm:

  • Gửi email và tin nhắn văn bản khiêu dâm hoặc có bản chất tình dục.
  • Bộc lộ cơ thể của bản thân một cách lộ liễu, nhạy cảm.
  • Chặn hành lang hoặc cửa ra vào.
  • Mi gió hoặc nháy mắt khiến bạn cảm thấy không thoải mái.
  • Cho xem video khiêu dâm.
  • Nhìn chằm chằm, theo dõi hoặc rình mò.

2.3 Quấy rối tình dục bằng sự đụng chạm thể xác (physical sexual contact)

Có bao nhiêu hình thức quấy rối tình dục? Hình thức quấy rối bằng sự đụng chạm thể xác
Có bao nhiêu hình thức quấy rối tình dục? Sự đụng chạm cơ thể trái ý với bạn cũng có thể là một hình thức

Tiếp xúc cơ thể không mong muốn được coi là quấy rối tình dục; hoặc thậm chí có thể trở thành sự tấn công tình dục, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của cuộc gặp gỡ. Ví dụ về tiếp xúc thân thể có thể cấu thành quấy rối tình dục hoặc có thể làm mờ ranh giới giữa quấy rối tình dục và tấn công tình dục, bao gồm:

  • Bất kỳ hình thức đụng chạm mà bạn không mong muốn.
  • Vỗ nhẹ, nắm lấy, chà xát hoặc véo.
  • Ôm hoặc hôn.

>> Bạn có thể xem thêm: Quan hệ tình dục bằng miệng có sao không? Cách oral sex thăng hoa

Sau khi biết “Có bao nhiêu hình thức quấy rối tình dục” rồi; bạn đọc tiếp để biết cần làm gì khi nhận thấy mình là nạn nhân của quấy rối tình dục.

3. Cần làm gì khi bị quấy rối tình dục?

Dưới đây là khuyến nghị khi bạn cảm thấy mình có dấu hiệu của nạn nhân bị quấy rối tình dục:

  • Cho họ biết RÕ RÀNG rằng bạn không thoải mái với hành vi quấy rối của họ. Nói KHÔNG một cách hiệu quả và dứt khoát. Điều quan trọng là phải tỏ ra cứng rắn hơn là lịch sự. Nếu bạn cảm thấy thoải mái hơn khi không nói chuyện trực tiếp với thủ phạm; hãy gửi SMS hoặc email. Tin nhắn này và câu trả lời của thủ phạm cũng có thể được sử dụng làm bằng chứng.
  • Thu thập bằng chứng: Bắt đầu viết nhật ký và ghi lại ngày, giờ, địa điểm; và những người có mặt tại thời điểm xảy ra sự cố; và đưa ra các tài khoản chi tiết về hành vi tình dục không được mong đợi.
  • Giữ lại bất kỳ thư từ email hoặc tin nhắn SMS nào với kẻ quấy rối để làm bằng chứng. Bằng chứng được đánh dấu cũng rất hữu ích.
  • Cảnh báo hoặc thông báo cho người mà bạn tin tưởng tại nơi làm việc về hành vi quấy rối. Nói chuyện với bạn bè hoặc thành viên gia đình mà bạn tin tưởng về sự cố. Ngay cả khi họ không có mặt tại hiện trường vụ quấy rối, họ có thể hỗ trợ trường hợp của bạn với tư cách là nhân chứng.

>> Bạn có thể xem thêm: Chị em phụ nữ phải làm gì khi bị bạo lực tình dục?

[inline_article id=265201]

Qua bài viết, hy vọng bạn đã hiểu “có bao nhiêu hình thức quấy rối tình dục”. Và cách để bảo vệ bản thân trước những hành vi quấy rối đó.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Có nên cho trẻ uống thuốc tăng chiều cao? Điều mẹ cần cân nhắc!

Hầu hết cha mẹ đều mong muốn con phát triển khoẻ mạnh, đồng đều với các bạn cùng trang lứa. Nhiều mẹ lo lắng khi thấy con thấp hơn so với chúng bạn. Mẹ băn khoăn có nên cho trẻ uống thuốc tăng chiều cao? Thuốc tăng chiều cao cho trẻ em có thực sự hiệu quả? Bài viết dưới đây sẽ giúp mẹ đi tìm câu trả lời.

1. Các yếu tố ảnh hưởng đến chiều cao của trẻ

Trước khi giải đáp thắc mắc có nên cho trẻ uống thuốc tăng chiều cao; mẹ hãy tìm hiểu các yếu tố tác động đến chiều cao của trẻ.

Yếu tố chính ảnh hưởng đến chiều cao của một đứa trẻ bao gồm:

  • Cấu tạo gen hoặc DNA: Các nhà khoa học đã khẳng định DNA quyết định đến 80% chiều cao của đứa trẻ.
  • Các loại hormones tăng trưởng: Cơ thể sản xuất ra các hormone hướng dẫn các đĩa tăng trưởng (growth plates) tạo ra xương mới. Bao gồm:
    • Hormone tăng trưởng: Chúng được tạo ra trong tuyến yên và là hormone quan trọng nhất để tăng trưởng. Một số tình trạng sức khỏe có thể hạn chế lượng hormone tăng trưởng mà cơ thể tạo ra; và điều này có thể ảnh hưởng đến chiều cao. Ví dụ, trẻ em mắc một tình trạng di truyền hiếm gặp được gọi là thiếu hụt hormone tăng trưởng bẩm sinh; sẽ phát triển với tốc độ chậm hơn nhiều so với những đứa trẻ khác.
    • Hormone tuyến giáp: Tuyến giáp tạo ra các hormone ảnh hưởng đến sự tăng trưởng.
    • Hormone giới tính: Testosterone và estrogen rất quan trọng đối với sự phát triển ở tuổi dậy thì.
  • Giới tính: Nam giới có xu hướng cao hơn nữ giới. Nam giới cũng có thể tiếp tục phát triển chiều cao lâu hơn con cái.
  • Dinh dưỡng: Chế độ ăn uống, dinh dưỡng là yếu tố quan trọng quyết định thể trạng và chiều cao của trẻ. Không được cung cấp đủ chất dinh dưỡng; trẻ có nguy cơ thấp bé, còi cọc.
  • Vận động: Vận động thể dục thể thao có tác dụng thúc đẩy chiều cao ở trẻ; nhất là giai đoạn trước khi dậy thì. Tùy từng độ tuổi, mẹ chọn cho con những môn vận động thích hợp để tăng chiều cao.
  • Lối sống và môi trường: Môi trường ô nhiễm, tiếng ồn, dịch bệnh, khiến trẻ mắc các bệnh nhiễm khuẩn. Để điều trị bệnh, trẻ có thể phải dùng thuốc kháng sinh liều cao trong thời gian dài. Một số thành phần thuốc có tác dụng không tốt cho quá trình phát triển thể chất và chiều cao của trẻ.

Các yếu tố ảnh hưởng đến chiều cao của trẻ

Mẹ cần biết các yếu tố ảnh hưởng đến chiều cao của trẻ trước khi quyết định có nên cho trẻ uống thuốc tăng chiều cao hay không

2. Thuốc tăng chiều cao cho trẻ em là gì?

Để biết có nên cho trẻ uống thuốc tăng chiều cao không; mẹ cần biết thuốc tăng chiều cao cho trẻ được hiểu là như thế nào.

Về cơ bản, thuốc tăng nhiều cao là các sản phẩm thuốc được quảng cáo là chứa nhiều dưỡng chất giúp trẻ phát triển chiều cao như canxi, vitamin D, collagen, glucosamine, chondroitin. Đây đều là những dưỡng chất tốt; và cần thiết cho sự phát triển của xương khớp.

Nhưng thị trường thuốc tăng chiều cao cho trẻ em rất sôi động với nhiều mẫu mã và công dụng. Mỗi loại thuốc đều đi kèm những dòng quảng cáo hấp dẫn, thu hút. Không ít loại thuốc còn cam kết “tăng chiều cao cấp tốc”; “tăng chiều cao ngay sau tháng đầu tiên”. Nhiều sản phẩm được quảng cáo là có xuất xứ từ nước ngoài. 

Nhìn chung, thuốc tăng chiều cao cho trẻ em sẽ cung cấp một lượng dưỡng chất cần thiết và phù hợp ở từng giai đoạn phát triển. Nhưng để quyết định có nên cho trẻ uống thuốc tăng chiều cao hay không; mẹ cần tìm hiểu kỹ thông tin và trao đổi với bác sĩ kỹ lưỡng.

3. Có nên cho trẻ uống thuốc tăng chiều cao?

Có nên cho trẻ uống thuốc tăng chiều cao?

Có nên cho trẻ uống thuốc tăng chiều cao? Mẹ cần tìm hiểu kỹ thông tin trước khi quyết định

Mẹ mong muốn cải thiện chiều cao của trẻ nhưng băn khoăn có nên cho trẻ uống thuốc tăng chiều cao? Dưới đây là một số thông tin giúp mẹ cân nhắc đưa ra quyết định.

  • Không phải cứ bổ sung nhiều dưỡng chất là tốt: Bất cứ chất dinh dưỡng nào dù tốt đến đâu cũng cần được hấp thụ với liều lượng hợp lý. Canxi hay vitamin D là những chất hỗ trợ phát triển chiều cao. Tuy nhiên, trẻ cần được dùng đúng liều đúng cách thì mới phát huy tác dụng. 
  • Thận trọng với quảng cáo: Nhiều mẹ thắc mắc có nên cho trẻ uống thuốc tăng chiều cao vì những quảng cáo đầy tính thuyết phục. Có rất nhiều quảng cáo về thuốc tăng chiều cao ở trẻ được thổi phồng về hiệu quả. Mẹ nên thận trọng với những cam kết sẽ giúp trẻ cao lên trong thời gian ngắn. 
  • Cẩn thận với những thuốc chưa được kiểm chứng: Nhiều thuốc tăng chiều cao hiện nay dựa trên cơ chế kích thích nội tiết tố. Việc tác động nội tiết tố luôn là con dao hai lưỡi. Trẻ có nguy cơ gặp vấn đề về dậy thì sớm, xáo trộn tâm sinh lý. Ngoài ra, một số thuốc còn quảng cáo là chứa hormone tăng trưởng GH. Đây là hormone kích thích chiều cao; cần được đưa sử dụng qua đường tiêm trực tiếp. Vì vậy, mẹ nên cẩn trọng với những loại thuốc tăng chiều cao chưa được kiểm chứng về cơ chế hoạt động.
  • Còn nhiều nguy cơ tiềm ẩn: Sử dụng thuốc tăng chiều cao tiềm ẩn nhiều nguy cơ cho sự phát triển của trẻ. Trẻ có thể bị dị ứng thuốc, dậy thì sớm, rối loạn tăng trưởng. Nếu dùng nhiều thuốc nhưng vẫn không hiệu quả, trẻ dễ cảm thấy áp lực, thậm chí tự ti khi so sánh với bạn bè. 

Như vậy, việc bổ sung thuốc hay thực phẩm giúp trẻ tăng chiều cao là nhu cầu hoàn toàn chính đáng. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn, mẹ nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi lựa chọn thuốc tăng chiều cao cho trẻ.

4. Cách giúp trẻ phát triển chiều cao không dùng thuốc

Nếu vẫn còn hoang mang về việc có nên cho trẻ uống thuốc tăng chiều cao, mẹ hãy tham khảo một số cách giúp trẻ phát triển chiều cao không cần dùng thuốc dưới đây.

4.1 Chế độ ăn uống đủ chất

Trẻ có thể bổ sung canxi và các hoạt chất tốt cho xương khớp thông qua thực phẩm. Thực đơn ăn uống đầy đủ và cân bằng các nhóm chất sẽ giúp trẻ khỏe mạnh, tăng trưởng đều đặn.

Các nhà dinh dưỡng khuyến cáo rằng trẻ em và thanh niên nên ăn một chế độ ăn uống cân bằng, đa dạng với nhiều trái cây và rau quả. Điều này sẽ đảm bảo rằng trẻ nhận được tất cả các vitamin và khoáng chất cần thiết để phát triển.

Protein và canxi đặc biệt quan trọng đối với sức khỏe và sự phát triển của xương. Một số thực phẩm giàu protein bao gồm:

  • Thịt.
  • Gia cầm.
  • Hải sản.
  • Trứng.
  • Cây họ đậu.
  • Các loại hạt và hạt giống.

Một số thực phẩm giàu canxi bao gồm:

  • Sữa chua.
  • Sữa.
  • Phô mai.
  • Bông cải xanh.
  • Cải xoăn.
  • Đậu nành.
  • Quả cam.
  • Cá mòi.
  • Cá hồi.

Đảm bảo dinh dưỡng tốt trong thai kỳ cũng rất quan trọng đối với sức khỏe xương và sự phát triển của thai nhi. WHO khuyến cáo phụ nữ mang thai nên tiêu thụ nhiều loại thực phẩm, bao gồm “rau xanh và cam, thịt, cá, đậu, các loại hạt, các sản phẩm sữa tiệt trùng và trái cây.

Chế độ ăn uống đủ chất

Thay vì thắc mắc có nên cho trẻ uống thuốc tăng chiều cao; mẹ hãy tự hỏi trẻ ăn gì để hỗ trợ phát triển chiều cao

4.2 Tập luyện thể dục thể thao

Để cao hơn, trẻ không thể bỏ qua việc tập thể dục. Các bài tập kéo giãn cơ, hít đất, đu mình, bơi lội, bóng rổ rất thích hợp để trẻ phát triển chiều cao. 

4.3 Ngủ đủ giấc

Giấc ngủ là tác nhân quan trọng trong việc phát triển thể chất, bao gồm chiều cao của trẻ. Trẻ cần đi ngủ sớm và ngủ đủ 8 tiếng mỗi đêm.

Khi ngủ sâu, não của trẻ sẽ bài tiết ra nhiều hormone tăng trưởng GH. Hormone này thúc đẩy quá trình tăng sinh, lớn lên và phân chia tế bào mới. Từ đây, các mô cơ quan tái tạo, xây dựng các cấu trúc cơ thể quan trọng như cơ, xương. 

4.4 Giúp trẻ thực hành tư thế tốt

Mẹ không nhất thiết phải hỏi có nên cho trẻ uống thuốc tăng chiều cao; mà có thể nhìn vấn đề thành trẻ có tư thế lưng tốt hay chưa?

Tư thế xấu có thể khiến trẻ trông thấp hơn thực tế. Và theo thời gian, tình trạng còng lưng cũng có thể ảnh hưởng đến chiều cao thực tế của trẻ.

Chú ý đến cách trẻ đứng, ngồi và ngủ là chìa khóa. Nói chuyện với bác sĩ nhi khoa về cách trẻ có thể kết hợp các bài tập tư thế tốt vào thói quen hàng ngày. Tùy thuộc vào nhu cầu của trẻ.

Trẻ cũng có thể thực hành các bài tập được thiết kế để cải thiện tư thế theo thời gian. Nếu mẹ không chắc chắn cần bắt đầu từ đâu, hãy nói chuyện với bác sĩ. Họ có thể giúp con phát triển một thói quen tập thể dục phù hợp.

4.5 Liệu pháp tiêm hormone tăng trưởng GH

Nếu mẹ quyết định “không” với băn khoăn “có nên cho trẻ uống thuốc tăng chiều cao”; mẹ có thể cân nhắc liệu pháp tiêm hormone tăng trưởng GH.

Hormone tăng trưởng GH kích thích tăng trưởng bằng cách nâng cao nồng độ glucose; axit béo tự do và IGF-1 (một loại protein trung tâm cho sự phát triển của trẻ nhỏ). Điều này cho phép các tế bào tái tạo và xây dựng cơ, xương và các mô quan trọng khác.

Các hormone khác được sản xuất bởi tuyến yên góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển bình thường bao gồm hormone kích thích tuyến giáp; hormone vỏ thượng thận và hormone kích thích nang trứng.

Nhưng đây là một liệu pháp cần cân nhắc cẩn thận vì nó đòi hỏi cam kết dài hạn; chi phí cao và không thực sự tạo ra sự khác biệt lớn (khoảng 2,54 đến 7,65 cm).

Hy vọng thông tin trong bài viết trên đã giúp mẹ giải đáp thắc mắc có nên cho trẻ uống thuốc tăng chiều cao. Mẹ nên cân nhắc lợi hại trước khi quyết định dùng thuốc tăng chiều cao cho trẻ.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Trẻ bị cảm lạnh phải làm sao? Khi nào đưa trẻ đến bệnh viện

Cảm lạnh là một trong những bệnh nhiễm trùng đường hô hấp trên, do virus gây ra. Bệnh có nhiều triệu chứng khó chịu, ảnh hưởng đến sinh hoạt của trẻ. Nếu không được chăm sóc đúng cách, cảm lạnh có thể dẫn đến nhiều biến chứng khó lường. Trẻ bị cảm lạnh phải làm sao? Dấu hiệu trẻ bị cảm lạnh là gì? Mẹ cùng tìm hiểu nhé.

1. Dấu hiệu trẻ bị cảm lạnh

Dấu hiệu trẻ bị cảm lạnh

Cảm lạnh thường xuất hiện nhiều triệu chứng khó chịu như nghẹt mũi, chảy nước mũi, hắt xì

Cảm lạnh là tên gọi của bệnh nhiễm trùng miệng, mũi và họng. Các bác sĩ gọi đây là đường hô hấp trên. Cảm lạnh là do một trong nhiều loại virus khác nhau gây ra. Trẻ sơ sinh có xu hướng bị cảm lạnh, vì hệ miễn dịch của trẻ vẫn đang phát triển và hoàn thiện.

Mẹ cần nhận biết dấu hiệu khi trẻ bị cảm lạnh, từ đó mẹ sẽ biết trẻ bị cảm lạnh phải làm sao. Triệu chứng cảm lạnh thường xuất hiện sau 1 – 2 ngày nhiễm virus. Khi bị cảm lạnh, trẻ thường có một số triệu chứng dưới đây:

  • Người mệt mỏi, lờ đờ, hay quấy khóc, khó chịu.
  • Chảy nước mũi, nghẹt mũi.
  • Ho.
  • Hắt xì.
  • Đau họng.
  • Mắt đỏ.
  • Sốt.
  • Chán ăn.
  • Có thể xuất hiện các hạch bạch huyết sưng lên ở dưới nách, trên cổ hay phía sau đầu.
  • Tiêu chảy hoặc nôn mửa (ít gặp).

Các triệu chứng trên sẽ ảnh hưởng đến sinh hoạt cũng như tâm trạng của trẻ. Ho, đau họng khiến trẻ ăn uống khó khăn hoặc không muốn ăn. Nghẹt mũi khiến bé khó ngủ, dễ thức giấc vào ban đêm. Sau khi biết dấu hiệu, mẹ đọc thêm một số biến chứng của tình trạng này để biết trẻ bị cảm lạnh phải làm sao.

2. Trẻ bị cảm lạnh có để lại biến chứng gì không?

Mẹ thắc mắc “trẻ bị cảm lạnh phải làm sao” cần biết những biến chứng của tình trạng này. Vì nếu không được chăm sóc đúng cách, trẻ bị cảm lạnh có thể dẫn đến một số biến chứng sau:

  • Viêm tai cấp tính: Đây là một biến chứng thường gặp. Khoảng 5-19% trẻ cảm lạnh tiến triển đến viêm tai (theo số liệu từ bệnh viện Nhi đồng thành phố). Như vậy, cảm lạnh chuyển biến nặng có nguy cơ dẫn đến viêm, nhiễm trùng tai.
  • Hen suyễn: Nghẹt mũi, thở khò khè, thậm chí tức ngực là một trong số triệu chứng của cảm lạnh. Đối với những bé có dị ứng hen suyễn, tình trạng này dễ làm khởi phát cơn hen.
  • Viêm xoang: Tình trạng nghẹt mũi không cải thiện sau 10 ngày có thể có dấu hiệu nhiễm trùng xoang.
  • Viêm họng: Tình trạng ho, đau họng kéo dài có khả năng dẫn đến viêm họng. Khi bị viêm, cổ họng bé sẽ sưng đỏ, gây đau đớn.
  • Viêm phổi: Đây là biến chứng nặng của bệnh cảm lạnh. Bé chuyển qua viêm phổi thường kèm các dấu hiệu như sốt cao, đổ mồ hôi, ớn lạnh, người mệt mỏi, hô hấp khó khăn, ngủ li bì khó đánh thức.

3. Trẻ có thể bị cảm lạnh vào thời điểm nào nhiều nhất?

Mẹ thắc mắc trẻ bị cảm lạnh phải làm sao và bệnh cảm lạnh thường xuất hiện khi nào? Sau đây sẽ là giải đáp cho mẹ!

Thống kê từ bệnh viện Nhi đồng thành phố, trẻ em dưới 6 tuổi trung bình cảm lạnh từ 6-8 lần trong năm. Các triệu chứng bệnh sẽ kéo dài khoảng 14 ngày.

Những trẻ đi nhà trẻ thường có tần suất cảm lạnh nhiều hơn trẻ chăm sóc tại nhà. Nguyên nhân là khi đi học, trẻ tiếp xúc nhiều môi trường hơn, gặp nhiều người nên dễ lây virus. Tuy nhiên, những trẻ này khi học tiểu học lại ít cảm lạnh. Lý do là trẻ đã có hệ miễn dịch tốt.

Cảm lạnh có thể xuất hiện vào bất cứ thời điểm nào trong năm. Trong đó, mùa thu và mùa đông thường có tỷ lệ người mắc bệnh cao hơn mùa hè. 

>> Mẹ có thể xem thêm: Trẻ ra nhiều mồ hôi sau sốt có đáng lo không?

4. Trẻ bị cảm lạnh phải làm sao?

Trẻ bị cảm lạnh phải làm sao?

Trẻ bị cảm lạnh phải làm sao? Uống nhiều nước giúp loãng dịch nhầy, giảm ho và hạ sốt cho trẻ

Thông thường, tình trạng cảm lạnh của bé sẽ tự biến mất trong vòng 10 – 14 ngày. Trẻ em bị cảm lạnh phải làm sao? Cách chăm sóc trẻ bị cảm lạnh mục đích để giảm bớt sự khó chịu cho con.

  • Trẻ bị cảm lạnh phải làm sao? Mẹ nên cho trẻ nghỉ ngơi nhiều, có thể ngủ nhiều hơn bình thường.
  • Cho trẻ uống nhiều nước ấm. Uống đủ nước sẽ giúp trẻ không bị mất nước và hạ sốt.
  • Nếu bé có nhiều nước mũi gây khó thở, mẹ hãy hướng dẫn con hỉ mũi. Trường hợp bé còn quá nhỏ, mẹ có thể giúp bé làm sạch mũi bằng dụng cụ. Mẹ có thể nhỏ nước muối sinh lý để làm loãng chất nhầy, sau đó hút mũi. Để đảm bảo an toàn, mẹ nên tham khảo bác sĩ để có cách làm sạch mũi đúng và không gây tổn thương cho bé.
  • Trẻ bị cảm lạnh phải làm sao? Cho bé hít thở hơi nước ấm sẽ giúp đường thở thông thoáng và giảm ho. 
  • Giữ ấm ngực, lưng và lòng bàn chân cho trẻ. Mẹ có thể xoa một chút dầu em bé vào các khu vực này để làm ấm.
  • Dùng paracetamol hoặc ibuprofen có thể giúp làm giảm cơn sốt. Tuy nhiên, trước khi dùng bất cứ loại thuốc nào cho trẻ, mẹ cần tham khảo ý kiến bác sĩ.
  • Khuyến khích cho trẻ hít thở nhiều hơn. Nếu trẻ bú sữa công thức hoặc ăn dặm, hãy cho bé uống nhiều nước. Điều này sẽ giúp cơ thể bé giữ được nước
  • Dầu gió có thể giúp bé thở dễ dàng hơn. Các mẹ có thể mua nó từ các hiệu thuốc rồi bôi vào ngực và lưng trẻ. Tuyệt đối không bôi vào lỗ mũi của trẻ vì nó có thể làm hạn chế hơi thở của trẻ.
  • Trẻ bị cảm lạnh phải thở làm sao? Thở bằng hơi nước có thể giúp thông thoáng đường dẫn khí bị chặn và làm giảm ho. Hãy thử cho bé ngồi trong phòng tắm một vài phút với vòi sen đang xả nước nóng. Đừng đặt bé quá gần nước nóng, vì bé có thể bị chảy nước mắt, sau đó lau khô và thay đồ cho bé.

>> Mẹ có thể xem thêm: Tham khảo top 5 siro trị sổ mũi nghẹt mũi cho bé cực an toàn và hiệu quả hiện nay

5. Trẻ bị cảm lạnh phải có dấu hiệu làm sao mới đưa đi gặp bác sĩ?

Nếu trẻ dưới 3 tháng tuổi, mẹ hãy đưa con đến bác sĩ ngay khi xuất hiện những triệu chứng cảm lạnh đầu tiên. 

Với những trẻ lớn hơn, mẹ theo dõi kỹ chuyển biến của bệnh. Trẻ bị cảm lạnh phải có dấu hiệu làm sao mới đưa đi bác sĩ? Mẹ hãy cho bé đến bệnh viện ngay khi thấy những biểu hiện sau:

  • Bỏ ăn uống trong thời gian dài (vài ngày đến 1 tuần).
  • Tình trạng cảm lạnh không cải thiện sau 5 ngày.
  • Khó thở hoặc thở nhanh.
  • Sốt cao từ 38.5 độ C và sốt liên tục trên 3 ngày.
  • Nghẹt mũi ngày càng nặng, không cải thiện sau 10 ngày.
  • Mắt đỏ hoặc vàng hơn.
  • Đau tai, tai chảy dịch, ù tai (triệu chứng viêm tai)
  • Bé ho dai dẳng nhiều ngày không dứt, ho ra nhiều đàm xanh, vàng.
  • Người lừ đừ, ngủ li bì khó đánh thức.
  • Trẻ quấy khóc, người đau đớn bất thường.

>> Mẹ có thể xem thêm: Trẻ bị ho sổ mũi kéo dài do đâu? Cách xử trí thông minh dành cho mẹ!

Khi nào đưa trẻ đi gặp bác sĩ?

Mẹ cần đưa trẻ đến bác sĩ khi con sốt cao trong nhiều ngày, ngủ li bì

6. Mẹ nên làm gì để phòng ngừa cảm lạnh cho trẻ?

Để không phải hoang mang trẻ bị cảm lạnh phải làm sao, mẹ có thể chủ động phòng ngừa bệnh cho bé bằng một số cách dưới đây.

  • Nuôi con bằng sữa mẹ là một trong những cách tốt để tạo đề kháng cho các bé sơ sinh. 
  • Với trẻ lớn, mẹ xây dựng chế độ ăn uống đủ dưỡng chất để đảm bảo sức khỏe và hệ miễn dịch tốt cho bé.
  • Khuyến khích bé chạy nhảy, vận động cơ thể nhiều hơn.
  • Ngủ đủ giấc và uống nhiều nước.
  • Vệ sinh cơ thể sạch sẽ hàng ngày để ngăn ngừa nhiễm virus.
  • Hướng dẫn hoặc giúp trẻ rửa tay bằng xà phòng, nhất là sau khi tiếp xúc với nguy cơ lây bệnh.
  • Hạn chế cho trẻ tiếp xúc với người bệnh.
  • Hạn chế cho trẻ đến khu vực có người đang hút thuốc lá.
  • Dạy trẻ che tay khi ho, hắt hơi.
  • Nhắc trẻ không chạm tay vào mắt, mũi, miệng. Với những trẻ nhỏ hơn, mẹ để ý quan sát khi trẻ chơi.
  • Giữ vệ sinh nơi ở, nhà cửa nên thông thoáng, sạch sẽ.

>> Mẹ có thể xem thêm: Trẻ bị trúng gió nôn nhiều phải làm sao?

[inline_article id=267247]

Cảm lạnh tuy ít gây nguy hiểm nhưng đem đến nhiều triệu chứng khó chịu cho bé. Đây là bệnh có thể tự chăm sóc tại nhà. Vì vậy, mẹ cần bình tĩnh theo dõi, chăm sóc đúng cách để giúp trẻ mau khỏi bệnh. Hy vọng bài viết đã giúp mẹ nhận biết dấu hiệu trẻ bị cảm lạnh; đồng thời, mẹ cũng đã biết trẻ bị cảm lạnh phải làm sao rồi.