Categories
Mang thai 3 tháng giữa

Dấu hiệu bất thường khi mang thai 3 tháng giữa mẹ bầu tuyệt đối không nên lơ là

Vào 3 tháng giữa thai kỳ, bé cưng trong bụng đang lớn dần lên. Các bộ phận cũng được hoàn thiện hơn. Mẹ bầu sẽ cảm nhận được những thay đổi rõ rệt theo từng tuần. Lúc này, việc theo dõi những dấu hiệu bất thường khi mang thai 3 tháng giữa sẽ giúp mẹ ý thức tốt hơn về sức khỏe của cơ thể để đảm bảo có thai kỳ khỏe mạnh. 

Sự thay đổi của cơ thể mẹ

Bước vào kỳ tam cá nguyệt thứ hai, cơ thể mẹ bầu sẽ có những thay đổi cụ thể như:

  • Tăng cân: Cân nặng của mẹ có thể tăng từ 0,5 – 1kg/tuần.
  • Tăng kích thước ngực: Vòng ngực tiếp tục phát triển để chuẩn bị nguồn sữa nuôi dưỡng bé.
  • Căng tức, đau âm ỉ hoặc đau nhói vùng bụng: Ở thời điểm này, cổ tử cung của mẹ bầu được mở rộng, gây áp lực lên các cơ và dây chằng. Ngoài ra, tình trạng táo bón thai kỳ là nguyên nhân gây nên hiện tượng này.
  • Đau lưng: Thai nhi ngày càng phát triển gây áp lực lên vùng lưng và gây đau lưng.
  • Cơn gò Braxton-hicks (cơn chuyển dạ giả): Từ tháng 4 của thai kỳ, các cơn gò sẽ bắt đầu xuất hiện. Mỗi cơn gò thường kéo dài khoảng trên dưới 30 giây đến dưới 2 phút với cường độ và nhịp điệu khác nhau, nhưng ở thời điểm này thường là rất thưa kiểu vài ngày đến 1 ngày có 1 lần và mẹ bầu đôi khi không cảm nhận được sự liên quan giữa chúng, có thể do vận động hoặc tư thế.
  • Thai máy: Mẹ bầu có thể cảm nhận được những cử động của thai nhi từ 3 tháng giữa thai kỳ, thường là 18-20 tuần. 
  • Chảy máu chân răng: Hơn 50% mẹ bầu gặp phải trường hợp này. Nguyên nhân là do thay đổi hormone làm vùng nướu chân răng nhạy cảm hơn và gây chảy máu.
  • Sự thay đổi màu da: Ảnh hưởng của nội tiết tố khiến lông, tóc mọc nhanh hơn, da sậm hơn.
  • Ợ chua, táo bón: Sự gia tăng của hormone progesterone khiến cho một số cơ bị giãn ra gây nên tình trạng táo bón khi mang thai.
  • Trĩ khi mang thai: Giãn tĩnh mạch hoặc các tĩnh mạch quanh hậu môn bị chèn ép bởi tử cung là nguyên nhân gây nên tình trạng này.
  • Giãn tĩnh mạch: Thai nhi phát triển càng lớn thì áp lực ở vùng chân càng tăng lên. Tình trạng này khiến các tĩnh mạch ở chân bị sưng lên, xuất hiện các đường màu tím hoặc xanh.
  • Rạn da: Tăng cân nhanh khi mang thai, em bé lớn quá nhanh là nguyên nhân gây nên rạn da.

Sự phát triển của thai nhi 

dấu hiệu bất thường khi mang thai 3 tháng giữa: sự phát triển của thai nhi

Ở giai đoạn này, não bộ của thai nhi phát triển nhanh. Em bé trong bụng đã có thể thực hiện được các động tác như: đá, xoay người, di chuyển. Bé cũng biết bú, nuốt và nghe được những âm thanh bên ngoài.

Ngoài ra, vào 3 tháng giữa thai kỳ, các bộ phận của thai nhi cũng dần hoàn thiện và phát triển hơn.

  • Mắt và tai của trẻ đã di chuyển đúng vị trí, lông mi và lông mày cũng dần xuất hiện. Mí mắt đã có thể mở ra và đóng lại. Bé ngủ và thức dậy theo chu kỳ.
  • Xuất hiện dấu vân tay, móng tay và móng chân cũng dần phát triển. Các ngón tay và ngón chân của bé đã có thể tách rời nhau.
  • Cơ thể của bé được bao phủ bởi một lớp lông tơ mịn (lanugo) và lớp sáp màu trắng (vernix caseosa). Tóc của bé cũng bắt đầu xuất hiện.
  • Nhau thai gần như đã được phát triển hoàn thiện. Trong giai đoạn này, thai nhi đã bắt đầu tích tụ chất béo trên cơ thể.

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Hé lộ sự phát triển của thai nhi 3 tháng giữa qua hình ảnh

Dấu hiệu bất thường khi mang thai 3 tháng giữa

Mẹ bầu cần đặc biệt lưu ý những dấu hiệu bất thường khi mang thai 3 tháng giữa. Nếu gặp bất cứ dấu hiệu nào dưới đây, mẹ hãy lập tức đến gặp bác sĩ để kiểm tra. Đây có thể là dấu hiệu thai nhi đang gặp bất ổn. 

1. Xuất hiện các cơn đau đột ngột ở tử cung

dấu hiệu bất thường khi mang thai 3 tháng giữa: đột ngột đau ở tử cung

Cơn đau xuất hiện đột ngột và kéo dài ở tử cung. Sau đó, cơn đau lan khắp vùng bụng, lưng, bắp chân. Đồng thời, mẹ có cảm giác tử cung bị căng cứng. Đây có thể là dấu hiệu bong nhau non. Tình trạng này rất nguy hiểm, thậm chí có thể gây tử vong.

2. Nôn ói quá nhiều, liên tục

Nôn quá nhiều kèm theo chóng mặt, mệt mỏi, da tái nhợt, sụt cân nhanh, gây sốt là dấu hiệu bất thường khi mang thai 3 tháng giữa. Tình trạng này khiến mẹ bầu mất nước, mất cân bằng điện giải dẫn đến kiệt sức. Nếu không được kiểm soát kịp thời sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và thai nhi.

3. Tăng cân hoặc giảm cân quá nhanh

Trong quá trình mang thai, cân nặng của mẹ có chiều hướng tăng dần đều đến cuối thai kỳ. Nếu cân nặng của mẹ gần như không tăng hoặc bị sụt cân nhanh thì có thể là dấu hiệu bất thường. Thai nhi có thể gặp rối loạn về phát triển.

Ngược lại, mẹ cũng cần lưu ý nếu tăng cân quá nhanh kèm theo phù tay chân, hoa mắt chóng mặt, rối loạn thị giác thì có thể là triệu chứng của tiền sản giật.

4. Thai nhi xuất hiện các cử động bất thường

Cử động của thai nhi nhiều hơn hoặc ít hơn bình thường có thể là dấu hiệu bất thường. Nếu cử động nhiều gấp đôi hay giảm một nửa trong vòng 12 giờ, bé có thể đang bị thiếu oxy, giảm hay tăng quá nhiều đường huyết…. Trong trường hợp bé ngừng chuyển động trong thời gian quá lâu thì thai có thể đang nguy kịch. 

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Thai 20 tuần máy ít có sao không? 6 cách đơn giản để con yêu đạp mẹ ổn định hơn

5. Đau bụng và chảy máu âm đạo

Đau bụng dưới âm ỉ hoặc đau nhói kèm theo ra máu đen là dấu hiệu bất thường khi mang thai 3 tháng giữa. Đây có thể là dọa sảy thai, sinh non hoặc nhau tiền đạo.

6. Xuất huyết âm đạo, ra sữa non sớm

dấu hiệu bất thường khi mang thai 3 tháng giữa: ra sữa non sớm

Xuất huyết âm đạo, ra sữa non sớm kèm đau bụng là dấu hiệu rối loạn nồng độ prolactin trong máu. Tình trạng này rất nguy hiểm, có thể ảnh hưởng đến chức năng của nhau thai. 

7. Tiểu tiện quá ít 

Mẹ bầu thường xuyên buồn tiểu, phải đi tiểu nhiều lần trong ngày. Nguyên nhân do thay đổi hormone và áp lực của tử cung lên bàng quang cũng có thể là nhiễm trùng tiểu. Tiểu tiện quá ít đôi khi là dấu hiệu của bệnh lý ảnh hưởng cho cả mẹ và em bé.

8. Huyết áp cao là dấu hiệu bất thường khi mang thai 3 tháng giữa

Huyết áp cao có thể báo hiệu tiền sản giật hoặc nhiễm độc huyết ở mẹ bầu.

9. Căng thẳng, buồn phiền kéo dài

Nhiều mẹ bầu có những cảm xúc tiêu cực như: lo lắng, chán nản, buồn phiền, căng thẳng kéo dài. Nếu cảm xúc này kéo dài bất thường sẽ ảnh hưởng không tốt đến mẹ bầu và em bé.

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Dấu hiệu thai nhi khỏe mạnh 3 tháng giữa theo từng tuần

Cần làm gì khi có dấu hiệu bất thường ở 3 tháng giữa?

Khi phát hiện những dấu hiệu bất thường khi mang thai 3 tháng giữa, mẹ nên đến bệnh viện để được bác sĩ kiểm tra và thăm khám kịp thời. Mẹ tuyệt đối không tự ý dùng bất cứ loại thuốc gì khi chưa có chỉ định của bác sĩ.

Mẹ bầu nên tìm hiểu, trang bị những kiến thức, kỹ năng khi mang thai. Mẹ nên xây dựng chế độ ăn uống, sinh hoạt lành mạnh để có thai kỳ khỏe mạnh đồng thời khám thai định kỳ để theo dõi sự phát triển của thai. 

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Lịch khám thai 3 tháng giữa và những điều mẹ cần biết

Cách chăm sóc bầu khi mang thai 3 tháng giữa

Chăm sóc mẹ bầu khi mang thai 3 tháng giữa cần phải quan tâm đến rất nhiều vấn đề. Một số điểm chính là chế độ dinh dưỡng, chế độ sinh hoạt khoa học, tuân thủ lịch khám thai định kỳ.

1. Chế độ sinh hoạt tốt cho mẹ bầu 3 tháng giữa

dấu hiệu bất thường khi mang thai 3 tháng giữa

Tuân thủ chế độ sinh hoạt lành mạnh, khoa học cũng là một trong những cách giúp hạn chế dấu hiệu bất thường khi mang thai 3 tháng giữa.

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Khi mang thai có nên quan hệ không? Các tư thế quan hệ khi mang thai

2. Chế độ dinh dưỡng hợp lý cho mẹ bầu 3 tháng giữa 

Giai đoạn tam cá nguyệt thứ 2 là giai đoạn thai nhi phát triển nhanh chóng. Tuy nhiên, thai nhi có phát triển tốt hay không phụ thuộc rất nhiều vào chế độ dinh dưỡng của mẹ.

Nguồn dinh dưỡng này sẽ được thai nhi nhận trực tiếp từ cơ thể mẹ thông qua nhau thai. Do đó, mẹ bầu nên bổ sung đầy đủ các nhóm chất dinh dưỡng, vitamin, khoáng chất cần thiết như: 

  • Chất đạm: Tốt cho sự phát triển của thai nhi và các mô trong cơ thể mẹ bầu.
  • Chất béo: Cung cấp năng lượng, hỗ trợ hấp thu vitamin, xây dựng màng tế bào và hệ thần kinh cho thai nhi.
  • Chất xơ: Phòng ngừa chứng trĩ, táo bón thai kỳ.
  • Canxi: Giúp cho răng, xương thai nhi phát triển toàn diện.
  • Axit folic: Phòng chống dị tật ống thần kinh cho thai nhi.
  • Vitamin D: Hỗ trợ cơ thể mẹ bầu hấp thu phốt pho, canxi tốt hơn.
  • Vitamin A: Tăng cường đề kháng cho mẹ bầu và thai nhi.
  • Vitamin B1: Ngăn ngừa chứng tê phù thai kỳ.
  • Sắt: Đây là nhóm vi chất rất quan trọng phòng ngừa thiếu máu ở mẹ bầu. Thiếu máu dẫn có thể dẫn đến nguy cơ sinh non, thai lưu, băng huyết.
  • Kẽm: Giúp thai nhi phát triển và phòng dị tật bẩm sinh.
  • I ốt: Cơ thể mẹ bầu thiếu i ốt có thể gây chậm phát triển ở thai nhi, sảy thai, sinh non.

Ngoài ra, mẹ bầu cũng nên lưu ý đến những thực phẩm không tốt cho sức khỏe: các món chua cay, caffe, nước uống có gas, các loại cá có hàm lượng thủy ngân cao, thực phẩm chưa được chế biến chín.

3. Lưu ý lịch khám thai 3 tháng giữa thai kỳ

Khám thai định kỳ rất quan trọng trong quá trình mang thai. Ở giai đoạn 3 tháng giữa thai kỳ, mẹ bầu nên đi khám từ 2 – 4 lần.

Đặc biệt, từ tuần thứ 18 – 22 của thai kỳ, mẹ bầu nên tiến hành siêu âm hình thái học của thai nhi và thực hiện các phương pháp tầm soát dị tật thai nhi (Triple test, Double test, NIPT). Do đó, khám thai định kỳ là cách để mẹ bầu có thể kiểm soát được những dấu hiệu bất thường khi mang thai 3 tháng giữa tốt nhất. 

Trên đây là toàn bộ chia sẻ về những dấu hiệu bất thường khi mang thai 3 tháng giữa. Mẹ chớ nên bỏ qua những dấu hiệu này nhé. Chúc các mẹ bầu sẽ có một thai kỳ khỏe mạnh, thai nhi phát triển tốt nhất!

Categories
Mang thai Sảy thai - Thai lưu

Vừa sảy thai quan hệ có bầu không? Bạn có thể gặp rủi ro nếu quá nôn nóng

Sảy thai là trường hợp thai nhi bị tống xuất khỏi buồng tử cung khi tuổi thai dưới 20-22 tuần vô kinh. Sảy thai để lại nhiều ảnh hưởng cho sức khỏe và tinh thần của phụ nữ. Nhiều người nôn nóng mang thai trở lại sau khi sảy nên thắc mắc vừa sảy thai quan hệ có bầu không mà không quan tâm đến những rủi ro có thể gặp phải. 

Sảy thai sau bao lâu mới quan hệ được?

Vừa sảy thai quan hệ có bầu không và sảy thai bao lâu mới quan hệ được? Thời điểm có thể quan hệ sau khi sảy thai tuỳ thuộc vào mức độ sẵn sàng của bạn. Bạn chỉ nên quan hệ khi cơ thể hoàn toàn hồi phục. 

Theo quan niệm cổ điển, bạn nên đợi ít nhất 2 tuần sau khi sảy thai mới có thể làm “chuyện ấy” vì lí do sợ nhiễm trùng. Tuy nhiên hiện nay, việc quan hệ tình dục có thể bất cứ lúc nào bạn cảm thấy sẵn sàng về thể chất (không còn ra huyết, không đau, không còn triệu chứng bất thường) và tinh thần. Thông thường, nếu sảy thai trong ba tháng đầu và không có biến chứng nguy hiểm, bạn có thể quan hệ sau 2 – 3 tuần; đối với thai lớn hơn thời gian có thể dài hơn tuỳ thuộc triệu chứng ra huyết cũng như tình trạng sức khoẻ.

Nếu quan hệ quá sớm sau khi sảy thai, bạn có thể gặp những rủi ro sau:

  • Sau khi sảy thai, phụ nữ thường bị chảy máu âm đạo. Tình trạng này có thể kéo dài 2 – 3 ngày, có khi 1 tuần. Bên cạnh đó, cổ tử cung có xu hướng giãn ra để đẩy các mô thai ra ngoài. Quan hệ trong lúc này sẽ có nguy cơ nhiễm trùng cao.
  • Trong trường hợp phải sử dụng thủ thuật để bỏ mô thai, bạn cần thời gian để các vết thương lành lại. Làm “chuyện ấy” quá sớm sẽ dễ gây đau đớn.
  • Sảy thai để lại nỗi mất mát cả thể chất và tinh thần. Nhiều người cần thời gian để lấy lại cân bằng, vượt qua nỗi buồn. Điều này ảnh hưởng đến tâm lý và ham muốn của nữ giới. Nếu vẫn chưa sẵn sàng cho “chuyện ấy”, bạn không nên quan hệ quá sớm sau khi sảy thai.

Vừa sảy thai quan hệ có bầu không?

vừa sảy thai quan hệ có bầu không
Vừa sảy thai quan hệ có bầu không? Bạn nên đợi ít nhất 6 tuần để đảm bảo an toàn cho thai nhi. 

Nhiều cặp đôi nôn nóng có em bé nên muốn quan hệ ngay để tiếp tục mang thai. Tuy nhiên, vừa sảy thai quan hệ có bầu không? Khi nào bạn có thể mang thai lại?

Theo bác sĩ, thời điểm sớm nhất có thể xảy ra hiện tượng phóng noãn và thụ thai là khoảng 2-3 tuần sau sẩy thai; nhưng bác sĩ sẽ thường khuyên bạn nên đợi lâu hơn để ổn định hơn về mặt sức khoẻ.

Dấu hiệu kinh nguyệt xuất hiện trở lại cho thấy hormone đã phần nào trở lại bình thường. Đồng thời, khi kinh nguyệt xuất hiện, bạn sẽ dễ tính được thời gian thụ thai. 

Ngoài ra, câu trả lời cho câu hỏi vừa sảy thai quan hệ có bầu không còn phụ thuộc vào các yếu tố sau:

  • Số lần sảy thai

Nếu sẩỷ thai 1 lần bạn có thể mang thai trở lại bất kỳ thời điểm nào cảm thấy sẳn sàng.

Với trường hợp sảy thai từ 2 lần trở lên, bạn cần đến bác sĩ thăm khám để được tư vấn về một số xét nghiệm cần thiết trước khi mang thai trở lại.

  • Mang thai trứng

Mang thai trứng có nguy cơ chuyển biến thành bệnh nguyên bào nuôi ác tính, vì vậy cần theo dõi sự trở về bình thường của nồng độ beta hCG rất sát sao và cần tuân thủ hướng dẫn tránh thai có thời điểm có thai của bác sĩ

Quan hệ sớm hơn thời điểm khuyến cáo có nguy cơ dẫn đến một số rủi ro. Cơ thể nữ giới lúc này chưa hồi phục, nguy cơ viêm nhiễm. Đặc biệt, tâm lý mẹ bầu còn suy nhược, chưa thoát khỏi đau buồn. Nếu có thai trong thời điểm mẹ chưa sẵn sàng về sức khỏe và tinh thần, thai nhi có thể kém phát triển.

Vì vậy, các cặp đôi không nên quá nôn nóng. Việc quan hệ nên được tiến hành khi mẹ hoàn toàn hồi phục, thường có thể sau 2 tuần. Việc có bầu sau khi sảy thai, đặc biệt sẩy thai nhiều lần cũng nên được tính toán kỹ lưỡng để đảm bảo an toàn cho mẹ và thai nhi.

Làm sao để tăng cơ hội thụ thai lần sau?

Vừa sảy thai quan hệ có bầu không? Cách tăng cơ hội thụ thai
Vừa sảy thai quan hệ có bầu không? Cách tăng cơ hội thụ thai

Bạn đã biết vừa sảy thai quan hệ có bầu không, vậy làm thế nào để tăng cơ hội thụ thai sau 1 lần sảy? Dưới đây là một số lưu ý dành cho bạn.

  • Bổ sung vitamin: Bạn nên bổ sung các loại vitamin dành cho bà bầu, đặc biệt là axit folic. Việc bổ sung này nên được tiến thành ít nhất 1 tháng trước khi có ý định mang thai.

Trên thị trường hiện nay có một số loại vitamin giúp tăng khả năng thụ thai để bạn tham khảo như blackmore, elevit, enat 400, prenatal… Tuy nhiên, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ để chọn loại vitamin phù hợp nhất nhé. 

  • Chế độ ăn uống và vận động khoa học: Chế độ ăn uống đủ chất, vận động thể dục nhẹ nhàng giúp bạn nâng cao sức khoẻ, đồng thời tăng khả năng thụ thai.
  • Tránh xa stress: Bạn nên tránh tiếp xúc khói thuốc, hạn chế thức uống có cồn, ngủ đủ giấc và tránh xa stress.
  • Đời sống tình dục lành mạnh: Làm “chuyện ấy” điều độ sẽ tăng cơ hội mang thai đáng kể. Đặc biệt, nếu gần gũi vào trước hoặc trong thời điểm rụng trứng, tỷ lệ thụ thai sẽ cao hơn.

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Cách quan hệ đúng cách để có thai nhanh nhất các cặp vợ chồng cần biết

Lưu ý để mang thai lần sau khỏe mạnh 

Vừa sảy thai quan hệ có bầu không? Lưu ý để lần mang thai sau khỏe mạnh

Sảy thai ảnh hưởng không nhỏ đến thể chất và tinh thần của người mẹ. Để hạn chế tình trạng này, mẹ nên tham khảo các lưu ý sau. 

1. Theo dõi quá trình phục hồi

  • Tuỳ vào cơ địa và tình trạng sức khỏe, mỗi người có thời gian phục hồi sau sảy thai khác nhau. Mẹ cần theo dõi cẩn thận quá trình phục hồi của mình. Thông thường, tình trạng ra máu âm đạo sẽ chấm dứt sau khoảng 1-2 tuần. Và sau khoảng 4 – 6 tuần, mẹ sẽ có kinh nguyệt trở lại.
  • Nếu các triệu chứng của mẹ kéo dài hơn thời gian thông thường, mẹ cần đến bệnh viện để thăm khám. Mẹ cần phát hiện và điều trị sớm các biến chứng bất thường sau sảy thai.

2. Xem xét nguyên nhân sảy thai

Ngoài việc quan tâm vừa sảy thai quan hệ có bầu không, mẹ cần biết được nguyên nhân gây sảy thai. Điều này sẽ giúp mẹ hạn chế lặp lại nguy cơ này trong lần mang thai kế tiếp.

3. Khám sức khỏe

Các cặp đôi nên tiến hành khám sàng lọc trước khi quyết định có em bé. Cụ thể:

  • Nữ giới

– Tiêm chủng đầy đủ trước khi mang thai.

– Khám phụ khoa để kiểm tra và điều trị tình trạng viêm nhiễm nếu có.

– Xét nghiệm sàng lọc các bệnh lý di truyền.

– Phụ nữ trên 35 tuổi nên kiểm tra sức khỏe chi tiết để phát hiện các nguy cơ như suy buồng trứng, sinh non, dị tật thai nhi, rau tiền đạo, tiền sản giật.

  • Nam giới

– Kiểm tra các bệnh về sinh lý như teo tinh hoàn, tinh trùng yếu.

– Kiểm tra các bệnh lây qua đường tình dục.

Vừa sảy thai quan hệ có bầu không là thắc mắc của nhiều cặp đôi khi vừa trải qua tình cảnh này. Sảy thai là sự mất mát không mong muốn. Bạn nên dành thời gian chăm sóc bản thân, bình phục cả thể chất lẫn tinh thần trước khi quyết định mang thai lại nhé.

Categories
Giai đoạn hậu sản Sau khi sinh

Nghỉ thai sản xong nghỉ dưỡng sức luôn được không? Chế độ, thủ tục, quy định cần biết

Nhiều mẹ khi kết thúc thời gian nghỉ thai sản vẫn chưa muốn trở lại thị trường lao động. Nguyên nhân một phần đến từ sức khỏe mẹ còn yếu, cần thêm thời gian hồi phục. Ngoài ra, cũng có thể mẹ muốn dành thêm thời gian chăm sóc em bé.

Vậy nghỉ thai sản xong nghỉ dưỡng sức luôn được không? Chế độ lao động hỗ trợ nghỉ dưỡng sức như thế nào? Cùng MarryBaby tìm hiểu các thông tin liên quan đến chủ đề này nhé!

Điều kiện hưởng chế độ dưỡng sức sau sinh

Để biết nghỉ thai sản xong nghỉ dưỡng sức luôn được không, bạn cần tham khảo Điều 41 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014. Điều luật này nói về điều kiện hưởng chế độ sau thai sản. Cụ thể:

“Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, Khoản 1 hoặc Khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 5 ngày đến 10 ngày.”

Như vậy, theo điều khoản trên, chế độ dưỡng sức sau sinh áp dụng khi bạn làm việc trở lại sau thời gian thai sản. Trong 30 ngày đầu đi làm, chị em có thể đăng ký nghỉ dưỡng sức nếu sức khỏe còn yếu. Thời gian nghỉ dưỡng sức tối đa là từ 5 đến 10 ngày, tùy trường hợp.

Nghỉ thai sản xong nghỉ dưỡng sức luôn được không và được nghỉ bao nhiêu ngày? Trong điều luật quy định về thời gian nghỉ dưỡng như sau: 

  • Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên
  • Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật
  • Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.

Số ngày nghỉ dưỡng cụ thể sẽ do người sử dụng lao động và công đoàn lao động công ty thống nhất. Nếu công ty chưa có công đoàn thì người sử dụng lao động sẽ xét duyệt. Tuy nhiên, số ngày này không được vượt quá 5 – 10 ngày trong các trường hợp đã liệt kê trên.

Thời gian nghỉ phục hồi sau thai sản tính luôn các ngày nghỉ lễ, Tết và ngày nghỉ hằng tuần. Nếu thời gian nghỉ rơi vào cuối năm trước và đầu năm sau thì sẽ được tính cho năm trước.

Tóm lại, ba điều kiện cần để được hưởng chế độ nghỉ dưỡng sức sau sinh gồm:

  • Bạn cần tiếp tục công việc sau khi hết thời gian 6 tháng thai sản.
  • Bạn cần có giấy tờ chứng minh không đủ sức khỏe để làm việc, cần hưởng chế độ hồi phục sức khỏe.
  • Bạn phải được sự đồng ý cho nghỉ của Ban Chấp hành công đoàn cơ sở và người sử dụng lao động. 

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Chăm sóc sức khỏe cho mẹ sau sinh đúng cách như thế nào?

Nghỉ thai sản xong nghỉ dưỡng sức luôn được không?

Nghỉ thai sản xong nghỉ dưỡng sức luôn được không
Nghỉ thai sản xong nghỉ dưỡng sức luôn được không?

Mẹ có thể nghỉ thai sản xong rồi nghỉ dưỡng sức. Tuy nhiên, nếu muốn nghỉ dưỡng sức được hưởng chế độ hỗ trợ, mẹ cần đáp ứng đủ điều kiện. Trong đó, điều kiện quan trọng nhất là mẹ cần quay lại làm việc và có giấy xác nhận cần nghỉ dưỡng sức sau sinh. Hai điều này phải được thực hiện trong vòng 30 ngày đầu khi làm việc trở lại. 

Nếu mẹ chưa thể đi làm trở lại thì nghỉ thai sản xong nghỉ dưỡng sức luôn được không? Câu trả lời tuỳ vào sự thương lượng của người lao động và cơ quan làm việc. Thông thường, nếu được chấp thuận nguyện vọng nghỉ dưỡng, mẹ sẽ không có hỗ trợ về lương. 

Trong trường hợp mẹ đủ điều kiện nghỉ thêm sau thai sản, thì nghỉ dưỡng sức sau sinh có bị trừ lương không?

Trong Luật Bảo hiểm xã hội nêu rõ mức lương hưởng chế độ dưỡng sức sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở. Mức hưởng này sẽ do Qũy Bảo Hiểm Xã Hội chi trả chứ không phải người sử dụng lao động trả cho bạn. 

Bạn có thể tham khảo ví dụ dưới đây để dễ hình dung hơn về chế độ nghỉ dưỡng sau thai sản:

– Bạn đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Ngày 20/12/2021, bạn sẽ trở lại làm việc sau thời gian hưởng chế độ thai sản. Đến ngày 15/01/2022 (trong vòng 30 ngày đầu làm việc), do vấn đề sức khỏe nên bạn được công ty cho phép nghỉ dưỡng sức 05 ngày. 

Trong trường hợp này, thời gian nghỉ dưỡng của bạn sẽ được tính cho năm 2021.

– Tiền hỗ trợ nghỉ dưỡng sức hay tiền lương một ngày được tính bằng 30% mức lương cơ sở, tương ứng 30% x 1.490.000 = 447.000 đồng/ngày. Tổng tiền hỗ trợ bạn được nhận cho 05 ngày là 2.235.000 đồng. Trong đó, 1.490.000 đồng/tháng là mức lương cơ sở năm 2021, căn cứ theo quy định tại Nghị định 38/2019/NĐ-CP đối với cán bộ công chức, viên chức. 

Do đó, tuy không được công ty trả lương khi nghỉ dưỡng sức thì bạn vẫn được Qũy Bảo Hiểm Xã Hội hỗ trợ chi trả.

Khi nào không được giải quyết nghỉ dưỡng sức sau nghỉ thai sản?

Khi nào không được giải quyết nghỉ dưỡng sức sau nghỉ thai sản?
Nghỉ thai sản xong nghỉ dưỡng sức luôn được không? Khi nào không được giải quyết nghỉ dưỡng sức?

Trong Luật Bảo hiểm xã hội ghi rõ “trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày”. Như vậy, về nguyên tắc thì sau khi hết thời gian nghỉ thai sản mà bạn chưa đi làm thì sẽ không được hưởng chế độ nghỉ dưỡng sau sinh.

Nghỉ thai sản xong nghỉ dưỡng sức luôn được không? Nghỉ việc luôn được không? Trong trường hợp muốn nghỉ việc, bạn cũng không được hưởng hỗ trợ từ chế độ nghỉ dưỡng sức. Nguyên nhân là bạn không đáp ứng được tiêu chí quay lại làm việc.

Ngoài ra, các trường hợp sau cũng không được giải quyết nghỉ dưỡng sức sau nghỉ thai sản như:

  • Bạn không có căn cứ chứng minh sức khỏe yếu cần nghỉ dưỡng sức như giấy khám bệnh có xác nhận của bác sĩ.
  • Sau 30 ngày đi làm lại, bạn mới đăng ký nghỉ dưỡng. Lúc này, hồ sơ bạn đã bị trễ theo quy định nên sẽ không được cơ quan bảo hiểm hỗ trợ giải quyết.

[inline_article id=275593]

Nghỉ thai sản xong nghỉ dưỡng sức luôn được không là thắc mắc của nhiều mẹ sau sinh, đang chăm con nhỏ. Hy vọng thông qua bài viết trên, MarryBaby đã giúp bạn có thêm nhiều thông tin hữu ích. Từ đó, bạn có thể cân nhắc, đảm bảo thực hiện đủ điều kiện để nhận được hỗ trợ từ chế độ bảo hiểm khi nghỉ dưỡng sức.

Categories
Vô sinh - Hiếm muộn Chuẩn bị mang thai

Chi phí thụ tinh trong ống nghiệm có đắt không? Tỷ lệ thành công là bao nhiêu?

Trước khi tìm hiểu chi phí thụ tinh trong ống nghiệm, bạn hãy tham khảo một số thông tin chung về phương pháp này.

Tổng quan về thụ tinh trong ống nghiệm 

1. Thụ tinh trong ống nghiệm là gì?

Thụ tinh trong ống nghiệm có tên khoa học là In Vitro Fertilization, viết tắt là IVF. Đây là kỹ thuật hỗ trợ sự thụ tinh diễn ra trong phòng thí nghiệm, hỗ trợ sinh sản cho các cặp đôi hiếm muộn bằng cách cho trứng và tinh trùng kết hợp ở ngoài cơ thể.

Phôi thai được tạo thành sau khi trứng và tinh trùng kết hợp thành công sẽ được chuyển lại vào buồng tử cung của người phụ nữ. Phôi sau đó làm tổ, phát triển thành thai nhi như trong các trường hợp thụ thai tự nhiên.

Thụ tinh trong ống nghiệm được áp dụng để tăng khả năng có con cho các cặp đôi hiếm muộn. Phương pháp này thường được chỉ định trong các trường hợp sau:

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Ăn gì trước khi làm thụ tinh ống nghiệm để tăng tỷ lệ thành công?

2. Thụ tinh trong ống nghiệm có an toàn không? 

thụ tinh trong ống nghiệm có an toàn không

Ngoài thắc mắc về chi phí thụ tinh trong ống nghiệm, nhiều cặp đôi còn lo lắng về độ an toàn của phương pháp này. 

2.1. Thụ tinh trong ống nghiệm là phương pháp an toàn

Quá trình thụ tinh ống nghiệm diễn ra tương đối an toàn, được kiểm soát chặt chẽ. Đầu tiên, người nữ được kích trứng bằng hormone. Bước này giúp buồng trứng sản sinh đủ số lượng và chất lượng trứng đạt yêu cầu. 

Trứng và tinh trùng đều trải qua quá trình sàng lọc để chọn ra cá thể tốt nhất. Sau đó, trứng và tinh trùng được thụ tinh trong môi trường ống nghiệm vô trùng. Phôi được theo dõi và nuôi dưỡng tại đây trong vòng 3-5 ngày. Sau đó, bác sĩ sẽ chọn phôi tốt nhất và đưa vào cơ thể người mẹ phôi ngày 3 hoặc phôi ngày 5.

Các bước thụ tinh ống nghiệm được thực hiện dưới sự hỗ trợ của máy móc, kỹ thuật tiên tiến. Thụ tinh trong ống nghiệm được đánh giá là an toàn và có độ hiệu quả cao. Phương pháp này hầu như không gây tác hại đến cơ thể người mẹ. Quá trình thụ tinh được theo dõi bởi các bác sĩ và áp dụng công nghệ hiện đại. Vì vậy, nguy cơ viêm nhiễm khi thực hiện thụ tinh ống nghiệm rất hiếm khi xảy ra.

2.2. Thụ tinh trong ống nghiệm không ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ

Nhiều người cho rằng em bé sinh bằng phương pháp thụ tinh ống nghiệm sẽ không phát triển tốt. Hiện nay, vẫn chưa có nghiên cứu nào chứng minh vấn đề này. Ngược lại, các nghiên cứu đã chỉ ra những em bé thụ tinh trong ống nghiệm phát triển bình thường như những đứa trẻ khác.

Như vậy, thụ tinh trong ống nghiệm là phương pháp có độ an toàn cao cho cả mẹ và bé.

Em bé sinh ra bằng thụ tinh ống nghiệm vẫn phát triển bình thường như những đứa trẻ khác
Em bé sinh ra bằng thụ tinh ống nghiệm vẫn phát triển bình thường như những đứa trẻ khác

3. Tỉ lệ thành công của thụ tinh trong ống nghiệm 

Nhắc đến tỷ lệ thành công của thụ tinh trong ống nghiệm, bạn sẽ đánh giá được chi phí thụ tinh trong ống nghiệm có đắt không. 

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thành công của phương pháp thụ tinh ống nghiệm. Trong đó, độ tuổi của nữ giới là yếu tố quan trọng nhất. Cụ thể:

– Phụ nữ dưới 35 tuổi: Tỷ lệ thành công khi thụ tinh ống nghiệm là 41% – 43%.

– Phụ nữ trên 40 tuổi: Tỷ lệ thành công khi thụ tinh ống nghiệm là 13% – 18%.

Nguyên nhân là do chất lượng trứng giảm dần khi tuổi càng cao. Chất lượng trứng thấp khiến quá trình thụ tinh khó đạt hiệu quả cao. Thông thường, phụ nữ ngoài 40 tuổi sẽ được tư vấn sử dụng trứng hiến tặng.

Ngoài tuổi tác, tỷ lệ thành công khi thụ tinh trong ống nghiệm còn phụ thuộc vào các yếu tố như:

– Quá trình thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm: Nếu quá trình thụ tinh diễn ra suôn sẻ, trong tầm kiểm soát thì tỷ lệ thành công cao hơn. 

– Chất lượng phôi: Chất lượng phôi thai càng cao, độ thành công càng nhiều. 

– Cơ địa người mẹ: Nếu người nữ từng sinh con, tỷ lệ thành công khi thụ tinh ống nghiệm sẽ cao hơn những người khác. Nếu đã từng thất bại khi dùng phương pháp hỗ trợ sinh sản, bạn có tỷ lệ thành công thấp hơn mặt bằng chung.

– Thói quen sinh hoạt: Béo phì, hút thuốc, uống rượu bia, dùng chất kích thích cũng là nguyên nhân làm giảm tỷ lệ thành công khi thụ tinh ống nghiệm.

– Nguyên nhân vô sinh: Nữ giới bị lạc nội mạc tử cung có tỷ lệ thành công thấp khi thụ tinh trong ống nghiệm.

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Ăn gì tốt cho trứng và niêm mạc để nhanh thụ thai hơn?

Chi phí thụ tinh trong ống nghiệm 

chi phí thụ tinh trong ống nghiệm
Chi phí thụ tinh trong ống nghiệm

Thụ tinh ống nghiệm áp dụng nhiều kỹ thuật phức tạp nên chi phí không hề nhỏ

Chi phí thụ tinh trong ống nghiệm là vấn đề được nhiều cặp đôi quan tâm hàng đầu. Đây là phương pháp hỗ trợ sinh sản phức tạp, đòi hỏi nhiều kỹ thuật khó. Vì vậy, chi phí thụ tinh trong ống nghiệm tương đối cao.

Nhìn chung, chi phí thụ tinh trong ống nghiệm tuỳ thuộc vào các yếu tố sau:

  • Cơ sở điều trị.
  • Tình trạng vô sinh, hiếm muộn của các cặp đôi.
  • Số lần thực hiện cấy phôi.
  • Chính sách bảo hiểm.
  • Các bệnh lý đi kèm.

[key-takeaways title=””]

Theo đó, chi phí thụ tinh trong ống nghiệm dao động từ 60 triệu – 100 triệu. Chi phí này chưa bao gồm các vấn đề phát sinh trong quá trình thăm khám. Nếu cặp đôi có bệnh lý đi kèm, bác sĩ sẽ chỉ định điều trị bệnh trước. Sau đó mới tiến hành làm thụ tinh ống nghiệm. 

[/key-takeaways]

Có trường hợp, người nữ có kết quả kiểm tra bị dính buồng tử cung. Vì vậy, bác sĩ phải mổ tách dính buồng tử cung trước khi làm thụ tinh ống nghiệm. Lúc này, chi phí thụ tinh trong ống nghiệm sẽ bao gồm cả phí mổ nội soi.

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Chi phí thụ tinh nhân tạo cho mẹ đơn thân là bao nhiêu?

Lưu ý khi thụ tinh trong ống nghiệm

Để thụ tinh trong ống nghiệm có khả năng thành công cao, các cặp đôi cần lưu ý một số điểm sau:

  • Chuẩn bị tài chính

Chi phí thụ tinh trong ống nghiệm là con số không nhỏ. Cặp đôi cần chuẩn bị khả năng tài chính để đáp ứng trong suốt quá trình thực hiện.

  • Chế độ ăn uống đủ chất

Trong giai đoạn thụ tinh ống nghiệm, bạn cần có sức khỏe tốt nhất. Chế độ ăn uống cần đủ nhóm chất. Tăng cường bổ sung vitamin từ rau xanh, trái cây. Hạn chế các món ăn nhiều dầu mỡ, thức ăn nhanh. Đặc biệt, cặp đôi nên tránh xa rượu, bia, thuốc lá, đồ uống có cồn.

  • Ngủ đủ giấc

lưu ý khi thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm

Chất lượng giấc ngủ cũng là yếu tố ảnh hưởng đến thể chất và tinh thần. Bạn cần ngủ đủ giấc, ngủ chất lượng để cơ thể đầy năng lượng, tinh thần sảng khoái.

  • Kiêng quan hệ tình dục

Theo khuyến cáo, nam giới nên hạn chế xuất tinh trong vòng 3 – 4 ngày trước khi làm thụ tinh ống nghiệm. Điều này giúp các mẫu tinh trùng được chọn có chất lượng tốt nhất.

  • Giữ tinh thần thoải mái

Bạn nên chăm sóc bản thân thật tốt, giữ tinh thần lạc quan, nhiều năng lượng để tăng tỷ lệ thành công khi thụ tinh ống nghiệm.

[inline_article id=187093]

Bài viết trên đã chia sẻ thông tin liên quan đến chi phí thụ tinh trong ống nghiệm. Chúc các cặp đôi sớm có tin vui khi lựa chọn phương pháp này.

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Xét nghiệm NIPT từ tuần bao nhiêu? Mẹ lưu ý để không bỏ lỡ thời điểm quan trọng

Để đảm bảo an toàn trong thai kỳ, mẹ bầu cần thăm khám định kỳ và thực hiện một số bước kiểm tra. Tùy theo tuổi thai, bác sĩ sẽ chỉ định mẹ các xét nghiệm khác nhau, trong đó có xét nghiệm NIPT. Xét nghiệm NIPT là gì? Xét nghiệm NIPT từ tuần bao nhiêu? Cần làm gì sau khi có kết quả xét nghiệm NIPT? MarryBaby sẽ cùng mẹ tìm hiểu nhé.

Xét nghiệm NIPT là gì? Xét nghiệm NIPT phát hiện những bệnh gì?

NIPT (tên đầy đủ là Non-Invasive prenatal testing) là kỹ thuật xét nghiệm sàng lọc trước sinh không xâm lấn. Phương pháp này sẽ phân tích các đoạn DNA nhỏ trong máu của thai phụ. Từ đó, phát hiện các vấn đề bất thường ở nhiễm sắc thể (NST) thai nhi.

Xét nghiệm NIPT từ tuần bao nhiêu và có thể phát hiện những bệnh gì? Theo thống kê, xét nghiệm NIPT có thể cho kết quả về 3 tình trạng bất thường của NST như sau:

Bất thường về số lượng NST

– Thừa 1 NST 21 trong bộ gen: Hội chứng Down hay Trisomy 21.

– Thừa 1 NST 18 trong bộ gen: Hội chứng Edwards hay Trisomy 18.

– Thừa 1 NST 13 trong bộ gen: Hội chứng Patau hay Trisomy 13

Bất thường liên quan đến NST giới tính

– Chỉ có 1 NST X: Hội chứng Turner

– Có 3 NST X: Hội chứng Triple X (Còn gọi là chứng siêu nữ)

– Có NST XXY: Hội chứng Klinefelter 

– Có NST XYY: Hội chứng Jacobs

Bất thường liên quan đến cấu trúc NST

– NST mất đoạn 22q11: Hội chứng DiGeorge.

– Mất đoạn cánh ngắn NST số 5: Hội chứng Cri du Chat (hay còn gọi là chứng mèo kêu).

– Mất đoạn 1p36 trên NST số 4: Hội chứng Wolf – Hirschhorn.

– Mất đoạn 15q11-q3: Hội chứng Prader – Willi (Trẻ thường có biểu hiện ăn không no).

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Tổng hợp các xét nghiệm sàng lọc dị tật thai nhi quan trọng khi mang thai

Xét nghiệm NIPT từ tuần bao nhiêu?

Xét nghiệm NIPT từ tuần bao nhiêu? Mẹ bầu có thể thực hiện từ tuần thứ 10 trở đi
Xét nghiệm NIPT từ tuần bao nhiêu? Mẹ bầu có thể thực hiện từ tuần thứ 10 trở đi

Xét nghiệm NIPT từ tuần bao nhiêu dựa trên nguyên lý hoạt động của phương pháp này. 

Sàng lọc trước sinh NIPT là kỹ thuật phân tích ADN của thai nhi, được tách ra từ máu của mẹ bầu. Từ tuần thứ 5, 6 thai kỳ, ADN của thai nhi đã bắt đầu phóng thích vào trong máu của mẹ. Lượng ADN này tăng dần và duy trì ổn định 10% – 20% trong máu mẹ cho đến 3 – 4 giờ sau khi sinh. 

Xét nghiệm NIPT sẽ được tiến hành khi lượng ADN từ thai nhi đủ nồng độ yêu cầu. 

[key-takeaways title=”Mẹ bầu có thể xét nghiệm NIPT từ tuần bao nhiêu?”]

Theo các bác sĩ, từ tuần thai thứ 10 trở đi, ADN thai nhi đã tương đối ổn định (đạt từ 10-15%). Lúc này, lượng ADN từ thai nhi hòa tan vào máu mẹ đã đủ để có thể xét nghiệm NIPT. Thời gian lý tưởng nhất để làm xét nghiệm NIPT là trong giai đoạn từ tuần 10 – tuần 13 của thai kỳ.

[/key-takeaways]

Thông thường, mẹ sẽ nhận kết quả sau 5 – 14 ngày làm xét nghiệm tùy cơ sở. Nếu muốn biết chi tiết cách đọc kết quả xét nghiệm NIPT, bạn có thể xem thêm ở link tại đây.

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Lịch khám thai định kỳ chuẩn cho mẹ bầu trong suốt thai kỳ

Xét nghiệm NIPT có cần thiết không?

Xét nghiệm NIPT từ tuần bao nhiêu và có cần thiết không?
Xét nghiệm NIPT từ tuần bao nhiêu và có cần thiết không?

Xét nghiệm NIPT không bắt buộc nhưng được khuyến khích thực hiện cho tất cả các thai phụ, đặc biệt là những người có nguy cơ cao sinh con bị dị tật bẩm sinh. Lý do là vì:

Ưu điểm của xét nghiệm NIPT:

  • Độ chính xác cao: Xét nghiệm NIPT có độ chính xác lên đến 99% trong việc phát hiện các hội chứng di truyền phổ biến như Down, Edwards, Patau.
  • An toàn: Xét nghiệm NIPT chỉ cần lấy mẫu máu của mẹ bầu, không xâm lấn đến thai nhi nên an toàn cho cả mẹ và bé.
  • Phát hiện sớm: Mẹ bầu có thể thực hiện NIPT từ tuần thứ 10 của thai kỳ, giúp phát hiện sớm các dị tật thai nhi để có biện pháp xử lý kịp thời.

Tuy nhiên, xét nghiệm NIPT cũng có một số hạn chế:

  • Chi phí cao: Xét nghiệm NIPT có chi phí cao hơn so với các xét nghiệm sàng lọc trước sinh khác.
  • Kết quả dương tính giả: Xét nghiệm NIPT có thể cho kết quả dương tính giả trong một số trường hợp nhất định.

Vì vậy, việc quyết định có nên thực hiện xét nghiệm NIPT hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm:

  • Tuổi tác của mẹ bầu (mẹ bầu có thai từ 35 tuổi trở lên)
  • Tiền sử gia đình về các bệnh di truyền hoặc mẹ bầu có tiền sử sinh con bị dị tật bẩm sinh
  • Kết quả các xét nghiệm sàng lọc trước sinh khác như đo độ mờ da gáy
  • Khả năng chi trả
  • Mức độ nguy cơ sinh con bị dị tật bẩm sinh do các yếu tố khác

Do đó, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để được tư vấn cụ thể về việc có nên thực hiện xét nghiệm NIPT hay không.

Lưu ý:

  • Xét nghiệm NIPT chỉ là xét nghiệm sàng lọc, không phải là xét nghiệm chẩn đoán xác định.
  • Nếu kết quả NIPT dương tính, mẹ bầu cần thực hiện thêm các xét nghiệm chẩn đoán xác định khác như chọc ối hoặc sinh thiết gai nhau.

[key-takeaways title=””]

Tóm lại, xét nghiệm NIPT là một xét nghiệm sàng lọc trước sinh hiệu quả và an toàn. Việc quyết định có nên thực hiện xét nghiệm NIPT hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để được tư vấn cụ thể.

[/key-takeaways]

Tại Việt Nam, mặc dù việc tiết lộ giới tính thai nhi không được phép tại bệnh viện, các phòng khám, song cũng có nhiều mẹ thắc mắc xét nghiệm NIPT có biết được trai hay gái không. Nếu mẹ cũng có cùng quan tâm, hãy tìm lời giải đáp tại đây.

Xét nghiệm NIPT từ tuần bao nhiêu là thắc mắc phổ biến của nhiều mẹ bầu. Kết quả xét nghiệm NIPT giúp phát hiện nguy cơ bất thường liên quan tới các nhiễm sắc thể được khảo sát. Mẹ cần lưu ý thông tin này để không bỏ lỡ thời điểm xét nghiệm nhé.

 

Categories
Sau khi sinh Dinh dưỡng sau sinh

Bà đẻ có ăn được dưa lê không? Mẹ đừng bỏ qua loại quả bổ dưỡng này nhé

Dưa lê thuộc họ nhà dưa. Quả có vị ngọt thanh, thơm mát, được nhiều người ưa thích. Dưa lê chứa nhiều dưỡng chất có lợi cho cơ thể, vừa bổ dưỡng, tốt cho tiêu hoá vừa có tác dụng giảm cân. Song bà đẻ có ăn được dưa lê không? 

Ăn dưa lê có tốt không?

Để biết bà đẻ có ăn được dưa lê không, mẹ hãy cùng tìm hiểu về công dụng của dưa lê với sức khỏe nhé.

1. Giá trị dinh dưỡng của dưa lê

Theo USDA (Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ), trong 100g dưa lê có các thành phần dinh dưỡng như sau:

  • Calo:  36
  • Protein: 0.54g
  • Chất béo: 0.14g
  • Carbs: 9.09g
  • Chất xơ: 0.8g
  • Đường: 8.12g
  • Canxi: 6mg
  • Photpho: 11mg
  • Sắt: 0.17mg
  • Kali: 228mg
  • Magie: 10mg
  • Mangan: 0.027mg
  • Vitamin B6: 0.088mg
  • Vitamin C: 18mg
  • Folate: 19µg

Dưa lê là loại quả chứa lượng lớn khoáng chất và vitamin, nên rất tốt cho sức khỏe.

>> Bạn có thể xem thêm: Bà đẻ ăn bơ được không? Lợi ích tuyệt vời của bơ đối với mẹ sau sinh

2. Các lợi ích của dưa lê

Bà đẻ có ăn được dưa lê không
Bà đẻ có ăn được dưa lê không? Lợi ích sức khỏe từ dưa lê

Bà đẻ có ăn được dưa lê không? Xem qua phần lợi ích của dưa lê, bạn cũng tìm được câu trả lời đấy. Cụ thể, những lợi ích của dưa lê là gì?

  • Giúp giảm huyết áp: Lượng kali dồi dào trong dưa lê giúp duy trì huyết áp ổn định, giải tỏa căng thẳng, phòng chống đột quỵ.
  • Kiểm soát đường huyết: Dưa lê chứa nhiều chất xơ, có thể hỗ trợ kiểm soát lượng đường trong máu, hạn chế bệnh tiểu đường.
  • Tốt cho xương: Dưa lê chứa canxi, phốt pho, magie, folate, là những chất dinh dưỡng quan trọng giúp bảo vệ và duy trì sức khỏe xương khớp. 
  • Tốt cho mắt: Dưa lê chứa hai chất chống oxy hóa mạnh là lutein và zeaxanthin, có công dụng hỗ trợ cải thiện thị lực, làm chậm quá trình lão hóa và ngăn ngừa nguy cơ mắc các bệnh về mắt.
  • Tăng sức đề kháng: Dưa lê có chứa nhiều vitamin C. Bổ sung vitamin C trong chế độ ăn uống có thể giúp bạn hạn chế mắc các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp như cảm lạnh thông thường hay viêm phổi.
  • Thúc đẩy hệ tiêu hóa: Một khẩu phần dưa lê cung cấp khoảng 1.5g chất xơ (5% giá trị dinh dưỡng khuyến nghị hàng ngày). Chất xơ có tác dụng làm chậm phản ứng đường huyết, thúc đẩy hoạt động của hệ tiêu hoá. 

Bà đẻ có ăn được dưa lê?

Bà đẻ có ăn được dưa lê không? Câu trả lời là có
Bà đẻ có ăn được dưa lê không? Câu trả lời là có

Dưa lê không chỉ là loại quả có vị ngon ngọt hấp dẫn mà còn lành tính và chứa nhiều dưỡng chất tốt cho mẹ bầu và mẹ sau sinh. Bà đẻ có ăn được dưa lê không thì câu trả lời là có.

Dưa lê chứa lượng lớn chất xơ, giúp cải thiện hệ tiêu hóa, ngăn ngừa táo bón, một trong những nỗi “ám ảnh” của mẹ sau sinh. Bổ sung dưa lê vào thực đơn ăn uống sẽ giúp mẹ nhuận tràng hơn, hạn chế tình trạng táo bón hay khó đi ngoài.

[key-takeaways title=””]

Bà đẻ có ăn được dưa lê không? Hàm lượng dinh dưỡng dồi dào trong dưa lê vừa bổ sung năng lượng cho mẹ, vừa cung cấp dưỡng chất cho bé thông qua đường sữa mẹ. 

[/key-takeaways]

Mặc dù có hàm lượng dinh dưỡng cao nhưng lượng calo trong dưa lê lại rất thấp. Vì vậy, mẹ hoàn toàn có thể ăn dưa lê mà không lo bị béo. Ngược lại, loại quả này còn có tác dụng kiểm soát đường huyết, cải thiện vóc dáng hiệu quả. 

Như vậy, nếu thắc mắc bà đẻ có ăn được dưa lê không thì mẹ đã có câu trả lời. Đây là loại quả rất tốt cho phụ nữ sau sinh, mẹ không nên bỏ qua nhé.

>> Bạn có thể xem thêm: Phụ nữ sau sinh nên ăn gì và kiêng gì để tốt cho mẹ và bé

Món ăn từ dưa lê cho bà đẻ

Ngoài cách ăn trực tiếp, mẹ còn có thể biến tấu quả dưa lê thành nhiều món ăn hấp dẫn để thay đổi khẩu vị. Mẹ hãy tham khảo một số món ăn từ dưa lê dưới đây để “trổ tài” nhé.

1. Sữa chua dưa lê

Đây là món ăn hấp dẫn và lạ miệng, mẹ có thể tự làm tại nhà với những bước đơn giản như sau:

  • Bước 1: Mẹ chuẩn bị 1 hộp sữa chua (không đường hoặc có đường tuỳ khẩu vị), 1 quả dưa lê
  • Bước 2: Mẹ gọt sạch vỏ, bỏ ruột dưa lê rồi cắt thành các miếng nhỏ.
  • Bước 3: Cho hỗn hợp dưa lê đã cắt và sữa chua vào máy xay nhuyễn. Sau đó, mẹ cho thành phẩm ra cốc và thưởng thức. 

2. Sinh tố dưa lê

bà đẻ có ăn được dưa lê không

Bà đẻ có ăn được dưa lê không? Mẹ hãy thử món sinh tố dưa lê nhé.

  • Bước 1: Chuẩn bị 1 – 2 quả dưa lê đã chín. Dưa lê chín và hơi mềm thì xay sẽ ngon ngọt hơn, mẹ nhé.
  • Bước 2: Mẹ rửa sạch, gọt vỏ, bỏ ruột và cắt dưa thành những miếng nhỏ vừa với máy xay.
  • Bước 3: Cho dưa lê đã cắt cùng với một ít nước đun sôi để nguội vào máy xay. Mẹ xay cho đến khi hỗn hợp nhuyễn thì cho ra cốc và thường thức. Mẹ có thể xay dưa lê cùng với 1 – 2 thìa đường hoặc sữa đặc để vị sinh tố thêm đậm đà.

Lưu ý: Sinh tố dưa lê nên được thưởng thức ngay sau khi xay xong. Mẹ không nên bảo quản trong tủ lạnh quá lâu vì có thể làm mất dưỡng chất và nguy cơ vi khuẩn xâm nhập.

3. Kem dưa lê 

Nếu đã biết bà đẻ có ăn được dưa lê không, bạn hãy trổ tài món kem dưa lê nhé. Các bước thực hiện bao gồm:

  • Bước 1: Mẹ chuẩn bị 1 trái dưa lê chín, kem tươi (hay còn gọi là whipping cream), sữa tươi (có đường hoặc không đường).
  • Bước 2: Dưa lê gọt vỏ, bỏ hạt, cắt thành những miếng nhỏ.
  • Bước 3: Cho dưa lê và sữa tươi không đường vào máy xay và xay nhuyễn.
  • Bước 4: Kem tươi cho vào máy đánh cho đến khi kem bông và tơi.
  • Bước 5: Trộn kem tươi đã đánh bông cùng với dưa lê sữa đã xay ở trên vào tô lớn. Sau đó, mẹ chia hỗn hợp này vào các khuôn làm kem và cho vào ngăn đá tủ lạnh. Đợi khoảng 2 – 3 tiếng, khi kem dưa lê đã cứng là đã có thể ăn được.

Lưu ý: Mẹ sau sinh cần hạn chế ăn lạnh nên mẹ chỉ ăn kem dưa lê vừa phải nhằm thỏa cơn thèm thôi nhé.

4. Nước ép dưa lê

Nước ép từ dưa lê là thức uống giúp mẹ bổ sung nước và đánh bay cơn nóng ngày hè. Mẹ tham khảo cách làm như sau:

  • Bước 1: Mẹ chọn quả dưa lê đã chín, hơi ngả vàng để món nước ép được ngon ngọt.
  • Bước 2: Dưa lê được gọt vỏ, rửa sạch, bỏ phần ruột và cắt nhỏ.
  • Bước 3: Cho phần dưa đã cắt vào máy ép và ép lấy nước. Mẹ có thể uống cùng vài viên đá để tăng độ mát lạnh. 

>> Bạn có thể xem thêm: Phụ nữ sau sinh nên ăn hoa quả gì: 11 loại quả tốt cho mẹ và bé

Lưu ý khi bà đẻ ăn dưa lê

Bà đẻ có ăn được dưa lê không? Lưu ý khi ăn dưa lê
Bà đẻ có ăn được dưa lê không? Lưu ý khi ăn dưa lê

Dưa lê là hoa quả rất tốt cho mẹ sau sinh. Để không phải lăn tăn bà đẻ có ăn được dưa lê không, mẹ hãy lưu ý một số điểm sau:

  • Dưa lê là loại quả lành tính, rất hiếm khi gây dị ứng. Tuy nhiên, trong vài trường hợp đặc biệt, nếu mẹ ăn vào có dấu hiệu dị ứng, nổi mẩn, mẹ hãy đến bệnh viện kiểm tra ngay nhé.
  • Bà đẻ có ăn được dưa lê không? Được nhưng chỉ nên dùng lượng vừa phải. Việc ăn quá nhiều một món ăn sẽ dễ dẫn đến mất cân bằng dinh dưỡng.
  • Mẹ nên tìm mua dưa lê ở những siêu thị, cửa hàng uy tín. Mẹ không nên mua quả dưa đã nứt vỏ, có dấu hiệu hư hỏng.
  • Khi mua, mẹ nên chọn những quả dưa lê cầm lên chắc tay, vỏ có màu xanh tươi, phần cuống nhỏ. Đây là những quả dưa đã đến độ chín, ngon hơn những quả khác. Ngoài ra, quả dưa lê chín còn có mùi thơm thoang thoảng ở đáy dưa. 
  • Trái cây ăn ngon nhất khi vào đúng vụ. Mẹ nên chọn mua dưa vào đúng thời điểm để có trái ngon và hạn chế bị phun thuốc. Vụ dưa lê thường rơi vào mùa hè, từ tháng 5 đến tháng 9 hàng năm.

[inline_article id=288565]

Bà đẻ có ăn được dưa lê không là thắc mắc phổ biến của nhiều mẹ sau sinh. Dưa lê là loại quả lành tính, vị thơm ngon và mang lại nhiều công dụng cho sức khỏe. Mẹ đừng quên bổ sung dưa lê vào thực đơn hàng ngày nhé. 

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Mang thai con gái mệt hơn con trai, điều này có chính xác không?

Nhiều mẹ cho rằng mang thai con gái mệt và nghén nhiều, còn thai bé trai thì nhẹ nhàng hơn. Vậy mang thai con gái mệt hơn con trai có chính xác không? Mẹ bầu cần làm gì để giảm mệt mỏi khi mang thai?

Sự khác biệt giữa bầu bé trai và bé gái

Theo kinh nghiệm dân gian, các biểu hiện trong thời gian thai kỳ của mẹ bầu có thể nói lên giới tính của thai nhi. Liệu mang thai con gái mệt hơn con trai hay ngược lại? Theo ông bà xưa, mẹ mang bầu bé trai và mẹ mang bầu bé gái có một số điểm khác nhau đặc trưng sau:

1. Làn da

Một số người tin rằng khi mang thai con gái, làn da mẹ bầu không có nhiều sự thay đổi, thậm chí còn mịn màng hơn trước khi bầu. Ngược lại, nếu mang thai bé trai, da mẹ sẽ nổi nhiều mụn, sắc tố da cũng sạm đi hoặc có vết thâm nám.

2. Khẩu vị

Thay đổi khẩu vị như thường hay đói bụng và thèm ăn là một trong những dấu hiệu mang thai thường gặp ở phụ nữ. Nếu thèm ăn những món vị mặn hoặc chua, mẹ bầu có khả năng đang mang thai bé trai. Ngược lại, nếu thèm những món ăn ngọt như bánh, chè, thì mẹ đang mang bầu em bé gái. 

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Bà bầu thèm ngọt sinh con trai hay gái? Cách dự đoán này có chính xác?

3. Ốm nghén

Mẹ tin rằng mang thai con gái mệt hơn con trai vì ốm nghén nặng hơn. Khi mang thai bé gái, mẹ bầu thường nghén nặng, thậm chí không ăn uống được gì, cơ thể luôn mệt mỏi. Ngược lại, nếu là bé trai, mẹ bầu sẽ ít nghén hơn, quá trình thai kỳ trải qua nhẹ nhàng hơn.             

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Nghén nặng sinh con trai hay gái? Đoán giới tính thai nhi qua các triệu chứng ốm nghén

4. Nhịp tim

Một trong những dấu hiệu nhận biết giới tính thai nhi đó là qua nhịp tim. Nếu nhịp tim dưới 140, em bé được cho là con trai. Nhịp tim cao hơn 140 nghĩa là mẹ đang mang bầu một cô công chúa. Nhịp tim đập nhanh hay chậm cũng ảnh hưởng mang thai con gái mệt hơn con trai.

5. Màu nước tiểu

mang thai con gái mệt hơn con trai

Nhiều người dựa vào màu nước tiểu của thai phụ để phán đoán em bé trong bụng là trai hay gái. Nếu nước tiểu mẹ bầu có màu vàng đục, mẹ khả năng mang thai con gái. Nếu nước tiểu trong, màu vàng sáng, mẹ đang bầu em bé trai.

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Thử nước tiểu với sữa tươi không đường để biết trai hay gái có chính xác không?

6. Tính cách mẹ bầu

Hầu hết phụ nữ khi mang thai thường trở nên nhạy cảm, dễ tổn thương. Các mẹ mang thai con gái có xu hướng dễ xúc động và hay khóc trong suốt thai kỳ. Ngược lại, khi bầu bé trai, mẹ có thể trở nên nóng tính, hay cáu gắt, thậm chí nổi giận vô cớ.

7. Hình dáng bụng bầu

Bà bầu có bụng tròn, to, lùm xùm thì nhiều khả năng sẽ sinh con gái. Trong khi đó, bụng bầu nhọn, cao và gọn thì mẹ mang thai bé trai.

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Làm sáng tỏ độ tin cậy việc xem rốn đoán sinh con trai hay gái

8. Kích thước ngực

Khi mang thai, vòng 1 của mẹ sẽ có sự thay đổi kích thước đáng kể. Tuy nhiên, đa số các mẹ có kích thước hai bên ngực phát triển không đều nhau. Mẹ mang thai bé gái sẽ có ngực trái to hơn ngực phải. Mẹ bầu bé trai thì ngực phải lại to hơn ngực trái.

9. Giấc mơ ngược

Ông bà xưa thường quan niệm những gì xảy ra trong giấc mơ sẽ trái ngược với thực tế. Vì vậy, nếu mẹ bầu mơ thấy mình đang mang bầu bé trai nghĩa là mẹ đang sở hữu một cô công chúa. Ngược lại, nếu mơ thấy thai nhi là gái, mẹ sẽ có khả năng sinh con trai.

Mang thai con gái mệt hơn con trai có đúng không?

Nhiều mẹ bầu tin rằng mang thai con gái mệt hơn con trai 
Nhiều mẹ bầu tin rằng mang thai con gái mệt hơn con trai

Mang thai con gái mệt hơn con trai hay sự khác nhau giữa bầu bé trai và bé gái có chính xác không? Các dấu hiệu nhận biết giới tính thai nhi phần lớn dựa trên quan niệm dân gian. Các kinh nghiệm này được truyền tai nhau từ các bà các mẹ xưa.

[key-takeaways title=””]

Theo quan điểm y học hiện đại, triệu chứng của mẹ bầu phụ thuộc vào cơ địa, tình hình sức khỏe, chế độ dinh dưỡng và chế độ chăm sóc trong thai kỳ. Giới tính thai nhi chỉ là yếu tố ngẫu nhiên, không phải lúc nào cũng chính xác. 

[/key-takeaways]

Có mẹ bầu ốm nghén nặng, cảm thấy mang thai con gái mệt hơn con trai. Ngược lại, nhiều mẹ lại thấy mang bầu bé trai “khổ sở” hơn nhiều khi bầu bé gái. Do đó, tình trạng mệt mỏi thai kỳ không được xem là dấu hiệu dự đoán chính xác giới tính của thai nhi.

Nguyên nhân chính khiến mẹ bầu mệt là do sự thay đổi nội tiết tố, nhất là trong 3 tháng đầu thai kỳ. Ngoài ra, khi mang thai, lưu lượng máu trong cơ thể mẹ bầu tăng lên khoảng 40% – 45%. Điều này khiến mẹ cảm thấy mệt mỏi hơn bình thường, do tim phải làm việc nhiều hơn để bơm máu.

Bên cạnh đó, chế độ dinh dưỡng, lịch trình sinh hoạt, nghỉ ngơi cũng là những yếu tố tác động đến sức khỏe của mẹ bầu. Nếu ăn uống không đủ chất, thiếu ngủ, tâm trạng lo lắng, căng thẳng thường xuyên thì mẹ bầu dễ cảm thấy mệt mỏi, người uể oải.

Cách giúp bầu giảm mệt mỏi khi mang thai

Nếu đang thắc mắc mang thai con gái mệt hơn con trai có đúng không, mẹ hãy tìm hiểu ngay các cách để vượt qua cảm giác mệt mỏi trong thai kỳ. Dưới đây là một số phương pháp mẹ có thể áp dụng để có thai kỳ nhẹ nhàng hơn.

1. Đi ngủ sớm khi mang thai mệt hơn con trai

Thiếu ngủ, mất ngủ là tình trạng thường gặp ở mẹ bầu. Khi ngủ không đủ giấc, mẹ sẽ luôn cảm thấy người lờ đờ, thiếu sức sống. Mẹ nên tập thói quen đi ngủ sớm vào ban đêm để có giấc ngủ đêm chất lượng.

Thức khuya rất có hại cho sức khỏe, nhất là với mẹ bầu. Khi ngủ trễ, hệ thần kinh của mẹ dễ trở nên căng thẳng, không cung cấp đủ oxy cho thai nhi. Tốt nhất, mẹ nên đi ngủ lúc 9 – 10 giờ tối và ngủ khoảng 8 tiếng mỗi đêm.

2. Tận dụng giấc ngủ ngắn

Bất cứ khi nào thấy mệt, xuống sức, mẹ hãy tranh thủ chợp mắt để lấy lại năng lượng. Đặc biệt, nếu có thể, mẹ nên sắp xếp một giấc ngủ ngắn vào buổi trưa. Chỉ cần ngủ khoảng 30 phút mỗi trưa, mẹ sẽ cảm thấy khỏe hơn, tránh tình trạng mang thai con gái mệt hơn con trai.

tận dụng giấc ngủ ngắn khi mang thai con gái mệt hơn con trai
Tận dụng giấc ngủ ngắn khi mang thai con gái mệt hơn con trai

3. Vận động nhẹ nhàng

Nhiều mẹ bầu quan niệm rằng thời gian mang thai, phụ nữ không nên vận động hay luyện tập thể thao. Thực tế là có rất nhiều hoạt động thể dục thể thao phù hợp với mẹ bầu. Việc vận động nhẹ nhàng giúp mẹ bầu lưu thông khí huyết, tinh thần sảng khoái.

Mẹ có thể đi bộ, bơi lội hay tập yoga dành cho bà bầu. Hãy chọn môn thể thao an toàn với bà bầu và tập mỗi ngày khoảng 30 phút để duy trì sức khỏe, mẹ nhé.

5. Chế độ dinh dưỡng đủ chất

Mệt mỏi khi mang thai hay mang thai con gái mệt hơn con trai có thể đến từ nguyên nhân mẹ bầu thiếu chất, thiếu sắt trong thai kỳ. Mẹ cần xây dựng chế độ ăn uống giàu dinh dưỡng, đa dạng nhóm chất. Ngoài ra, mẹ có thể tham khảo bác sĩ để bổ sung sắt, canxi, vitamin trong thai kỳ.

6. Uống nhiều nước khi mang thai con gái mệt hơn con trai

Nước giúp cân bằng hoạt động trao đổi chất của cơ thể. Mẹ bầu cần uống đủ 2 – 2,5 lít nước mỗi ngày. Ngoài nước lọc, mẹ có thể bổ sung các loại nước ép từ trái cây tươi để thay đổi khẩu vị và tăng cường vitamin.

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Những loại trái cây tốt cho bà bầu mẹ không nên bỏ qua

7. Giữ tâm trạng thoải mái

Mang thai con gái mệt hơn con trai hay những mệt mỏi trong thai kỳ dễ khiến mẹ căng thẳng, chán nản. Mẹ cần giữ tinh thần lạc quan, tránh những suy nghĩ tiêu cực. Chia sẻ với người thân, học cách thở sâu, tăng cường nghỉ ngơi, tham gia các hoạt động giải trí yêu thích là những cách giúp mẹ thư giãn hiệu quả.

Mang thai con gái mệt hơn con trai đúng hay sai là thắc mắc của nhiều bà bầu. Hy vọng những thông tin trong bài viết trên sẽ giúp mẹ bớt hoang mang về vấn đề này. 

 

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Vì sao không được bước qua người bà bầu? Lý giải theo quan niệm dân gian và hiện đại

Vậy vì sao không được bước qua người bà bầu? Hành động này ảnh hưởng như thế nào đến mẹ bầu và thai nhi? MarryBaby sẽ cùng bạn giải đáp.

Quan niệm không được bước qua người bà bầu theo dân gian

Theo quan niệm dân gian, hành động bước qua người bà bầu là việc hoàn toàn cấm kỵ. Vì sao không được bước qua chân bà bầu? Ông bà xưa đã lý giải cho quan niệm này bằng một số lý do sau đây:

– Mẹ nghén nhiều hơn: Nhiều người tin rằng khi bị ai đó bước qua người thì tình trạng ốm nghén của mẹ bầu sẽ ngày càng nặng hơn.

– Ảnh hưởng đến em bé: Quan niệm này thiên về hơi hướng tâm linh. Hành động bước chân qua bà bầu được xem như đang thể hiện thái độ coi thường, thậm chí là khinh khi em bé trong bụng. Khi được cho là bị xem thường, em bé sau này dễ bị bắt nạt, tự ti, không được coi trọng và cũng không làm nên việc lớn.

Bên cạnh yếu tố tinh thần, lý giải vì sao không được bước qua người bà bầu còn liên quan đến sự phát triển thể chất của thai nhi. Khi bước qua người, bạn dường như tạo ra một lực “bóng đè” tác động lên bụng bà bầu. Lực “vô hình” này cũng được cho là có thể làm giảm sự phát triển của em bé trong bụng.

– Mẹ bầu có thể gặp ác mộng: Lực “bóng đè” khi bước qua người còn khiến bà bầu dễ cảm thấy áp lực và có thể gặp ác mộng. Ác mộng này thường liên quan đến việc bị đánh đập, bị đè nén, khiến mẹ bầu lo lắng, hoang mang, tinh thần sa sút.

Vì sao không được bước qua người bà bầu theo góc nhìn khoa học

Các quan niệm dân gian về việc vì sao không được bước qua người bà bầu đã được các bà các mẹ truyền tai nhau từ xưa đến nay. Tuy nhiên, rất nhiều bà mẹ hiện đại ngày nay vẫn kiêng cữ theo quan niệm này.

Dưới đây là một số lý giải khoa học cho nguyên nhân vì sao không được bước qua người bà bầu.

1. Ảnh hưởng tâm lý của mẹ bầu và em bé

vì sao không được bước qua người bà bầu
Vì sao không được bước qua người bà bầu? Vì làm ảnh hưởng mẹ và bé

Hầu hết mọi người đều không thấy vui thích trước việc ai đó liên tục bước qua bước lại người mình. Có người cho rằng đây là hành động không lịch sự, thiếu tôn trọng người khác. Người khác lại coi đây là hành vi có tính xúc phạm, thể hiện sự coi thường, khinh rẻ. Nhìn chung, khi vào tình cảnh đó, phản ứng chung của nhiều người là khó chịu, thậm chí bực tức.

Tâm trạng của bà bầu thường cũng có xu hướng như vậy. Nhất là khi mang thai, phụ nữ rất nhạy cảm và dễ tổn thương. Khi bị bước qua người, mẹ bầu cũng nhiều khả năng thấy khó chịu, cau có. Tâm trạng của bà bầu ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của em bé. Nếu mẹ thường xuyên cáu gắt, bực bội sẽ không có lợi cho trẻ khi sinh ra.

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Mẹ bầu khóc trong 3 tháng đầu, thai nhi sẽ đối mặt với những nguy cơ gì?

2. Không lường trước được nguy hiểm

Khi mang thai, nữ giới thường được khuyên “đi nhẹ, nói khẽ, cười duyên”. Nghĩa là bà bầu nên chú ý đến việc di chuyển, đi đứng sao cho hạn chế va đập, tổn thương cơ thể. Trong khi đó, việc để người khác bước qua người lại tồn tại nhiều rủi ro khó có thể kiểm soát.

Nếu không cẩn thận, người bước qua có thể đá chân trúng vùng bụng của mẹ. Hoặc trong lúc bước, mẹ vô tình xoay người khiến vùng bụng bị va chạm. Nguy hiểm hơn, người bước qua có thể vấp ngã đè lên bụng bầu. Tất cả trường hợp này đều có thể xảy ra và gây nguy hiểm đến thai nhi.

Như vậy, vì sao không được bước qua người bà bầu được lý giải cả trên cơ sở quan niệm dân gian và khoa học. Tốt nhất, để đảm bảo an toàn cho cả mẹ và thai nhi, bà bầu không nên để cho bất cứ ai bước qua người mình nhé.

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Mẹ bầu có biết khi mang thai nên kiêng những gì?

Bà bầu bước qua người khác có sao không?

vì sao không được bước qua người bà bầu?

Ngoài thắc mắc vì sao không được bước qua người bà bầu, nhiều người còn hoang mang liệu bà bầu bước qua người khác có sao không? Câu hỏi này cũng xuất phát từ một quan niệm dân gian.

Theo đó, bà bầu nếu bước qua người chồng thì chồng sẽ ốm nghén thay mình. Lúc này, mẹ bầu sẽ có quá trình thai kỳ nhẹ nhàng, không khó chịu bởi các triệu chứng nghén.

Kinh nghiệm này tuy không được chứng minh trên cơ sở y khoa nhưng lại được rất nhiều chị em tin tưởng và áp dụng. Nhìn chung, mẹ bầu nên hạn chế việc bước qua lại người khác. Vì trong quá trình bước, có khả năng mẹ sẽ vấp ngã nếu không cẩn thận.

Vì vậy, nếu không cần thiết, mẹ bầu nên tránh những hoạt động thiếu an toàn như bước qua người khác bên cạnh biết vì sao không được bước qua người bà bầu.

Những điều kiêng kỵ khác

Mẹ đã biết nguyên nhân vì sao không được bước qua người bà bầu. Có rất nhiều điều kiêng kỵ dành cho bà bầu. Dưới đây là một số điều phổ biến.

1. Kiêng dự đám tang

Ông bà không chỉ khuyên vì sao không được bước qua người bà bầu, mà còn khuyên nên hạn chế đi dự đám tang.

Thứ nhất, âm khí và một số vi khuẩn từ người đã mất sẽ tác động bất lợi đến sức khỏe của mẹ bầu. Thứ hai, không khí ở đám tang buồn bã, u ám, nặng nề. Điều này dễ khiến tâm trạng của bà bầu đi xuống theo.

Từ hai nguyên nhân trên, người xưa đã đúc kết điều kiêng kỵ cho bà bầu đó là không nên tham dự đám tang.

2. Kiêng chụp ảnh

Một số bà bầu ngại chụp ảnh trong thời gian mang thai vì sợ con sinh ra sẽ mất duyên. Nếu có chụp, mẹ thường sẽ lấy tay hoặc vật gì đó che lại bụng bầu. Thật ra, quan niệm này không còn được áp dụng nhiều trong ngày nay.

Mẹ bầu hiện đại thường rất thích chụp hình để lưu lại kỉ niệm thời gian mang thai. Thậm chí, nhiều mẹ còn chụp và đăng hình ảnh lên facebook để chia sẻ niềm vui cùng bạn bè. Vì vậy, mẹ không nên lo lắng hay ngại ngùng khi chụp ảnh bầu nhé. 

3. Kiêng bước qua dây hoặc võng

Theo dân gian, bà bầu nếu bước qua dây hoặc võng thì em bé trong bụng sẽ bị dây rốn quấn cổ. Dây rốn quấn cổ là một trong những tình trạng nguy hiểm của thai nhi. Theo y học, có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến tình trạng này.

Tuy nhiên, các nguyên nhân đó không liên quan đến việc bà bầu bước qua dây hay võng. Việc kiêng kỵ này chỉ mang yếu tố tâm linh, không có cơ sở khoa học. Mẹ bầu chỉ không nên bước qua dây võng để tránh vấp ngã, nguy hiểm đến thai nhi.

[inline_article id=101382]

Các thông tin trên đã giải đáp thắc mắc vì sao không được bước qua người bà bầu. Phụ nữ mang thai cần thận trọng trong tất cả hoạt động thường ngày để tránh gây va chạm, tổn thương đến cơ thể và em bé. 

 

Categories
Mang thai 3 tháng cuối

Mang thai 3 tháng cuối ăn sầu riêng được không? Mẹ bầu cần lưu ý gì?

Sầu riêng là loại quả có vị ngọt bùi, béo ngậy, hương thơm nồng nàn đặc trưng. Một số người không ăn được sầu riêng vì mùi vị đặc biệt. Ngược lại, những ai đã mê thì có thể ăn hoài không ngán. Vậy mang thai 3 tháng cuối ăn sầu riêng được không? Mẹ bầu cần lưu ý gì khi ăn sầu riêng?

Dinh dưỡng từ sầu riêng mang đến cho sức khoẻ

Trước khi tìm hiểu mang thai 3 tháng cuối ăn sầu riêng được không; chúng ta cần tìm hiểu về dinh dưỡng của loại trái cây này trước nhé. Sầu riêng là một loại trái nhiệt đới, có mùi vị rất đặc trưng, dinh dưỡng cao hơn nhiều so với nhiều loại trái cây nhiệt đới khác. Trong 100g sầu riêng cung cấp nhiều chất dinh dưỡng sau:

  • Vitamin A: 20 – 30IU
  • Protein: 2,5 – 2,8g
  • Carbohydrate: 30,4 – 34,1g
  • Chất xơ: 3,8g
  • Canxi: 7,6 – 9,0g
  • Sắt: 0,73 – 1,0mg
  • Photphat: 37,8 – 44,0mg
  • Kali: 436mg
  • Axit ascorbic: 23,9 – 25,0mg
  • Thiamin: 0,2mg
  • Riboflavin: 0,2mg

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Bà bầu bị táo bón nên ăn gì vừa an toàn và hiệu quả?

Lợi ích khi bầu mang thai 3 tháng cuối ăn sầu riêng

Ăn sầu riêng đúng cách, mẹ sẽ nhận được những lợi ích tuyệt vời sau:

Mang thai 3 tháng cuối ăn sầu riêng được vì hỗ trợ ngừa táo bón

  • Sầu riêng giúp tăng cường sức đề kháng: Theo tính toán, trong 100g sầu riêng (3 hạt trung bình) chứa khoảng 19,7mg vitamin C. Lượng vitamin C này có công dụng tăng sức đề kháng, tạo nên hàng rào miễn dịch cho mẹ bầu. 
  • Tốt cho tim mạch: Sầu riêng chứa kali, có tác dụng điều hòa đường huyết, ổn định huyết áp. Bên cạnh đó, lượng chất xơ trong sầu riêng giúp loại bỏ cholesterol xấu ra khỏi cơ thể. Nhờ đó, hệ thống tim mạch được bảo vệ tốt hơn, ngăn ngừa tình trạng khó thở hay tim đập nhanh.
  • Ngăn ngừa táo bón: Táo bón là một trong những nỗi “ám ảnh” của mẹ bầu, đặc biệt là trong những tháng cuối thai kỳ. Lúc này, kích thước bụng bầu tăng đáng kể, gây khó khăn trong việc đi đại tiện. Sầu riêng chứa lượng chất xơ nhất định, có khả năng nhuận tràng, hạn chế táo bón hiệu quả.
  • Hỗ trợ phát triển toàn diện thai nhi: Sầu riêng chứa nhiều dưỡng chất quý giá như axit folic, vitamin B, chất xơ, chất chống oxy hóa, vitamin C, niacin, thiamin, riboflavin, đồng, mangan, sắt và magie. Các chất này không chỉ tốt cho mẹ bầu mà còn ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của thai nhi. 
  • Mang thai 3 tháng cuối ăn sầu riêng hỗ trợ chống trầm cảm: Sầu riêng là loại quả không chứa cholesterol cũng như các loại chất béo có hại cho cơ thể. Bên cạnh đó, sầu riêng còn chứa chất thiamin. Đây là chất giúp cho người ăn cảm thấy ngon miệng, tâm trạng phấn chấn. Do đó, ăn sầu riêng giúp mẹ bầu tăng cường sức khỏe tinh thần, hạn chế trầm cảm. 

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Thực đơn cho bà bầu vào con không vào mẹ: Mi nhon từ khi mang thai

Mang thai 3 tháng cuối ăn sầu riêng được không?

Nhiều người cho rằng ăn sầu riêng có tính nóng nên không tốt cho phụ nữ mang thai. Tuy nhiên, chưa có bằng chứng khoa học nào chứng minh ăn sầu riêng ảnh hưởng xấu đến bà bầu. Ngược lại, sầu riêng chứa nhiều vitamin và khoáng chất, tốt cho mẹ bầu và thai nhi. Vì vậy, ăn sầu riêng lượng vừa phải được cho là tốt với bà bầu.

Cụ thể hơn, mang thai 3 tháng cuối ăn sầu riêng được không? Vào tuần tam cá nguyệt thứ 3, thai nhi đã phát triển tương đối ổn định. Lúc này, sức khỏe của mẹ cũng dần tốt hơn. Do đó, mẹ hoàn toàn có thể ăn được sầu riêng khi mang thai ở 3 tháng cuối. Mẹ chỉ lưu ý ăn với lượng vừa đủ, không ăn thường xuyên là được.

>> Xem thêm: Lợi hay hại khi bà bầu ăn sầu riêng?

Mách mẹ ăn sầu riêng đúng cách

Mang thai 3 tháng cuối ăn sầu riêng được không
Mang thai 3 tháng cuối ăn sầu riêng được không? Mách mẹ ăn sầu riêng đúng cách

Mẹ mang thai 3 tháng cuối ăn sầu riêng được không thì câu trả lời là được. Tuy nhiên, mẹ cần bổ sung sầu riêng đúng cách để đạt hiệu quả và không gây tác dụng ngược. 

Sầu riêng chứa nhiều chất dinh dưỡng, có thể khiến mẹ bầu và thai nhi tăng cân vượt tầm kiểm soát. Đặc biệt trong 3 tháng cuối thai kỳ, cân nặng của bé tăng vượt mức sẽ có thể gây khó khăn cho quá trình chuyển dạ. Ngoài ra, ăn quá nhiều sầu riêng sẽ khiến mẹ bầu đầy bụng, khó tiêu, nóng trong người.

Vậy mẹ mang thai 3 tháng cuối ăn sầu riêng được không và ăn bao nhiêu là được? Theo khuyến cáo, mẹ bầu chỉ nên ăn sầu riêng 1 – 2 lần trong 1 tuần. Mỗi lần ăn, mẹ chỉ nên ăn 1- 2 múi sầu nhỏ (khoảng 100g). 

>> Xem thêm: Những loại trái cây bà bầu không nên ăn

Lưu ý khi ăn sầu riêng

Mang thai 3 tháng cuối ăn sầu riêng được không

Để không phải thắc mắc mang thai 3 tháng cuối ăn sầu riêng được không, mẹ bầu nên lưu ý một số điểm sau:

  • Những trường hợp không nên ăn sầu riêng: Mẹ bầu đang thừa cân, béo phì hoặc đang bị tiểu đường thai kỳ đều không nên ăn sầu riêng. 
  • Uống nhiều nước: Uống nước giúp mẹ giảm lượng nhiệt nóng khi ăn sầu riêng. Mẹ có thể vừa ăn vừa uống nước. Sau khi ăn xong, mẹ uống thêm ly nước nữa để làm mát cơ thể. 
  • Hạn chế món ăn cay, nóng: Nếu đã ăn sầu riêng, mẹ nên hạn chế các thực phẩm có tính cay, nóng để điều hòa nhiệt độ. Mẹ hạn chế tối đa việc kết hợp sầu riêng cùng những món ăn có nhiều gia vị ớt, tiêu, gừng hay món chiên xào nhiều dầu mỡ.
  • Ăn trái cây tính hàn: Ngoài sầu riêng, mẹ nên bổ sung nhiều loại trái cây khác nhau để đa dạng dinh dưỡng. Đặc biệt, mẹ nên ưu tiên những trái cây có tính hàn khi ăn cùng sầu riêng để cân bằng lượng nhiệt hấp thụ. Các loại trái cây tính hàn như thanh long, ổi, cam, quýt, mận, nho.
  • Chọn mua sầu riêng đảm bảo: Khi chọn mua sầu riêng, mẹ rất dễ chọn phải những quả bị nhúng thuốc hoặc bị hư hỏng, sượng, múi lép. Để hạn chế mua phải hàng kém chất lượng, mẹ nên chọn địa chỉ uy tín để mua sầu riêng nhé. Tuyệt đối không mua sầu riêng trôi nổi, không rõ nguồn gốc xuất xứ. 

[inline_article id=85198]

Mẹ mang thai 3 tháng cuối ăn sầu riêng được không? Sầu riêng chứa nhiều dưỡng chất tốt cho mẹ bầu và em bé nên mẹ bầu 3 tháng cuối có thể ăn được. Tuy nhiên, sầu riêng có tính nóng nên mẹ chỉ ăn đúng lượng sầu được khuyến cáo để tránh những tình trạng không mong muốn. 

 

Categories
3 tháng đầu Mang thai

Có thai nhưng không đau ngực: Khi nào bình thường? Khi nào bất thường?

Khi mang thai, bà bầu thường cảm thấy kích thước vòng 1 tăng lên rõ rệt. Nhiều mẹ còn thấy ngực căng và cảm giác đau, nhất là khi vận động. Vậy có thai nhưng không đau ngực thì sao? Đây có phải là điều bất thường không? Mời mẹ tìm hiểu bài viết dưới đây. 

Có bầu đau ngực không?

Nhiều mẹ khẳng định rằng: “Mang bầu phải đau ngực. Do đó, có thai nhưng không đau ngực là không bình thường”.

Tình trạng đau ngực khi mang thai do một số nguyên nhân chính sau:

• Sự thay đổi hormone

Khi mang thai, hormone trong cơ thể mẹ có sự xáo trộn, mất cân bằng. Thay đổi hormone khiến lưu lượng máu tập trung đến bầu ngực tăng lên. Tình trạng này dẫn đến sự căng tức và đau ở vòng 1. 

• Ngực sản xuất sữa non

Vào cuối kỳ tam cá nguyệt thứ hai (khoảng tháng thứ 6 của thai kỳ), đau tức ngực có thể do cơ thể mẹ bắt đầu sản xuất sữa non. Quá trình sản xuất sữa này thường được duy trì đến gần cuối thai kỳ. Vì vậy, mẹ bầu có thể cảm thấy ngực căng lên, đi kèm cảm giác tức và hơi đau.

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Nhận diện dấu hiệu mang thai tuần đầu tiên chuẩn xác 100%

Có bầu đau ngực như thế nào?

Không phải lúc nào đau ngực khi mang bầu cũng là dấu hiệu tốt. Mẹ cần phân biệt tình trạng đau ngực do ảnh hưởng thai kỳ và đau ngực không bình thường.

1. Đau ngực khi mang thai như thế nào là bình thường?

Mức độ đau ngực khi mang thai của mỗi mẹ bầu là khác nhau, tùy vào cơ địa và khả năng chịu đựng cơn đau. Có người cảm thấy ngực đau nhói, khó chịu. Ngược lại, có nhiều mẹ chỉ cảm thấy đau thoáng qua, không ảnh hưởng gì nhiều. Dưới đây là một số biểu hiện phổ biến của tình trạng đau ngực khi mang thai:

[key-takeaways title=””]

Hình ảnh ngực thay đổi khi mang thai
Hình ảnh ngực thay đổi khi mang thai

Căng ngực khi mang thai kéo dài bao lâu?

Cảm giác đau ngực thường phổ biến và đạt đỉnh điểm trong tam cá nguyệt đầu tiên (3 tháng đầu). Sau đó, tình trạng này thường giảm dần trong tam cá nguyệt thứ hai (3 tháng giữa) nhưng có thể quay trở lại vào những tháng cuối của thai kỳ khi cơ thể chuẩn bị cho việc cho con bú.

Tuy nhiên, thời gian căng ngực có thể khác nhau ở mỗi phụ nữ. Một số phụ nữ có thể chỉ bị căng ngực trong vài tuần đầu tiên, trong khi những người khác có thể bị căng ngực trong suốt thai kỳ tùy thuộc vào sự thay đổi nội tiết tố.

[/key-takeaways]

có thai nhưng không đau ngực

2. Đau ngực khi có thai thế nào là bất thường?

Nếu đau ngực trong thai kỳ kèm các triệu chứng dưới đây, mẹ không nên chủ quan mà nên đến ngay bác sĩ để thăm khám.

  • Ngực đau tức dữ dội, cơn đau kéo dài, không có dấu hiệu thuyên giảm.
  • Cơn đau ngực lan xuống cánh tay khiến tay nhức mỏi.
  • Mẹ đau ngực kèm khó thở, ho, chóng mặt, đổ mồ hôi.
  • Đau ngực kèm sốt cao.

>> Xem thêm: Thai nhi đạp nhiều có phải là dấu hiệu bất thường?

Tại sao có thai nhưng không đau ngực?

Mẹ bầu đau ngực là triệu chứng thường gặp. Vậy còn trường hợp có thai nhưng không đau ngực thì sao? Dưới đây là những lý giải cho mẹ.

1. Không phải mẹ nào cũng đau ngực khi có thai

Đau ngực chỉ là một trong số rất nhiều dấu hiệu mang thai. Một người khi mang thai không nhất thiết phải có đầy đủ tất cả các triệu chứng. Có mẹ bầu xuất hiện triệu chứng này, có người lại biểu hiện những dấu hiệu khác.

Mẹ bầu đau ngực hay có thai nhưng không đau ngực sẽ tùy thuộc vào cơ địa, yếu tố di truyền hay tình trạng sức khỏe của từng người. Vì vậy, nếu rơi vào trường hợp có thai nhưng không đau ngực thì mẹ cũng đừng quá hoang mang nhé.

[inline_article id=126260]

2. Có bầu nhưng ngực không căng đau vì mẹ có khả năng chịu đau giỏi

Mức độ đau và thời gian xuất hiện cơn đau ngực cũng khác nhau ở từng người. Việc mẹ cảm nhận được cơn đau còn phụ thuộc vào giới hạn chịu đựng của cơ thể.

Nhiều mẹ chịu đau giỏi nên khó cảm nhận được những cơn đau ngực thoáng qua. Song thực tế, ngực của mẹ có sự thay đổi nhưng vì các dấu hiệu quá nhỏ nên mẹ không nhận ra được.

3. Cơn đau ngực không diễn ra liên tục

Cơn đau ngực không phải diễn ra liên tục trong suốt quá trình mang thai. Thông thường, hiện tượng đau tức ngực xuất hiện khá sớm (khoảng tuần thứ 4 – 6 của thai kỳ). Đau ngực có thể kéo dài hết tam cá nguyệt thứ nhất, giảm dần trong các tháng giữa thai kỳ.

Khi bước vào ba tháng cuối, cơn đau ngực có thể quay trở lại. Như vậy, có những thời điểm mẹ sẽ rơi vào tình trạng có thai nhưng không đau ngực.

Vì vậy, nếu có bầu nhưng ngực không căng đau, mẹ hãy bình tĩnh theo dõi các biểu hiện khác của cơ thể. Nếu mẹ vẫn xuất hiện các triệu chứng của thai kỳ như người mệt mỏi, dị ứng mùi, thay đổi khẩu vị, buồn nôn, trễ kinh thì mẹ không nên lo lắng. 

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Lông mày dựng như thế nào là có thai, bạn đã từng nghe kinh nghiệm này chưa?

Khi nào có thai nhưng không đau ngực là bất thường?

Khi nào có thai nhưng không đau ngực là bất thường?
Khi nào có thai nhưng không đau ngực là bất thường?

Trong một số trường hợp, tình trạng có thai nhưng không đau ngực cũng là dấu hiệu cảnh báo nguy hiểm ở mẹ bầu. Đó là khi mẹ có thai nhưng ngực không căng tức đi kèm với các triệu chứng như:

Các triệu chứng trên có khả năng cảnh báo thai nhi đang gặp nguy hiểm, có nguy cơ của một thai kỳ không khỏe mạnh. Mẹ cần đi khám bác sĩ sớm nhất có thể để kịp thời xử lý.

Dấu hiệu thai 5 tuần phát triển bình thường

Như đã đề cập, có thai không nhất thiết bạn sẽ đau ngực. Song, để biết thai bạn có đang phát triển khỏe mạnh không thì bạn hãy để ý xem mình có một trong những dấu hiệu dưới đây không nhé.

1. Có triệu chứng ốm nghén, buồn nôn, mệt mỏi

Đây là những dấu hiệu thai nghén phổ biến nhất, thường xuất hiện từ tuần thứ 6 của thai kỳ. Tuy nhiên, một số phụ nữ có thể bắt đầu cảm thấy buồn nôn và mệt mỏi ngay từ tuần thứ 5.

2. Tâm trạng dễ bị ảnh hưởng, hay thay đổi

Dấu hiệu thai 5 tuần phát triển khỏe mạnh: Tâm trạng dễ bị ảnh hưởng, hay thay đổi

Sự gia tăng nội tiết tố cũng có thể khiến tâm trạng của mẹ bầu trở nên dễ bị ảnh hưởng, hay thay đổi. Bạn có thể cảm thấy vui vẻ, háo hức, nhưng cũng có thể dễ cáu kỉnh, lo lắng.

3. Dễ bị kiệt sức, mệt mỏi

Cơ thể mẹ bầu đang phải làm việc nhiều hơn để cung cấp dinh dưỡng cho thai nhi, vì vậy mẹ bầu có thể cảm thấy dễ bị kiệt sức và mệt mỏi hơn bình thường.

4. Trễ kinh 

Đây là dấu hiệu thai nghén rõ ràng nhất. Nếu đã quan hệ tình dục không an toàn và bị chậm kinh hơn 1 tuần, bạn nên đi khám thai để xác định mình có mang thai hay không.

5. Siêu âm thấy túi noãn hoàng và nhịp tim thai

Trong tuần thứ 5 của thai kỳ, bạn thường sẽ thấy túi noãn hoàng, số ít có thể thấy được nhịp tim thai. Để yên tâm hơn, bạn có thể chờ đến tuần 6-8 thai kỳ để theo dõi nhịp tim thai. Nhịp tim thai bình thường sẽ dao động từ 110 – 160 nhịp/phút.

[key-takeaways title=””]

Lưu ý:

  • Các dấu hiệu thai 5 tuần phát triển khỏe mạnh bình thường có thể khác nhau ở mỗi phụ nữ.
  • Nếu lo lắng về sức khỏe của bản thân và thai nhi, nên đi khám thai để được bác sĩ tư vấn và theo dõi.
  • Mẹ bầu cũng nên chú ý chế độ dinh dưỡng và sinh hoạt hợp lý để đảm bảo sức khỏe cho bản thân và thai nhi. Bạn nên bổ sung đầy đủ các dưỡng chất cần thiết như axit folic, sắt, canxi,… đồng thời, tránh sử dụng các chất kích thích như rượu bia, thuốc lá,…

[/key-takeaways]

[inline_article id=189553]

Có thai nhưng không đau ngực có thể là biểu hiện bất thường hoặc không. Khi gặp tình huống này, mẹ hãy bình tĩnh theo dõi các dấu hiệu khác của cơ thể. Nếu phát hiện thấy bất cứ triệu chứng nào cảnh báo nguy hiểm, mẹ hãy đi bệnh viện ngay nhé.