Đây là nơi cung cấp các kiến thức chăm sóc cho sự phát triển của trẻ từ giai đoạn sơ sinh đến tuổi dậy thì, từ sức khỏe thế chất đến tinh thần, đảm bảo con lớn lên khỏe mạnh, toàn diện.
Trẻ bị ho sổ mũi kéo dài có thể khó ngủ ngon giấc. Từ đó ảnh hưởng tới quá trình phát triển của con; cũng như sinh hoạt của cha mẹ. Vì thế, cha mẹ cần, xác định nguyên nhân; tìm cách chữa và cách chăm sóc con phù hợp.
1. Nguyên nhân khiến trẻ bị ho sổ mũi kéo dài
Một số nguyên nhân làm trẻ bị ho và sổ mũi kéo dài có thể kể đến như:
Cảm lạnh: Khi bị cảm lạnh, bé có thể bị sổ mũi, ho cùng một số triệu chứng khác như sốt nhẹ, đau họng, chảy nước mắt và hắt hơi.
Cúm: Cúm cũng có thể khiến trẻ bị ho và sổ mũi kéo dài nhưng thường khiến bé mệt hơn; và đi kèm với các triệu chứng như lạnh run, ê ẩm toàn thân, đau họng, chóng mặt và chán ăn.
Bệnh hen suyễn: Hen suyễn là một tình trạng hô hấp ảnh hưởng đến các đường dẫn khí nhỏ trong phổi và là nguyên nhân phổ biến khiến trẻ bị ho sổ mũi kéo dài.
Thời tiết lạnh: Thời tiết lạnh đôi khi sẽ kích thích phản ứng tạo ra chất nhầy trong mũi, dẫn tới sổ mũi. Trẻ dễ bị cảm cúm hoặc cảm lạnh.
Viêm xoang hoặc viêm VA: Viêm xoang là tình trạng viêm niêm mạc mũi và xoang. Đây là tình trạng viêm các khoang chứa khí dọc theo lông mày, gò má và mũi. Viêm VA là tình trạng viêm các mô ở phía sau mũi (vòm họng). Các mô này khi bị viêm nhiễm cũng có thể khiến trẻ bị ho sổ mũi kéo dài tương; tự như khi viêm xoang.
Viêm mũi dị ứng: Tình trạng bé ho sổ mũi kéo dài có thể do dị ứng; hoặc do mũi phản ứng với các chất gây dị ứng như phấn hoa hoặc lông thú cưng.
Viêm mũi không do dị ứng: Tình trạng trẻ bị ho và sổ mũi kéo dài có thể do phản ứng của mũi với các yếu tố gây kích thích như khói bụi hoặc chất ô nhiễm. Đây cũng có thể là cách cơ thể phản ứng với các kích thích khác như thời tiết lạnh hoặc thức ăn cay, nóng.
Polyp mũi: Đây là tình trạng niêm mạc mũi xuất hiện các khối u có kích cỡ khác nhau khiến mũi tiết dịch nhầy.
U nang hoặc khối u ở mũi: Thường trong một số trường hợp hiếm gặp ở trẻ bị ho sổ mũi kéo dài; mũi của trẻ có thể tiết dịch nhầy do có khối u hoặc u nang. Tình trạng này thường thấy hơn khi các triệu chứng chỉ ảnh hưởng đến một bên mũi.
Vách ngăn mũi bị lệch: Hai bên mũi phải và trái được ngăn cách bởi một vách ngăn bằng xương và sụn gọi là vách ngăn mũi. Đôi khi, vách ngăn có thể nghiêng về một bên và gây nghẹt đường thở ở bên đó. Dị tật này có thể xuất hiện khi mới sinh hoặc do chấn thương ở mũi.
2. Cách điều trị ho sổ mũi kéo dài ở trẻ em nhanh khỏi
Chọn cách chữa trị ho sổ mũi kéo dài ở trẻ em, đầu tiên cần xác định nguyên nhân. Một số cách cải thiện các nguyên nhân khiến trẻ bị ho sổ mũi kéo dài thường thấy là:
Cảm lạnh: Tình trạng cảm lạnh thường sẽ tự khỏi mà không cần chữa trị. Bạn có thể giúp bé thoải mái hơn thông qua việc giảm nhẹ các triệu chứng bằng cách; cho con uống nhiều nước; dùng máy tạo độ ẩm để bé dễ thở hơn hay rửa mũi cho bé đúng cách. (dụng cụ hút mũi cho bé)
Viêm xoang: Bạn cần đưa bé đi khám để bác sĩ kê đơn thuốc kháng sinh nhằm ngăn ngừa nhiễm trùng; hoặc thuốc xịt mũi để giảm nhẹ các triệu chứng.
Dị ứng: Nước muối nhỏ mũi hoặc thuốc kháng histamine không kê đơn có thể giúp bé bớt sổ mũi. Nếu tình trạng không giảm nhẹ; bạn có thể nhờ bác sĩ kê toa thuốc xịt mũi corticosteroid hoặc thuốc kháng histamine.
Bên cạnh việc tìm hiểu nguyên nhân khiến trẻ bị ho sổ mũi kéo dài và đưa bé đi khám, cha mẹ cũng có thể cải thiện các triệu chứng khó chịu bằng các cách sau:
Vệ sinh mũi cho bé bằng nước muối sinh lý để loại bỏ dịch nhầy trong mũi và cổ họng.
Giữ ấm cho bé bằng cách cho bé mặc quần áo ấm khi trời lạnh hay pha dầu tràm với nước tắm cho bé. Bên cạnh đó, bạn cũng có thể xoa dầu tràm vào gan bàn chân, ngực và lưng con.
Nếu bé đang ăn dặm; bạn hãy cho con ăn những món loãng, dễ ăn, dễ tiêu hóa và đủ dinh dưỡng.
Kê gối cho con. Phần thân của con trên cao hơn khi ngủ, để tránh tình trạng nước mũi chày xuống cổ họng.
3. Khi nào nên đưa trẻ bị ho sổ mũi kéo dài đến bệnh viện?
Nếu bé bị ho, sổ mũi kéo dài kèm các triệu chứng dưới đây, hãy đưa trẻ đến bệnh viện ngay; không nên tự ý sử dụng thuốc tại nhà:
Nôn trớ.
Co giật.
Lười ăn, bỏ ăn.
Quấy khóc liên tục.
Sốt cao trên 38 độ C.
Người mệt mỏi, lịm đi.
Trên đây là tất cả các thông tin cha mẹ nên biết khi trẻ bị ho sổ mũi kéo dài không hết. Nếu trẻ ho, sổ mũi lâu ngày không hết, cha mẹ có thể tham khảo 1 số phương pháp dân gian chữa sổ mũi ở trẻ tại Trẻ bị ho sổ mũi nên tắm lá gì? Các loại lá an toàn
Trước khi đến với cách chữa chảy máu cam ở trẻ em, cha mẹ nên xác định nguyên nhân trước khi tiến hành xử lý. Điều này giúp bố mẹ hiểu tình trạng và chọn cách xử lý phù hợp cho con nhất.
Va đập, chấn thương: Trẻ em dễ bị chảy máu mũi trong khi chơi đùa, va đập phải các vật cứng như bàn, ghế hoặc cho các dị vật, đồ chơi vào trong mũi.
Thời tiết: Thời tiết khô hanh, lạnh, độ ẩm thấp làm màng nhầy vách mũi của trẻ giảm đàn hồi, và nhạy cảm hơn. Lúc này, một tác động nhỏ cũng có thể khiến mũi bé tổn thương và chảy máu. Khi thời tiết nóng, các mạch máu trong mũi giãn nở, trẻ cảm thấy ngứa và ngoáy mũi thường xuyên cũng sẽ gây chảy máu.
Viêm mũi: Là nguyên nhân khiến các mạch máu (bao gồm động mạch và tĩnh mạch) trong mũi giãn nở quá mức, có những biến đổi nhất định. Vì vậy, khi có những tác động nhẹ từ bên ngoài, trẻ sẽ dễ bị chảy máu mũi.
Bẩm sinh: Cấu trúc thành mạch máu bất thường, cấu tạo vách mũi mỏng,..Khiến trẻ dễ chịu tác động từ ngoại cảnh, dẫn tới tổn thương, chảy máu cam.
Nguyên nhân khác: Thiếu hụt Vitamin C, các bệnh lý di truyền liên quan đến cấu trúng của thành mạch máu, viêm mũi mãn tính, dị ứng, nhiễm trùng,.
Trẻ nôn ra máu, sốt cao liên tục từ 2-3 ngày hoặc phát ban.
Con bị mất nhiều máu hoặc tình trạng diễn ra nhiều lần mà không rõ nguyên nhân.
Máu chảy ra từ miệng, bé ho hoặc nôn ra máu có màu nâu như bã cà phê.
Trẻ bị chảy máu mũi kèm theo xuất hiện các vết bầm tím trên cơ thể hoặc xuất hiện máu ở trong phân, nước tiểu.
Bé bị chảy máu mũi rất nhiều lần cùng với bệnh nghẹt mũi kinh niên.
Khi trẻ bị chảy máu mũi, trẻ lại trông nhợt nhạt bất thường, đổ mồ hôi hoặc hoặc không phản ứng.
Đưa bé đến bệnh viện là một cách chữa để giải quyết tình trạng chảy máu cam ở trẻ em, mà đôi khi phụ huynh ít khi chọn áp dụng. Tuy nhiên, đối với những trường hợp nghiêm trọng; thì điều cha mẹ cần, đó là ưu tiên đưa bé đến gặp bác sĩ ngay lập tức.
4. Thói quen sai lầm khi cha mẹ chọn cách chữa chảy máu cam ở trẻ em
Cách chữa chảy máu cam ở trẻ em mà phụ huynh thường thực hiện theo bản năng đó là để đầu bé ngửa ra sau. Đây là một thói sai lầm và cách này sẽ khiến máu chảy nhiều xuống cổ họng, làm cho hiện tượng chảy máu mũi ở trẻ em nghiêm trọng hơn.
Dưới đây là những điều bạn cần phải tránh khi phát hiện trẻ bị chảy máu cam:
Hoảng loạn.
Cho bé nằm xuống hoặc ngửa đầu ra sau.
Cho bông, giấy, gạc hoặc bất kỳ thứ gì vào mũi của con để cầm máu.
Thay vào đó, cha mẹ nên áp dụng những cách/mẹo chữa chảy máu cam ở trẻ em mà MarryBaby đã nêu ở trên.
5. Cách phòng tránh trẻ bị chảy máu mũi mà cha mẹ cần lưu ý
Nhất là khi thời tiết lạnh và hanh khô; việc trẻ thường xuyên chảy máu cam; hay trẻ hay bị chảy máu mũi thường xuyên; có thể được giảm thiểu bằng các biện pháp như:
Sử dụng thiết bị tạo ẩm trong nhà: đồng thời kết hợp dùng mỡ kháng sinh; Vaseline, nước muối sinh lý để nhỏ mũi cho trẻ.
Đều đặn vệ sinh mũi hằng ngày và nhắc nhở bé không nên xì mũi hay ngoáy mũi quá mạnh.
Hiện tượng chảy máu cam ở trẻ em khá phổ biến. Cha mẹ cần nắm vững những cách chữa, xử lý chảy máu cam ở trẻ em như ở trên; để kịp thời chăm sóc cho bé và hồi phục càng sớm càng tốt nhé.
Khi thấy bé cưng có những dấu hiệu trẻ sắp biết đi cha mẹ cần tăng cường sự quan sát đến trẻ. Vì đây cũng là giai đoạn trẻ bắt đầu tò mò về mọi thứ xung quanh. Để mắt đến trẻ nhiều hơn sẽ hạn chế được những rủi ro ngoài ý muốn.
Và để không bỏ lỡ cột mốc đáng yêu này của bé cưng, cha mẹ hãy quan sát và lưu ý những dấu hiệu trẻ sắp biết đi từ bây giờ nhé!
1. Hé lộ 5 dấu hiệu trẻ sắp biết đi cha mẹ mong đợi
Thoạt đầu của giai đoạn bé sắp biết đi một cách độc lập, bé sẽ phát ra những tín hiệu để thu hút sự chú ý của cha mẹ. Tín hiệu nối tiếp tín hiệu, và nếu để ý cha mẹ sẽ thấy dấu hiệu bé sắp biết đi tương tự như sau:
1.1 Trẻ tìm điểm tựa để đứng lên
Dễ thấy nhất trong những dấu hiệu trẻ sắp biết đi đó là trẻ cố gắng đứng dậy bằng mọi cách. Trẻ níu lấy chân của cha mẹ để làm điểm tựa. Trẻ bám vào đồ vật. Trẻ tìm điểm tựa vì cơ bắp trẻ còn non nên chưa đủ sức lực để nâng cơ thể khỏi mặt đất.
Thói quen muốn đứng dậy mỗi ngày sẽ giúp cho cơ bắp chân của trẻ phát triển tốt hơn. Và sau mỗi lần đứng lên thời gian đứng vững tăng dần, sẽ là điều kiện cho trẻ muốn bước đi một cách độc lập nhiều hơn.
1.2. Trẻ có thể nghịch ngợm, khám phá xung quanh nhiều hơn
Một dấu hiệu trẻ sắp biết đi tiếp theo nữa là, trẻ ham thích khám phá và tò mò về xung quanh. Dù chưa biết đi, nhưng trẻ sẽ tận dụng những khả năng hiện tại như bò, bám vào đồ vật để muốn khám được nhiều hơn.
Dấu hiệu này cho thấy trẻ rất hiếu động, là một điều đáng vui cho cha mẹ. Nhưng cha mẹ cũng nên lưu ý quan sát đến con nhiều hơn, để chắc chắn bé luôn được an toàn cha mẹ nhé!
1.3 Dấu hiệu trẻ sắp biết đi đó là trẻ bám vào đồ vật để bước đi
Khi cơ bắp chân của trẻ phát triển hơn, trẻ sẽ bắt đầu tìm đồ vật nào đó mà có thể giúp bé bước đi. Thường thấy là, trẻ bám và tựa vào cạnh giường, tủ, bàn để chập chững bước. Phần việc của cha mẹ là tạo không gian và đảm bảo rằng khi trẻ tựa vào những đồ vật này, sẽ không làm rơi vỡ những đồ vật khác, để bé được tập đi một cách an toàn nhất nhé!
Khoảnh khắc mà trẻ có những bước đi đầu tiên chắc hẳn cha mẹ sẽ hạnh phúc vô cùng.
1.4 Trẻ tự đứng lên mà không cần hỗ trợ
Dấu hiệu trẻ sắp biết đi là tìm điểm tựa và tự đứng lên
Khoảnh khắc tự hào là khi thấy bé cưng đứng dậy mà không cần điểm tựa nào cả. Mặc dù thời gian giữ thăng bằng trong những lần đầu là chưa lâu. Nhưng sẽ nhanh thôi. Những bước đi chập chững sẽ xuất hiện ngay sau giai đoạn này.
1.5 Quấy khóc, ngủ nhiều giấc ngắn cũng là dấu hiệu trẻ sắp biết đi
Có chút khác với những bé hiếu động, có những bé khi gần 1 tuổi sẽ phát đi tín hiệu quấy khóc, cùng với nhiều giấc ngủ ngắn. Cũng có thể là dấu hiệu trẻ sắp biết đi.
Điều này có thể giải thích như sau, biết đi là cột mốc nhảy vọt của bé, thế nên não bộ và cơ thể sẽ phải hoạt động năng suất hơn so với bình thường. Và có thể khiến bé không thoải mái. Nhưng khi trẻ học được cách giữ thăng bằng và bước đi, thì niềm vui và hiếu động sẽ trở lại ngay.
2. Bé mấy tháng biết đi và những cột mốc
Theo tổ chức Y tế Thế giới, có 6 mốc vận động để đánh giá sự phát triển vận động bình thường của trẻ bao gồm:
Từ 4-9 tháng: Ngồi không cần đỡ.
Từ 5-11.5 tháng: Đứng vịn.
Từ 5-13.5 tháng: Bò phối hợp tay chân.
Từ 6-14 tháng: Vịn đi.
Từ 7-17 tháng: Đứng vững.
Từ 8-18 tháng: Đi vững.
Nếu sau mốc thời gian kể trên bé vẫn chưa vận động đạt chuẩn thì gọi là chậm vận động theo tuổi, cha mẹ có thể hỏi tham vấn ý kiến bác sĩ nhé.
Nhận thấy dấu hiệu trẻ sắp biết đi, cha mẹ hãy tạo thêm điều kiện cho con nhé!
Việc bé cưng tìm điểm tựa; níu lấy chân cha mẹ; bám vào đồ vật hay cả quấy khóc và ngủ nhiều; tựu chung đều thuộc dấu hiệu bé sắp biết đi. Và câu hỏi bé mấy tháng biết đi, câu trả lời chính là giai đoạn gần cột mốc 12 tháng tuổi; có thể sớm hoặc muộn hơn.
Sau đây là một số mẹo cha me có thể áp dụng:
Đưa cho bé món đồ chơi nhỏ mà trẻ có thể cầm trên tay khi đang đứng.
Di chuyển đồ chơi đến bề mặt cao hơn mặt đất để khuyến khích trẻ đứng dậy.
Thực hiện một số hoạt động giúp tăng cường; củng cố khả năng giữ thăng bằng của trẻ; chẳng hạn như cùng bé chơi trò bập bênh; ngồi xích đu; cho trẻ trèo qua gối; bế trẻ đung đưa… miễn là đảm bảo an toàn.
Cho bé yêu chơi với những em bé khác cùng tuổi hoặc lớn hơn một chút, đã biết đi càng tốt.
Nhiều khi bạn cũng có thể khuyến khích con tập đi bằng cách đơn giản; hoặc động viên con bằng lời nói; vỗ tay cổ động.
Cuối cùng, cha mẹ biết rằng mỗi trẻ em đều có tốc độ và khả năng phát triển riêng biệt. Việc bé mấy tháng biết đi hay trẻ con mấy tháng biết đi biết nói; đôi khi sẽ tạo áp lực cho cha mẹ. Chính vì thế; không nên đặt mục tiêu quá sớm; thay vào đó hãy tạo điều kiện và động viên con mình nhé!
Thiếu máu là tình trạng thường gặp ở trẻ, đặc biệt là trẻ sơ sinh. Vậy nên, bố mẹ đã biết trẻ bị thiếu máu nên ăn gì chưa? Chọn thực phẩm, cũng như chọn hàm lượng phù hợp theo độ tuổi của bé. Hãy cập nhật kiến thức cùng MarryBaby để chăm sóc con của mình tốt hơn bố mẹ nhé.
1. Trẻ bị thiếu máu nên ăn gì? Và hàm lượng các chất cần bao nhiêu?
Trước khi biết trẻ bị thiếu máu nên ăn gì; mẹ cần hiểu hàm lượng và nhu cầu sắt của bé.
Chế độ ăn uống cho trẻ thiếu máu là những thực phẩm giàu chất sắt, vitamin C và các loại ngũ cốc. Đặc biệt, Sắt trong khẩu phần ăn uống có hai dạng chính:
Sắt heme từ thịt động vật (Cơ thể bé hấp thụ tốt hơn).
Sắt non-heme từ thực vật.
1.1 Hàm lượng các chất cần bổ sung cho trẻ bị thiếu máu theo độ tuổi
0–6 tháng tuổi: 0,27 miligam (mg) mỗi ngày.
6-12 tháng tuổi: 11 mg mỗi ngày.
Trẻ từ 1 đến 3 tuổi: 7 mg mỗi ngày.
4-8 tuổi: 10 mg mỗi ngày.
Cha mẹ lưu ý, đối với trẻ từ 0-6 tháng tuổi, chỉ nên ưu tiên bổ sung sắt từ nguồn dưỡng chất của người mẹ; đến từ việc bú sữa mẹ. Khi trẻ bú sữa mẹ thường nhận được đủ chất sắt; hoặc ít ưu tiên hơn cũng có thể thay thế bằng sữa bột tăng cường chất sắt.
Trẻ sơ sinh nhẹ cân và sinh non thường cần nhiều chất sắt hơn so với trẻ có cân nặng bình thường; do đó bạn cần lắng nghe và thực hiện theo chỉ dẫn của bác sĩ để hạn chế tình trạng trẻ bị thiếu máu.
1.2 Nguyên nhân phổ biến khiến trẻ bị thiếu máu
Theo thông tin từ bệnh viện Mott Children’s Hospital uy tín tại Michigan, đã công bố một trong những nguyên nhân gây ra bệnh thiếu máu ở trẻ; phổ biến là trẻ bắt đầu tập đi.
Nguyên nhân có thể là do cha mẹ cho trẻ uống quá nhiều sữa bột, hơn 700ml mỗi ngày. Tình trạng uống no, khiến các bé không thể dung nạp thêm sắt từ những nguồn thực phẩm khác.
Nhưng ngoài ra, còn rất nhiều nguyên nhân khác dẫn đến tình trạng thiếu máu; ví dụ như thay đổi trong cơ thể; chế độ ăn uống; vấn đề đường tiêu hóa và bé bị mất mát. Cha mẹ đọc thêm bài viếtThiếu máu thiếu sắt ở trẻ em: Dấu hiệu, nguyên nhân và cách bổ sung để hiểu rõ hơn lý do dẫn đến tình trạng này.
1.3 Tầm quan trọng của việc biết trẻ bị thiếu máu nên ăn gì để bổ sung các vi chất dinh dưỡng
Tình trạng thiếu sắt làm cản trở sự tăng trưởng của trẻ, đồng thời có thể gây ra các vấn đề sau đây.
Suy yếu cơ.
Vấn đề học tập và hành vi.
Chậm các kỹ năng vận động.
Tự cô lập khỏi xã hội (social withdrawal).
Hiểu được điều đó, MarryBaby xin gửi đến cha mẹ thực đơn cho trẻ bị thiếu máu, với nhóm thực phẩm dưới đây cần có trong khẩu phần ăn. Từ đây cũng sẽ giúp cha mẹ bớt lo lắng về vấn đề trẻ bị thiếu máu nên ăn gì trong ngày để bổ sung sắt nữa.
2. Thịt đỏ
Mẹ không biết trẻ bị thiếu máu nên ăn gì thì cứ bổ sung thịt đỏ nhé!
Thịt đỏ là thực phẩm thiết yếu; và nằm đầu tiên trong danh sách thực đơn cho trẻ bị thiếu máu nên ăn. Tuy nhiên, một số trẻ nhỏ lại không thích không thích ăn thịt. Thế nên, với tài nấu nướng, cha mẹ có thể thử thay đổi cách chế biến mới mẻ để tạo cảm giác thích thú cho trẻ sau đây:
Tạo hình món thịt: Việc cắt lát thịt thành những hình thù ngộ nghĩnh sẽ giúp trẻ hứng thú hơn khi ăn.
Cho trẻ ăn gà chiên cốm (chicken nugget): Đây là món ăn nhận được nhiều sự yêu thích của trẻ do dễ ăn và ngon miệng. Tuy nhiên, không nên ăn thường xuyên vì món ăn này thường chứa hàm lượng muối và chất béo bão hòa cao.
Xay thịt: Mẹ nên ninh mềm rồi xay nhỏ các loại thịt bò, lợn rồi mới cho vào cháo để trẻ dễ ăn hơn. Mẹ có thể bắt đầu bằng một lượng nhỏ rồi sau đó tăng dần lên.
3. Trẻ bị thiếu máu nên ăn gì? Món trứng
Một quả trứng luộc chín có thể cung cấp 1mg sắt cùng hàm lượng protein giúp cơ thể trẻ phát triển. Đây là thực phẩm bổ sung sắt cho trẻ mà lại có rất nhiều cách chế biến như:
Vì sao thịt cá lại câu trả lời cho: “Trẻ bị thiếu máu nên ăn gì?” Vì đây là một loại thực phẩm rất giàu dưỡng chất và sắt. Đồng thời cá cũng là một nguồn giàu protein, một số loại cá như cá thu và cá hồi có chứa nhiều axit béo omega-3 tốt cho tim và não.
Mẹ có thể kết hợp cá ngừ thái nhỏ với rau củ xay nhuyễn để tăng lượng sắt cho trẻ.
5. Trẻ bị thiếu máu nên ăn gì? Bột yến mạch, ngũ cốc
Bột yến mạch là món ăn nhẹ bổ dưỡng mà mẹ có thể thêm vào thực đơn mỗi ngày cho trẻ bị thiếu máu, bởi vì 9,6g bột yến mạch có chứa 4,5 – 6,6 mg sắt. Bột yến mạch cũng rất giàu chất xơ, đây là một sự lựa chọn hợp lý cho trẻ em có vấn đề về dạ dày hoặc tiêu hóa, bao gồm táo bón.
Chocolate đen là loại thực phẩm giàu chất chống oxy hóa đồng thời giúp tăng lượng chất sắt cho trẻ thiếu máu; do đó, nếu mẹ băn khoăn trẻ bị thiếu máu nên ăn gì thì đừng bỏ qua món chocolate đen! Đây là một trong những thực phẩm giàu chất sắt nhất mà trẻ em bị thiếu máu nên ăn, dung nạp đến 7mg sắt trong 85g.
7. Trẻ bị thiếu máu nên ăn gì? Bơ đậu phộng
Lượng sắt trong bơ đậu phộng có thể khác nhau ở tùy nhãn hiệu, nhưng thường chứa khoảng 0,56 mg sắt trên 15ml. Mẹ có thể cho trẻ thiếu máu dùng chung bơ đậu phộng với bánh mì ngũ cốc để có thể giúp cung cấp thêm khoảng 1 mg sắt. Bơ đậu phộng cũng tương đối giàu protein, đây là một sự lựa chọn hợp lý cho trẻ còn nhỏ chưa biết ăn thịt.
Mẹ hãy thử chế biến bằng cách thử rắc một ít quế và đường nâu lên trên bột yến mạch để tạo cảm giác ngon miệng hơn cho trẻ, đồng thời thêm một ít nho khô để giúp bổ sung thêm chất sắt, hoặc đổi mới một tí, mẹ có thể cho bé ăn cùng với trái cây vẫn được.
8. Trẻ bị thiếu máu nên ăn gì? Các loại đậu, hạt
Đậu là nguồn cung cấp giàu chất sắt, đặc biệt là đậu trắng cung cấp khoảng 8mg mỗi khẩu phần (tương đương 28g). Các loại hạt như hạt điều và hạt hồ trăn là một nguồn thực phẩm chứa nhiều chất sắt, protein và các chất dinh dưỡng cần thiết khác tốt cho trẻ thiếu máu.
Tuy nhiên, các loại hạt có thể là mối nguy hiểm tiềm ẩn vì dễ gây nuốt nghẹn (ở cổ họng). Vì vậy mẹ hãy cẩn thận khi quyết định cho trẻ tập nhai các loại hạt có hình dáng to nhé.
9. Rau củ
Nếu đã bổ sung những thực phẩm trên, mà vẫn chưa giải đáp được câu hỏi trẻ bị thiếu máu nên ăn gì cho mẹ, thì các loại rau lá xanh như cải xoăn, bông cải xanh, rau bó xôi là một trong những nguồn bổ sung chất sắt tốt cho trẻ. Mẹ có thể thêm đậu và rau quả khác hoặc ăn chung với trứng để tăng cường hàm lượng sắt.
Song song, để kích thích sự thèm ăn của con, mẹ có thể trổ tài chế biến rau củ như:
Chế biến rau củ đa dạng hình dáng trông ngon miệng.
Sáng tạo chế biến các món ăn với rau.
Cho trẻ cầm, nắm, chạm vào các loại rau củ mà bé sắp được ăn nhé.
10. Trẻ bị thiếu máu nên ăn gì? Ngũ cốc ăn sáng
Nhiều loại ngũ cốc ăn sáng được bán trên thị trường với hàm lượng thành phần giúp bổ sung chất sắt, tốt cho trẻ bị thiếu máu. Nhưng quan trọng là mẹ cần kiểm tra nhãn hàng vì có nhiều loại ngũ cốc được phân loại cho trẻ em và người lớn. Nếu trẻ dùng nhầm loại ngũ cốc cho người lớn sẽ dễ bị dư thừa chất sắt.
Ngoài ra, nhiều loại ngũ cốc ăn sáng cũng có nhiều chứa nhiều đường và muối không tốt cho sức khỏe.
11. Trái cây
Trái cây sẽ là lựa chọn tuyệt vời khi mẹ tự hỏi “trẻ bị thiếu máu nên ăn gì”; một số loại trái cây có thể giúp bổ sung chất sắt cho trẻ. Mẹ có thể cân nhắc các loại hoa quả nên ăn khi thiếu máu như: đào, táo, mơ khô, cà chua, lựu, dưa hấu, mận, cam, nho khô, chuối.
Nhắc đến trái cây, thì chắc chắn phải nhắc đến Vitamin C. Một chất xúc tác giúp trẻ hấp thụ sắt vào cơ thể tốt hơn. Nên trong thực đơn, mẹ hãy cho các bé ăn thêm trái cây sau bữa chính nhé.
Những thông tin trên hy vọng đã giúp cha mẹ giải đáp, cũng như chọn thực phẩm, lên thực đơn cho trẻ bị thiếu máu nên ăn gì. Lợi ích tiếp nối lợi ích, một chế độ ăn giàu chất sắt có thể giúp phòng ngừa nguy cơ và hỗ trợ điều trị thiếu máu ở trẻ. Cha mẹ nên chú ý xây dựng thực đơn đa dạng với nhiều loại thực phẩm bổ dưỡng để bé yêu luôn khỏe mạnh nhé!
Trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ sơ sinh, không thể điều chỉnh thân nhiệt tốt như người lớn. Điều này khiến bé dễ bị quá nóng và mắc các bệnh liên quan đến nhiệt độ cao như phát ban, mất nước, kiệt sức vì nóng hoặc say nắng. Vì vậy, cho trẻ sơ sinh nằm điều hòa là một giải pháp tốt.
Khi cho trẻ sơ sinh nằm điều hòa ở mức độ vừa phải và đúng cách, máy điều hòa không khí có thể giúp ngăn ngừa các bên trên. Ngoài ra, cho trẻ sơ sinh nằm điều hòa còn làm giảm nguy cơ mất nước và hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh (SIDS) do nhiệt độ phòng trong nhà cao.
Tuy nhiên, cha mẹ cần có những lưu ý nhất định để duy trì nhiệt độ máy điều hòa không quá lạnh. Vì tương tự như thời tiết nóng; khi trẻ sơ sinh nằm điều hòa nhiệt độ quá thấp; cơ thể trẻ cũng không thể điều chỉnh thân nhiệt do chưa phát triển đầy đủ.
2. Cách dùng điều hòa cho trẻ sơ sinh đúng cách
Trẻ sơ sinh có thể nằm điều hòa. Việc nằm điều hòa có thể bảo vệ con khỏi cái nóng như thiêu đốt của mùa hè, ngăn ngừa mất nước và hội chứng đột tử. Một môi trường mát mẻ sẽ tạo điều kiện cho trẻ sơ sinh có được một giấc ngủ ngon và không bị quấy rầy. Tuy nhiên, khi cho trẻ nằm điều hòa, cha mẹ cần lưu ý một số điều quan trọng.
Duy trì nhiệt độ phòng thoải mái: Nếu trẻ được mặc quần áo, mang bao tay, mang vớ chân, đội mũ; và đắp chăn thì tác giả Sách Burns’ Pediatric Primary Care khuyến nghị rằng trẻ sơ sinh nên ngủ trong nhiệt độ từ 20 độ C đến 22,2 độ C.
Giữ cho bé tránh xa luồng không khí lạnh trực tiếp điều hòa: Hệ hô hấp của trẻ nhỏ còn rất nhạy cảm. Nếu quạt gió của điều hòa thổi thẳng vào mặt, vào đầu; những bé có cơ địa yếu sẽ rất dễ mắc những bệnh về đường hô hấp.
Giữ ẩm tốt cho trẻ vì sử dụng máy điều hòa có thể làm khô da: Cho trẻ sơ sinh nằm điều hòa lâu có thể gây khô da, khô mũi. Mẹ cần lưu ý thường xuyên nhỏ nước muối sinh lý cho bé, đồng thời cho trẻ bú sữa nhiều cữ. Trẻ bú mẹ thì bú nhiều lần để tránh mất nước cho cơ thể. Sử dụng kem dưỡng ẩm dành cho trẻ sơ sinh để giúp da bé mịn mượt. Đặt một chậu nước nhỏ trong phòng; gần vị trí có điều hòa nhiệt độ. Việc này giúp cân bằng tình trạng không khí bị khô.
Mặc quần áo phù hợp cho bé: Cho trẻ sơ sinh mặc nhiều lớp để che tay và chân. Cha mẹ cũng có thể sử dụng mũ mềm để bảo vệ đầu trẻ sơ sinh khi nằm dưới điều hòa. Đối với trẻ trên 6 tháng tuổi, cha mẹ có thể đắp chăn để giữ ấm cho trẻ.
Không đưa bé đến nơi ấm áp ngay sau khi rời khỏi phòng điều hòa nhiệt độ: Việc đột ngột đưa bé ra ngoài từ nhiệt độ mát mẻ sang bầu không khí nóng có thể ảnh hưởng không tốt đến bé. Tốt hơn hết là cha mẹ nên tắt điều hòa và đợi một thời gian để bé quen với nhiệt độ bên ngoài trước khi ra khỏi phòng có điều hòa.
Bảo trì điều hòa thường xuyên: Đây là điều vô cùng cần thiết. Vì bụi và các chất độc hại khác tích tụ trong bộ lọc máy điều hòa rất có hại cho con, nên tốt nhất cha mẹ nên bảo trì điều hòa định kỳ.
Sự chênh lệch, thay đổi nhiệt độ đột ngột giữa trong và ngoài phòng điều hòa có thể nhanh chóng làm giảm sức đề kháng của trẻ, khiến trẻ dễ bị sốt, cảm cúm, ho.
Mẹ nên nhớ mỗi khi muốn cho con từ phòng điều hòa ra ngoài thì hãy mở cửa trước đó 3 phút, cho con đứng chơi gần đó để quen với luồng không khí nóng bên ngoài.
Mặt khác, khi bé ở ngoài về, ra nhiều mồ hôi, mẹ cũng nên lau mồ hôi cho con và để con ngồi nghỉ ít nhất 3 phút ở nhiệt độ phòng bình thường, tránh cho bé vào ngay phòng điều hòa gió lạnh, nhiệt độ thấp đột ngột.
4. Những cách phòng và trị ho và sổ mũi cho trẻ sơ sinh nằm điều hòa không đúng cách
Việc cho trẻ sơ sinh nằm điều hòa lâu hoặc không đúng cách có thể khiến con bị ho và sổ mũi. Để bảo vệ sức khỏe đường hô hấp cho con trong mùa nóng, cha mẹ nên áp dụng các cách sau:
Giữ ấm cho con khi ngủ, nhất là vùng chân và đầu, cổ bé. Có thể massage bàn chân cho con bằng dầu tràm khuynh diệp rồi đeo tất chân cho con trước khi ngủ.
Cho trẻ sơ sinh nằm điều hòa đúng cách theo những lưu ý trên. Có thể kết hợp máy tạo độ ẩm để tránh không khí quá khô khiến con khó thở.
Cho bú mẹ thường xuyên có thể giúp bé tăng cường miễn dịch và giúp làm loãng chất nhầy trong họng bé.
Cho con uống kháng sinh thực vật có tác dụng trị ho và viêm họng.
Mẹ cũng tăng cường bổ sung các chất dinh dưỡng để đủ sữa cho con bú và đảm bảo sức khỏe.
Trẻ bị sốt có nên nằm máy lạnh không là băn khoăn của không ít các mẹ bỉm. Trẻ bị sốt vẫn có thể nằm điều hòa bình thường vì điều hòa mang lại bầu không khí mát mẻ, giúp bé thoải mái hơn.
Tuy nhiên, cũng có trường hợp trẻ sơ sinh bị sốt không nên nằm điều hòa, chẳng hạn như sốt siêu vi vì nằm điều hòa trong phòng kín khiến virus dễ di chuyển đến các vị trí trong phòng; làm tăng nguy cơ lây nhiễm. Do đó, trong trường hợp này, tốt nhất mẹ vẫn nên hỏi ý kiến bác sĩ.
Nếu trẻ bị sốt thì khi cho trẻ sơ sinh nằm điều hòa, cha mẹ cần lưu ý về nhiệt độ phòng cũng nhưng những lưu ý khi dùng điều hòa kể trên. Ngoài ra, mẹ cũng nên áp dụng một số cách hạ sốt cho bé để giúp bé dễ chịu hơn như là chườm nước ấm, uống thuốc hạ sốt, mặc quần áo ấm cho trẻ…
6. Các phương pháp thay thế để làm mát phòng của bé
Không nhất thiết phải luôn cho trẻ sơ sinh nằm điều hòa khi trời nóng. Cha mẹ cũng có thể thực hiện một số phương pháp thay thế để giữ cho phòng của bé mát mẻ nếu trẻ sơ sinh không cảm thấy thoải mái khi nằm điều hòa.
Sử dụng máy làm mát không khí. Mặc dù không thể làm mát phòng hiệu quả như điều hòa, nhưng nó rẻ hơn và không tiêu tốn nhiều điện năng. Giúp cha mẹ tiết kiệm chi phí.
Sử dụng máy hút ẩm và quạt trần để giữ độ ẩm ở mức thấp và giữ cho phòng mát mẻ.
Cha mẹ có thể cân nhắc sử dụng rèm cửa để cản nhiệt và giữ cho căn phòng luôn mát mẻ thay vì cho trẻ sơ sinh nằm điều hòa.
Mặc cho bé những bộ quần áo nhẹ hơn trong mùa hè và nhớ tắm cho bé trước khi đi ngủ.
Cha mẹ cũng có thể sử dụng quạt để thay thế. Nó sẽ giúp con thoải mái và mát mẻ.
Nếu có ý định cho trẻ sơ sinh nằm điều hòa, cha mẹ cần thực hiện những lưu ý cần thiết như trên. Bên cạnh đó đừng quên kiểm tra bàn tay, ngực và bàn chân của con để đảm bảo rằng trẻ sơ sinh được thoải mái và mát mẻ. Hãy luôn để ý đến sự thay đổi nhiệt độ đột ngột và đảm bảo rằng con không bị quá lạnh hoặc quá nóng bất cứ lúc nào.
Chắc hẳn cha mẹ nào cũng sẽ vô cùng lo lắng khi thấy trên người con có những cục u kỳ lạ đến vậy. Thấu hiểu điều đó và không muốn các cha mẹ, độc giả của MarryBaby lo lắng; bài viết này sẽ giải thích rõ bệnh u mỡ đầu ở trẻ sơ sinh là gì và những yếu tố liên quan đến nó.
1. U mỡ ở đầu trẻ sơ sinh là gì?
U mỡ ở trẻ sơ sinh (Pediatric Lipoma) là một khối tế bào mỡ hình thành ngay dưới da của trẻ. Khối u mỡ này khá mềm, không gây cảm giác đau và có thể di chuyển được khi ấn vào. Các khối u có thể có kích thước và vị trí khác nhau trên cơ thể.
U mỡ đầu thường được tìm thấy nhiều ở trẻ sơ sinh. Chúng phát triển lớn dần theo thời gian. Tỷ lệ bé trai mắc u mỡ đầu sẽ nhiều hơn các bé gái (tỷ lệ 3:1).
Sau khi đã nắm được u mỡ đầu ở trẻ sơ sinh là như thế nào. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu nguyên nhân là gì.
Hiện nay, vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân gây ra u mỡ ở đầu trẻ sơ sinh. Các chuyên gia cho rằng yếu tố di truyền có thể là nguyên nhân gây ra bệnh. Thông thường, u mỡ có thể xuất hiện ở các thành viên trong cùng gia đình. Ngoài ra, những trẻ sơ sinh bị thừa cân cũng có nguy cơ mắc u mỡ cao.
3. Dấu hiệu và triệu chứng của u mỡ đầu ở trẻ sơ sinh
Để xác định trẻ sơ sinh có bị u mỡ đầu hay không, cha mẹ có thể dựa vào các dấu hiệu và triệu chứng trẻ nhỏ bị u mỡ dưới đây:
Khối u thường có dạng hình tròn như hạt đậu
Đầu trẻ sơ sinh bị sưng mềm và không có cảm giác đau đớn
Khối u có thể cứng hoặc đàn hồi như cao su. Khi chạm vào khối u mỡ ở trẻ sơ sinh sẽ di chuyển sang vùng bên cạnh
Thường có kích thước nhỏ, đường kính dưới 8cm
Một số khối u mỡ ở trẻ sơ sinh có thể dây đau do kích thước lớn chèn ép lên dây thần kinh và mạch máu
Khối u mỡ thường phát triển nhanh ở thời kỳ nhũ nhi (từ 1 tháng đến 1 tuổi) và khi trẻ lên mầm non
U mỡ ở đầu trẻ sơ sinh là tình trạng tích tụ khối tế bào mỡ ở dưới phần da đầu bé. Cục u trên đầu bé có thể gây ra các triệu chứng như đầu bị sưng mềm, gây đau cho bé nêu khối u kích thước lớn. Nguyên nhân của u mỡ đầu vẫn chưa được xác định rõ.
Nhưng may mắn, u mỡ ở đầu trẻ sơ sinh là một loại u hiếm gặp và lành tính nên không gây nguy hiểm gì đến trẻ. Khối u mỡ sẽ không gây sốt cũng như ảnh hưởng đến quá trình phát triển ở trẻ sơ sinh. Trẻ có thể bú và ngủ điều độ. Do đó cha mẹ không cần quá lo lắng mà cần bĩnh tĩnh theo dõi sự phát triển của khối u.
Trong trường hợp khối u nằm ở các vị trí chèn vào dây thần kinh và mạch máu, cha mẹ cần đưa bé đến phòng khám. Vì tình trạng này sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cũng như tính mạng của trẻ.
Khi phát hiện trẻ sơ sinh có các dấu hiệu u mỡ ở đầu như trên, cha mẹ hãy đưa con đến bệnh viện uy tín để xét nghiệm. Có 2 phương pháp chẩn đoán khối u mỡ:
Khám lâm sàng: Bác sĩ sẽ dựa trên dấu hiệu và triệu chứng mà bé thường gặp để chẩn đoán tình trạng u mỡ ở đầu trẻ sơ sinh. Phương pháp này còn hạn chế do không thể chẩn đoán chính xác 100%.
Sinh thiết: Nếu khối u trên đầu con có dấu hiệu bất thường thì cần phải sử dụng phương pháp sinh thiết. Bác sĩ sẽ dựa trên kết quả cũng như hình ảnh mẫu phẩm để chẩn đoán tình trạng khối u. Sử dụng phương pháp sinh thiết sẽ cho ra kết quả chính xác, không gây ra nhầm lẫn với bệnh ung thư tế bào mỡ.
6. Phương pháp điều trị u mỡ đầu ở trẻ sơ sinh
Mặc dù khối u mỡ ở đầu trẻ sơ sinh là lành tính nhưng nếu chúng quá lớn, nằm chèn lên mạch máu, dây thần kinh hoặc gây ra một số biến chứng nghiêm trọng cho sức khỏe thì cần phải được loại bỏ kịp thời. Tùy vào từng khối u mà sẽ có những phương pháp điều trị khác nhau:
Phẫu thuật cắt bỏ: Đối với phương pháp này, bác sĩ sẽ gây mê tại và tiến hành cắt bỏ rồi lấy khối u mỡ ra. Khi thực hiện phương pháp này, khối u mỡ ở trẻ sơ sẽ ít khi tái phát và để lại sẹo
Chích Steroid: Phương pháp này chỉ làm cho khối u nhỏ lại chứ không biến mất hoàn toàn. Phương pháp tiêm Steroid có hiệu quả tốt đối với các khối u mỡ có đường kính nhỏ hơn 2.5cm
Hút mỡ: Phương pháp này có thể được sử dụng để loại bỏ các khối u mỡ nhỏ hoặc lớn. Đặc biệt là ở những vị trí cần tránh sẹo lớn. Khó có thể loại bỏ hoàn toàn sự phát triển khối u mỡ ở trẻ sơ sinh bằng phương pháp hút mỡ.
Phương pháp dân gian: Một số loại thuốc Đông y như bột tam thất, tinh bột nghệ,… có thể làm giảm kích thước của khối u
Với bài viết này, hy vọng sẽ giảm bớt một phần nỗi lo của các bậc cha mẹ, giúp các con nhỏ phát triển sức khỏe một cách toàn diện hơn.
Hiểu và chuẩn bị một kho tàng kiến thức về cẩm nang chăm sóc trẻ sơ sinh sẽ giúp cho các ông bố bà mẹ bớt phần lo lắng, và chuyển thành cảm xúc hào hứng, phấn khởi khi chuẩn bị chào đón đứa con của mình.
Để điều đó diễn ra tốt hơn, Marry Baby sẽ gửi đến cha mẹ cẩm nang chăm sóc trẻ sơ sinh từ A đến Z, ngay dưới đây.
1. Cẩm nang chăm sóc tóc và da đầu cho trẻ sơ sinh
1.1 Gội đầu – Chăm sóc tóc cho bé
Với trẻ sơ sinh, mẹ chỉ nên gội đầu cho trẻ với dầu gội dành riêng cho bé, một vài lần mỗi tuần. Và hạn chế gội đầu cho trẻ mỗi ngày, vì sẽ rửa trôi các chất dầu tự nhiên trên da đầu trẻ từ đó khiến da đầu con bị khô và dễ gãy rụng hơn.
Sau khi gội, mẹ hãy dùng khăn cotton mềm thấm nhẹ nhàng để làm khô tóc cho bé. Trường hợp tóc bé dài và rối, mẹ nên dùng tay gỡ rối cho bé, hoặc mẹ có thể dùng lược thưa hay lông mềm để chải tóc cho con. Bên cạnh việc gỡ rối, việc chải tóc sẽ mang lại nhiều lợi ích cho bé như: thúc đẩy lưu thông máu, kích thích hệ thần kinh, giúp con thư giãn, giúp làm sạch các mảng viêm da tiết bã, giúp bé trông gọn gàng và xinh xắn hơn.
Theo các chuyên gia nhi khoa, trẻ dưới 5-6 tháng không cần cắt tóc bởi da đầu của con khá nhạy cảm, cổ chưa vững, hay ngọ nguậy nên việc cắt tóc dễ bị ảnh hưởng. Bên cạnh đó, theo quan niệm dân gian, cắt tóc cho trẻ sơ sinh là cắt tóc máu không tốt cho sức khỏe của trẻ. Thế nên, mẹ chỉ nên cắt cho con khi tóc con quá dài, lòa xòa, chấm vào mắt gây khó chịu hay tóc dày và tốt mà thời tiết lại quá nóng bức.
1.2 Cẩm nang chăm sóc trẻ sơ sinh: Đầu trẻ sơ sinh có cứt trâu phải làm sao?
Việc da đầu trẻ đóng vảy, có mùi hôi là không quá hiếm gặp. Tình trạng này được dân gian gọi là cứt trâu. Cứt trâu hay còn gọi là viêm da tiết bã phổ biến ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ (dưới 1 tuổi). Ngoài da đầu, các mảng cứt trâu có thể xuất hiện ở các bộ phận khác như trên mặt, phía sau tai, nách, vùng mặc tã…
Trong vài trường hợp, tóc của trẻ có thể bị rụng, có mùi hôi do cứt trâu. Tin vui là tóc sẽ mọc trở lại sau khi cứt trâu biến mất. Cha mẹ yên tâm nhé!
MarryBaby hỏi
Cứt trâu trên đầu trẻ sơ sinh có gây ngứa không? Có nên gỡ bỏ các mảng cứt trâu trên đầu trẻ hay không? Có cách nào trị cứt trâu cho trẻ không?
Chuyên gia Nhi khoa bác sĩ Huỳnh Nguyễn Uyên Tâm giải đáp:
Trong những tháng đầu đời, trẻ tăng trưởng khá nhanh, da cũng tiết nhiều chất nhờn hơn. Sau khi các tế bào da này tích tụ lại sẽ tạo thành những mảng vảy nhìn giống như “cứt trâu” thường tập trung chủ yếu ở vùng đầu, lông mày, mi mắt, 2 bên cánh mũi, vùng da sau tai. Đây là những mảng da dày, dính, nhờn, khó bong, có thể gây ngứa. Mặc dù tình trạng “cứt trâu” có thể khiến bé “hơi mất điểm ngoại hình” nhưng chẳng có gì phải lo lắng vì tình trạng này không ảnh hưởng đến sức khỏe của bé. Cứt trâu ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ thường tự khỏi sau vài tuần hoặc vài tháng hoặc khi trẻ được 1 – 2 tuổi.
Cha mẹ không nên bóc hay cạo những lớp vảy này vì có thể làm tổn thương lớp da bên dưới làm tăng nguy cơ nhiễm trùng. Lớp “cứt trâu” có thể tự bong ra dễ dàng bằng cách thoa một lớp vaseline (hoặc dầu dừa) lên vùng da đầu của trẻ trước khi tắm gội 30 phút, sau đó dùng khăn sữa mềm hay bàn chải mềm để loại bỏ vảy trong lúc gội đầu cho trẻ.
Tùy vào tình trạng da của trẻ mà bác sĩ sẽ tư vấn số lần gội đầu cho trẻ. Nếu mẹ gội đầu cho bé quá thường xuyên có thể dẫn đến tình trạng da khô. Trong trường hợp trẻ có triệu chứng viêm da lan tỏa toàn thân: da đỏ, nhiều vảy tiết, ẩm, nhờn ở những vùng da khác hoặc tình trạng cứt trâu không cải thiện, bạn nên cho trẻ đi khám vì có thể con cần được điều trị tình trạng nhiễm trùng hay nhiễm nấm.
2. Cẩm nang chăm sóc và vệ sinh mắt tai mũi miệng cho trẻ sơ sinh
2.1 Rơ miệng cho bé
Việc cặn sữa tồn đọng trong khoang miệng của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ cũng có thể là nguyên nhân gây ra nhiều vấn đề sức khỏe. Do đó, cha mẹ cần vệ sinh miệng cho trẻ đúng cách theo các bước sau:
Rửa sạch tay.
Chuẩn bị gạc và dung dịch rơ miệng cho bé.
Bế hoặc đặt trẻ nằm trên mặt phẳng cố định.
Quấn hoặc đeo gạc vệ sinh miệng vào ngón trỏ hoặc ngón út.
Thấm gạc vào nước muối sinh lý hoặc nước ấm sạch hoặc dung dịch rơ miệng cho trẻ sơ sinh.
Nhẹ nhàng kéo môi dưới để mở miệng của bé.
Lau xung quanh vòm miệng và massage phần nướu trước một cách nhẹ nhàng.
Sau đó, đặt ngón tay vào trong phía gốc lưỡi rồi lau từ gốc lưỡi ra phía ngoài để làm sạch cặn sữa.
Lưu ý là khi rơ miệng cho bé, mẹ chú ý không đưa ngón tay vào quá sâu trong miệng bé vì có thể khiến trẻ bị nôn hay trớ và không nên vệ sinh miệng cho bé khi con mới bú no. Tuyệt đối không dùng mật ong để rơ miệng cho trẻ dưới 1 tuổi vì có thể khiến con bị ngộ độc Clostridium botulinum rất nguy hiểm.
2.2 Cách vệ sinh mắt
Trẻ sơ sinh tuy chưa tiếp xúc nhiều với môi trường bên ngoài nhưng mắt con vẫn có thể có ghèn. Do đó, cha mẹ cần vệ sinh mắt cho trẻ thường xuyên. Bạn có thể vệ sinh mắt cho con mỗi sáng sau khi bé ngủ dậy hay trước hoặc sau khi tắm, với các bước:
Rửa sạch tay.
Chuẩn bị sẵn một ít gạc và thau nước ấm sạch.
Nhúng 1 miếng gạc vào nước ấm rồi lau xung quanh mắt bé.
Lấy miếng gạc mới, nhúng nước ấm rồi lau từ khóe mắt ra bên ngoài để làm sạch mắt. Mỗi bên mắt cần sử dụng một miếng gạc riêng biệt.
2.3 Cẩm nang chăm sóc và vệ sinh tai cho trẻ sơ sinh
Không ít cha mẹ ít chú ý đến việc vệ sinh tai cho trẻ. Tuy nhiên, vành tai trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ cũng là nơi bám nhiều bụi bẩn nên cần được vệ sinh thường xuyên và đúng cách. Để vệ sinh tai cho bé, cha mẹ hãy:
Số đông cha mẹ ít chú ý đến việc vệ sinh tai cho trẻ. Bởi vì, vành tai trẻ sơ sinh và cả trẻ nhỏ là nơi dễ bám nhiều bụi bẩn và nên cần được làm sạch thường xuyên và đúng cách. Để vệ sinh tai cho bé, cha mẹ thực hiện theo bước sau:
Rửa sạch tay.
Dùng khăn xô mềm, nhúng nước ấm, vắt ráo, lau xung quanh bên ngoài mỗi tai và vùng phía sau tai.
Nhúng nước ấm, xả lại khăn cho sạch, rồi vắt ráo để lau ráy tai bám ở phần tai ngoài thật nhẹ nhàng. Nếu vành tai bé quá nhỏ, khó lau, mẹ có thể dùng tăm bông thấm nước muối sinh lý hay nước ấm để làm sạch vùng bên trong vành tai cho con.
Lưu ý là không dùng bất cứ dụng cụ lấy ráy tai nào để làm sạch phần bên trong ống tai, kể cả tăm bông.
2.4 Cách vệ sinh mũi cho bé
Tình trạng dịch nhầy mũi đọng trong khoang mũi có thể là nguyên nhân khiến bé khó thở, thở khò khè hoặc hắt hơi,.. Do đó, bạn cần vệ sinh mũi cho con mỗi ngày theo các bước sau:
Rửa sạch tay.
Chuẩn bị khăn sạch và nước ấm.
Nhúng ướt khăn, vắt nhẹ, dùng một góc khăn nhẹ nhàng lau lỗ mũi của trẻ để làm sạch nước mũi. Bạn chỉ cần dùng nước thường hay nước muối sinh lý để vệ sinh mũi cho bé vì da mặt của trẻ rất nhạy cảm với xà phòng.
Không cho bất cứ dụng cụ nào, kể cả tăm bông xâm nhập vào bên trong lỗ mũi của con để vệ sinh vì việc này có thể làm tổn thương lớp niêm mạc của mũi.
Cuối cùng, bạn lau sạch dưới cằm và cổ của bé.
MarryBaby hỏi
Trẻ có nhiều ráy tai có ảnh hưởng gì không? Có nên lấy ráy tai cho bé thường xuyên không?
Chuyên gia Nhi khoa bác sĩ Huỳnh Nguyễn Uyên Tâm giải đáp:
Ráy tai được tạo thành từ tế bào da chết, lông tai và các chất tiết ra từ các tuyến bã nhờn của ống tai ngoài. Ráy tai giúp bảo vệ da của ống tai ngoài, hỗ trợ làm sạch và bôi trơn, đồng thời chống lại vi khuẩn, nấm và nước. Đó cũng là hàng rào bảo vệ màng nhĩ khỏi những tổn thương do dị vật hay côn trùng nhỏ… Tuy nhiên, nếu tạo nhiều ráy tai có thể dẫn đến: bít tắc ống tai, giảm sức nghe do cản trở dẫn truyền âm thanh, chèn ép da ống tai và màng nhĩ gây ngứa tai, ù tai, đau tai…
Việc lấy ráy tai hay làm sạch tai mỗi ngày là không cần thiết, đôi khi có thể gây hại vì:
Khi tai quá sạch, không còn ráy tai, da ống tai sẽ không còn được bảo vệ khi có vi khuẩn, nấm, nước, hay những dị vật, côn trùng… xâm nhập.
Dùng tăm bông để lấy ráy tai ở trẻ có thể dẫn đến nguy cơ tổn thương ống tai ngoài – màng nhĩ (vì trẻ quay đầu bất ngờ khiến tăm bông chọc vào ống tai – màng nhĩ với lực mạnh) làm thủng màng nhĩ, dẫn đến viêm tai ngoài, viêm tai giữa và giảm khả năng nghe…
Cha mẹ chỉ nên lấy ráy tai cho trẻ trong các trường hợp:
Ráy tai quá nhiều làm bít tắc ống tai (hay còn gọi là nút ráy tai) gây ù tai, đau tai, nghe kém, ngứa tai…
Viêm tai ngoài.
Trẻ đeo máy trợ thính.
Vệ sinh tai tại nhà an toàn bằng cách dùng các sản phẩm làm mềm ráy tai (nước muối sinh lý), thực hiện 2 – 3 lần/ngày trong 2 tuần. Nút ráy tai sẽ được làm mềm và đẩy ra ngoài do cơ chế tự làm sạch của ống tai. Có thể dùng khăn mềm lau sạch phần vành tai ngoài của trẻ. Nếu lượng ráy tai quá nhiều, không tự đẩy ra hết, cần được hút sạch tại phòng khám chuyên khoa Tai Mũi Họng.
3. Vệ sinh tay chân cho trẻ sơ sinh như thế nào?
Cha mẹ nên vệ sinh tay chân cho bé mỗi ngày, bởi nơi kẽ tay kẽ chân của bé rất nhỏ nên bụi, bông vải, tế bào da chết thường tích tụ, có thể gây mùi, hăm ngứa và khó chịu. Ngoài ra, cha mẹ nên cho trẻ dùng vớ, bao tay để giữ ấm. Thế nên, mỗi buổi sáng khi thay quần áo, hoặc trước khi tắm, cha mẹ cần quan sát nơi kẽ tay kẽ chân của con xem có bị sợi len, chỉ do bao tay/vớ bị xổ ra gây vướng hay thít chặt ngón tay/ngón chân hay không. Nguyên do là cơ thể của bé rất nhỏ và mềm, do đó chỉ cần có vật lạ thắt/chẹn hoặc tì đè quá lâu sẽ có nguy cơ dẫn đến sưng viêm, thâm chí hoại tử.
Mách nhỏ là cha mẹ nên lộn trái bao tay, kiểm tra kỹ bao tay/vớ xem chỉ/len có bị sổ hay có sợi tóc nào không rồi mới đeo cho trẻ.
Nếu móng tay bé dài, hãy cắt móng tay cho bé sau khi con vừa tắm xong hoặc khi bé ngủ say. Chú ý cần dùng riêng dụng cụ cắt móng tay cho bé. Việc cắt móng tay, móng chân thường xuyên sẽ giúp móng tay, móng chân bé không bị xước, hạn chế tình trạng móng xước móc vào bao tay, vớ khiến bé đau, khó chịu hoặc bé tự làm đau mình.
4. Cẩm nang chăm sóc trẻ sơ sinh: Thay tã và vệ sinh vùng kín cho trẻ như thế nào?
Bạn nên thay tã cho bé ngay sau khi bé tè đầy hay ị. Khi thay, phải vệ sinh sạch vùng hậu môn và bộ phận sinh dục của bé bằng khăn mềm và nước ấm theo hướng từ trước ra sau. Lau khô bằng khăn mềm, rồi mới thoa kem chống hăm hoặc kem bảo vệ da, cho trẻ “ở không” tầm 10-15 phút trước khi mặc tã mới. Điều này đem lại hiệu quả trong việc giảm hăm ngứa cho trẻ.
4.1 Với bé trai
Tuy vùng sinh dục của các bé trai không cấu tạo phức tạp như các bé gái nhưng con cũng cần được vệ sinh đúng để không bị viêm nhiễm. Trong vài tháng đầu tiên, khi tắm cho bé, bạn không cần phải làm sạch phần bên trong bao quy đầu vì phần da này rất mềm, có thể khiến bé bị đau, trầy xước làm tăng nguy cơ viêm nhiễm.
Nếu nhận thấy mỗi lần bé đi tiểu mà lượng nước tiểu chảy ra ít, da quy đầu căng phồng lên như bong bóng hay da quy đầu bị sưng, đỏ và ngứa cần đưa bé đến gặp bác sĩ chuyên khoa sớm. Bởi đây có thể là dấu hiệu cho thấy con bị hẹp bao quy đầu hay viêm.
4.2 Với bé gái
So với bé trai, cấu tạo vùng kín của bé gái khá đặc biệt rất dễ bị hăm đỏ, viêm nhiễm nên mẹ cần vệ sinh cho bé đúng cách, sạch sẽ. Để vệ sinh vùng kín cho bé, mẹ cần:
Rửa tay sạch với xà phòng dịu nhẹ.
Dùng khăn vải bông mềm, nhúng nước ấm, vắt nhẹ.
Tách nhẹ môi âm hộ của bé, lau nhẹ nhàng từ trên xuống dưới, từ trước ra sau.
Xả sạch khăn lau vùng xương mu.
Xả sạch khăn, nhúng nước ấm, vắt nhẹ, lau tiếp vùng bụng dưới rốn, 2 bên bẹn.
Dùng chiếc khăn khác, để lau vùng hậu môn và xung quanh.
Trường hợp vùng kín bé gái sơ sinh có tiết ra một chút máu hoặc dịch trắng có phải là dấu hiệu nguy hiểm? Trong trường hợp này, trẻ cần được chăm sóc như thế nào?
Chuyên gia Nhi khoa bác sĩ Huỳnh Nguyễn Uyên Tâm giải đáp:
Khi mang thai, lượng nội tiết tố nữ (hormone estrogen) trong máu của mẹ sẽ đi qua nhau thai vào máu con. Sau khi sinh, lượng nội tiết tố này bị sụt giảm ở trẻ sơ sinh do con không còn gắn với nhau thai nữa dẫn đến hiện tượng âm đạo ra chất dịch trắng đục không hôi giống như huyết trắng hoặc ra một ít máu đỏ tươi. Đây là hiện tượng bình thường, sẽ tự hết sau vài ngày.
Cha mẹ nên vệ sinh vùng kín của bé bằng bông gòn sạch và nước ấm, lau từ trên xuống dưới, không lau ngược từ hậu môn lên vì có thể làm những chất dơ ở hậu môn lan vào vùng kín của bé gây nhiễm trùng. Sau khi vệ sinh vùng cơ quan sinh dục, nên để khô thoáng trước khi mặc tã. Không dùng xà phòng vệ sinh vùng kín của bé, vì sẽ tiêu diệt các vi khuẩn có lợi làm nhiệm vụ bảo vệ. Không dùng nước muối loãng, nước muối sinh lý, dung dịch vệ sinh phụ nữ (trừ khi có chỉ định của bác sĩ). Tuy nhiên, nếu dịch trắng có mùi hôi hay kéo dài, trẻ cần được bác sĩ kiểm tra liệu có tình trạng viêm nhiễm hay không.
5. Cẩm nang chăm sóc giấc ngủ cho trẻ sơ sinh
Trẻ sơ sinh ngủ rất nhiều, các bé thường khoảng từ 9 đến 12 giờ vào ban đêm và 2 – 5 giờ vào ban ngày. Trong những tuần đầu tiên sau sinh, hầu hết thời gian ngủ của trẻ sơ sinh trong một giấc ngủ thường không kéo dài hơn 2 đến 4 giờ, kể cả giấc ngủ ban ngày hoặc ban đêm.
Giấc ngủ của trẻ sơ sinh rất quan trọng đối với sự phát triển của bé. Vậy làm thế nào giúp con yêu có giấc ngủ ngon và hình thành được thói quen ngủ tốt để phát triển đúng chuẩn. Cha mẹ có thể thiết lập thói quen ngủ cho trẻ bằng cách:
Luôn cho trẻ đi ngủ đúng giờ ngay cả khi bé chưa có dấu hiệu buồn ngủ
Tập cho bé biết phân biệt ngày và đêm qua việc ban ngày là để chơi, bú, tắm… Đêm là để ngủ. Do đó, dù trẻ thức dậy vào ban đêm, ba mẹ cũng không nên bật đèn quá sáng, hạn chế tối đa việc trò chuyện để con có thể ngủ lại.
Thiết lập thói quen đi ngủ: thay quần áo ngủ, bú, hạn chế bớt hoạt động trong phòng bé, giảm ánh sáng phòng ngủ, vỗ về/massage/hát ru khe khẽ/ mở nhạc êm dịu hoặc đọc sách cho bé nghe.
Ngoài ra, để bé có giấc ngủ tốt, bạn nên đảm bảo phòng ngủ của con sạch sẽ, thoáng mát, yên tĩnh. Với trẻ sinh đủ tháng, nếu cho con sử dụng điều hòa, bạn nên đảm bảo phòng ngủ của con có nhiệt độ thích hợp trong khoảng 28 độ C, cho trẻ mặc đủ ấm. Trường hợp con không nằm điều hòa, bạn nên đảm bảo phòng của con mát mẻ, bởi nhiệt độ cao khiến con dễ đổ mồ hôi gây ngứa ngáy, khó chịu, ngủ không ngon giấc.
Lưu ý là bạn nên tránh cho trẻ nằm sấp, nếu cho trẻ nằm sấp cần theo dõi con cẩn thận để tránh nguy cơ đột tử. Ngoài ra, bạn cần đảm bảo mền đắp cho bé không được cao quá ngực, xung quanh chỗ ngủ của bé không có các vật như gối, mền, thú nhồi bông… vì có thể làm gia tăng nguy cơ bị ngạt.
Tại sao không thể dự đoán được giấc ngủ của trẻ sơ sinh? Khi nào thì thì trẻ sẽ ngủ giấc dài hơn? Làm gì để con có giấc ngủ tốt?
Chuyên gia Nhi khoa bác sĩ Huỳnh Nguyễn Uyên Tâm giải đáp:
Đối với trẻ trong 6 tháng đầu sau sinh, trẻ cần thời gian để thích nghi với môi trường ồn ào xung quanh. Chu kỳ giấc ngủ của trẻ giai đoạn này khác với người lớn. Mỗi chu kỳ ngủ thường kéo dài thường khoảng 40 phút, vì vậy trẻ có xu hướng thức dậy thường xuyên hơn. Trong đó, thời gian giấc ngủ nông chiếm khoảng 50%. Do đó, trẻ thường hay vặn vẹo, giật mình. Ngoài ra, vì dạ dày nhỏ, trẻ phải thức dậy để bú sau vài giờ. Hầu hết trẻ sơ sinh không ngủ suốt đêm cho đến khi được ít nhất 3 tháng đến 1 tuổi.
Giấc ngủ của trẻ sẽ tương tự như người lớn khi trẻ trên 6 tháng tuổi.
Tuy nhiên, đây là phản ứng hoàn toàn bình thường, bạn cũng không cần quá lo lắng vì giấc ngủ ở trẻ sơ sinh còn mang ý nghĩa sinh tồn. Trẻ dễ thức giấc sẽ giúp cảnh báo cho cha mẹ vì những nhu cầu hay vấn đề sức khỏe như đói, lạnh, cần được thay tã, đau hay sốt… để cha mẹ có thể kịp thời xử trí. Không phải trẻ nào cũng có thể tự ngủ dễ dàng. Bạn nên cho trẻ đi ngủ khi con có dấu hiệu buồn ngủ: ngáp, lim dim mắt, dụi mắt, cáu bẳn…
Bạn nên tập thói quen đi ngủ cho trẻ ngay từ nhỏ.
Trẻ sơ sinh thường sẽ ngủ sau khi bú no. Ở giai đoạn này, trẻ dễ giật mình khi có tiếng động lạ và chưa quen với môi trường bên ngoài. Do đó, bạn nên tạo không gian thoải mái và yên tĩnh, có thể quấn khăn hoặc mặc quần áo hình con nhộng giúp trẻ cảm thấy an toàn và dễ đi vào giấc ngủ.
Tạo thói quen lành mạnh trước khi đi ngủ như: chọn chỗ ngủ cố định trong tất cả các giấc ngủ của trẻ, có thể ôm trẻ dỗ dành nhưng nên đặt trẻ lên giường ngủ khi trẻ vẫn còn thức, bật nhạc nhẹ hoặc tiếng ồn trắng,…
Nhờ đó, trẻ sẽ học cách tự đi ngủ ngay từ nhỏ.
MarryBaby hy vọng rằng với những chỉ dẫn và giải đáp của chuyên gia nhi khoa trong cẩm nang chăm sóc trẻ sơ sinh được chia sẻ ở trên đã giúp cha mẹ cập nhật và bổ sung thêm nhiều kiến thức hữu ích trong việc chăm sóc bé cưng của mình.
Các bài viết của MarryBaby chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.
Khám sức khỏe định kỳ cho trẻ mầm non hiện là chủ đề được phụ huynh quan tâm khá nhiều. Đó là bởi vì trẻ em sở hữu hệ miễn dịch non nớt khiến trẻ dễ mắc phải nguy cơ nhiễm bệnh cao hơn người lớn. Các bác sĩ cho biết, không chỉ phòng bệnh cho trẻ mọi lúc, việc tối ưu sức khỏe để trẻ có thể phát triển khỏe mạnh và toàn diện cũng là một điều quan trọng mà bố mẹ cần lưu ý.
1. Tầm quan trọng của việc khám sức khỏe định kỳ cho trẻ mầm non
Những năm đầu đời, đặc điểm là giai đoạn từ 0-3 tuổi, trẻ em cần rất nhiều sự quan tâm về mặt sức khỏe thể chất lẫn tinh thần. Thông tin được đưa từ trung tâm Prenatal-to-3 Policy Impact Center (tạm dịch: Trung tâm Tác động Chính sách Trước khi Sinh lên 3), trực thuộc Đại học Vanderbilt (bang Tennessee, Mỹ), giai đoạn đầu đời là khoảng thời gian nhạy cảm nhất đối với sự phát triển của não và cơ thể trẻ. Và đây cũng là điều kiện tiên quyết cho nhận thức, hành vi và sức khỏe của trẻ phát triển trong tương lai.
Tổ chức Healthy Children trực thuộc Viện Hàn lâm Nhi khoa Hoa Kỳ (AAP) cho biết, rất hiếm có những trường hợp trẻ em mắc các bệnh nguy hiểm mà không có bất kỳ một dấu hiệu hay triệu chứng báo trước nào. Những bệnh mà trẻ mắc phải ở giai đoạn này phần lớn do gen di truyền, ảnh hưởng từ sức khỏe của bố mẹ. Vì vậy, việc thực hiện khám sức khỏe định kỳ cho trẻ mầm non và tầm soát bệnh bẩm sinh là một việc làm cần thiết.
Tiến sĩ Nhi khoa, BS.Nguyễn Bùi Bình hiện công tác tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng cho biết, mỗi người cần thực hiện khám sức khỏe định kỳ từ 1-2 lần mỗi năm theo khuyến cáo từ Bộ Y tế. Và trẻ em được xem là đối tượng cần thiết khám sức khỏe định kỳ hơn cả. Việc khám sức khỏe định kỳ cho trẻ mầm non được khuyến cáo bởi chuyên gia và bác sĩ vì nó giúp cho trẻ có được nền tảng sức khỏe tốt trong tương lai, tối ưu được quá trình hoàn thiện và phát triển.
BS Bình bổ sung 5 mốc thời gian mà bố mẹ cần lưu ý để cho trẻ thực hiện tầm soát các vấn đề sức khỏe bao gồm:
Giai đoạn trẻ sơ sinh: Thực hiện tầm soát các bệnh bẩm sinh và tiêm phòng.
Giai đoạn từ 2 tháng đến < 1 tuổi: Kiểm tra các mốc phát triển về thể chất (Cân nặng, chiều cao, vòng đầu, vòng bụng, vòng cánh tay,…) và tinh thần (Cách trẻ hóng chuyện, cách phát âm ê a,…) và sự vận động (Lẫy, bò, đi,…). Đồng thời, bác sĩ sẽ cho bố mẹ biết các mốc tiêm phòng quan trọng.
Giai đoạn từ 1-5 tuổi: Kiểm soát thể chất và tinh thần.
Giai đoạn trên 5 tuổi: Kiểm soát các mốc phát triển nhận thức.
2. Giai đoạn vàng 0 – 3 quan trọng với trẻ như thế nào?
Bố mẹ được khuyên thực hiện khám sức khỏe định kỳ cho trẻ mầm non vì mốc tuổi từ 0-3được xem là giai đoạn vàng cho trẻ phát triển. Theo nghiên cứu, não bộ của trẻ em có khả năng phát triển đến 80% và hoạt động tích cực gấp đôi so với người lớn. Vì vậy, những trải nghiệm ban đầu cũng như việc sở hữu một sức khỏe tốt, được chăm sóc toàn diện có thể ảnh hưởng lớn đến sức khỏe lâu dài của trẻ.
Hầu hết, các hiệp hội y tế thế giới và sức khỏe trẻ em như Hiệp hội Đo thị lực Hoa Kỳ (AOA), Viện Hàn lâm Nhi khoa Hoa Kỳ (AAP), đều có cùng ý kiến cho rằng mốc tuổi 0-3 tuổi hay còn được gọi là giai đoạn phát triển đầu đời của trẻ là thời điểm tốt nhất để bố mẹ tập trung chăm sóc và tạo ra những trải nghiệm tốt dành cho trẻ.
Câu trả lời thuyết phục nhất đối với việc bố mẹ cần quan tâm hơn đến việc khám sức khỏe định kỳ cho trẻ mầm non, kể cả khi trẻ đang khỏe mạnh, đó là một số loại bệnh tiềm ẩn mà trẻ có nguy cơ mắc phải sẽ không có dấu hiệu bất thường quá rõ ràng.
Do đó, thông qua buổi khám sức khỏe cho trẻ mầm non, trẻ sẽ có cơ hội được quan sát và đánh giá hành vi, biểu hiện bởi các bác sĩ có chuyên môn để biết được rằng liệu những biểu hiện của trẻ có điểm gì bất ổn so với sự phát triển thông thường trong từng độ tuổi. Từ đó, bác sĩ sẽ có những hành động phù hợp để giúp trẻ cải thiện được vấn đề, hoặc đưa ra lời khuyên hữu ích giúp trẻ có thể tối ưu được quá trình phát triển toàn diện của mình.
BS Nguyễn Bùi Bình cho biết, khám sức khỏe định kỳ cho trẻ mầm non giúp trẻ được kiểm tra các chỉ số sinh tồn như: đo chiều cao, cân nặng, vòng bụng, tính chỉ số BMI, kiểm tra mạch, đo huyết áp. Tiếp theo, bác sĩ sẽ thăm khám toàn thân (ý thức, thiếu máu, xuất huyết, nhiễm trùng, da, lông, tóc, móng…) kiểm tra tổng quát các cơ quan trong cơ thể để phát hiện các bệnh lý hô hấp, tim mạch, thần kinh, tiêu hóa, thận-tiết niệu, cơ xương khớp,… Bên cạnh đó, các bác sĩ sẽ dựa vào các chỉ số trong cơ thể của trẻ để đánh giá hoặc tìm ra những điểm bất thường.
Trẻ khám sức khỏe định kỳ sẽ được thực hiện xét nghiệm máu (công thức máu, hóa sinh máu) và xét nghiệm nước tiểu. Bên cạnh đó có thể trẻ cần được làm siêu âm bụng tổng quát, chụp X-quang tim phổi,…
4. Các hạng mục thăm khám cần thiết cho sự phát triển của trẻ
4.1 Khám sức khỏe định kỳ cho trẻ mầm non: Xét nghiệm máu
Một số bố mẹ vẫn lo lắng mới hạng mục xét nghiệm máu khi khám sức khỏe định kỳ cho trẻ mầm non vì trẻ còn nhỏ. Tuy nhiên, sự thật là trẻ có thể mắc phải một số bệnh do di truyền, bẩm sinh hoặc những bệnh lý khác do ảnh hưởng từ môi trường sống, chế độ dinh dưỡng chưa phù hợp.
Việc xét nghiệm máu có thể giúp phát hiện các bệnh lý cơ bản: Bệnh đái tháo đường, một số bệnh rối loạn chuyển hóa như rối loạn chuyển hóa lipid, suy giáp trạng bẩm sinh, bệnh thiếu máu, tình trạng tăng men gan, tăng acid uric, suy giảm chức năng thận….
Thông qua kết quả xét nghiệm máu, bác sĩ cũng có thể dự đoán được các tình trạng hoặc bệnh lý phức tạp hơn mà trẻ có thể mắc phải như: Cô đặc máu, giảm tiểu cầu, suy giảm miễn dịch, viêm gan, nhiễm trùng máu, ung thư máu, rối loạn tăng sinh tủy, nhiễm ký sinh trùng, bệnh dị ứng, thiếu máu di truyền…
[recommendation title=””]
BS Bình khẳng định việc xét nghiệm máu khi thực hiện khám sức khỏe định kỳ cho trẻ mầm non là một hạng mục quan trọng. Đồng thời, trấn an bố mẹ rằng việc xét nghiệm máu có thể thực hiện ở bất cứ độ tuổi nào, kể cả từ khi mới sinh. Vì vậy, bố mẹ có thể an tâm xét nghiệm máu cho trẻ mầm non, từ 1-3 tuổi không phải là quá sớm.
[/recommendation]
4.2 Khám sức khỏe định kỳ cho trẻ mầm non: Khám mắt
Từ câu chuyện của một độc giả của MarryBaby, chị Linh Nguyễn (quận Phú Nhuận, TP.HCM) chia sẻ con gái được chẩn đoán bị cận và loạn thị khi bé chỉ mới 3 tuổi. Trước đó, bé đã có một số biểu hiện như nheo mắt, khó phân biệt được nét chữ nhưng không thường xuyên nên gia đình không chú ý. Sau khi tìm hiểu, chị Linh biết được rằng trẻ em được khuyến cáo thực hiện khám mắt sớm từ khi còn nhỏ để tìm hiểu các vấn đề về khúc xạ cũng như hỗ trợ mắt điều tiết tốt hơn.
Tham vấn câu chuyện của chị Linh với BS Nguyễn Bùi Bình, bác sĩ xác nhận rằng khám mắt là một trong những hạng mục quan trọng trong hoạt động khám sức khỏe định kỳ cho trẻ mầm non.
[recommendation title=””]
BS Bình cho biết, Hiệp hội Đo thị lực Hoa Kỳ (AOA) khuyến khích các bậc cha mẹ nên lên lịch định kỳ khám mắt cho trẻ. Bởi vì tật khúc xạ có thể ảnh hưởng đến trẻ do gen di truyền từ bố mẹ, nên trong trường hợp trẻ không có vấn đề bất thường về mắt, việc khám mắt cho trẻ từ 6 đến 12 tháng tuổi cho trẻ cũng là một điều cần thiết để trẻ để tìm ra những vấn đề tìm ẩn có thể có và có thể xác định sự phát triển khoẻ mạnh hay bất thường của thị lực.
[/recommendation]
4.3 Khám sức khỏe định kỳ cho trẻ mầm non: Khám tai – mũi – họng
Tai – Mũi – Họng luôn là một vấn đề khá đau đầu đối với các bậc phụ huynh khi hầu hết trẻ em đều thường xuyên mắc bệnh tai – mũi – họng, đặc biệt là trong các dịp thời tiết xấu, giao mùa,… Chính vì vậy, bố mẹ có xu hướng tập trung chữa bệnh theo triệu chứng nhiều hơn là quan tâm đến việc khám định kỳ sức khỏe cho trẻ mầm non khi trẻ đang khỏe.
Thực tế, tai – mũi – họng là những cơ quan thông trực tiếp với nhau và với môi trường bên ngoài nên rất dễ bị tác nhân gây bệnh như virus hay vi khuẩn xâm nhập và gây bệnh. Hơn nữa, niêm mạc các hốc tự nhiên này rất mỏng, dưới niêm mạc là hệ mạch máu và hệ thần kinh phức tạp rất dễ bị tổn thương, viêm nhiễm, nhất là đối tượng trẻ nhỏ. Vì thế, các bệnh lý tai mũi họng là một trong những bệnh lý thường gặp nhất ở trẻ em.
[recommendation title=””]
BS Bình bổ sung về vấn đề trẻ dễ bị tái lại các bệnh về tai mũi họng, có 4 nguyên nhân chính khiến trẻ mắc bệnh:
Điều trị chưa dứt điểm đợt nhiễm khuẩn hô hấp cấp. Đây là lý do khiến bệnh sẽ trở thành mạn tính nếu không được điều trị dứt điểm.
Yếu tố dị ứng, thường xuất phát từ môi trường sống và sự thay đổi của thời tiết.
Lây nhiễm nhiều chủng virus hoặc vi khuẩn liên tiếp.
[/recommendation]
Chính vì vậy, tai – mũi – họng là một mục quan trọng mà bố mẹ cần lưu ý khi đi thăm khám sức khỏe định kỳ cho trẻ mầm non. Đặc biệt, khi khám tai mũi họng cho trẻ đang không có bệnh, các bác sĩ có thể kiểm tra các chức năng nghe, nói của trẻ, so sánh với bảng đánh giá phát triển để có thể kịp thời tìm ra điểm bất thường mà bố mẹ không để đến nếu có và kịp thời chữa trị.
4.4 Khám sức khỏe định kỳ cho trẻ mầm non: Theo dõi sự phát triển
Khi thực hiện khám sức khỏe định kỳ cho trẻ mầm non, khám và đánh giá sự phát triển của trẻ là một hạng mục không thể thiếu và vô cùng cần thiết cho trẻ. Tuy nhiên, khám và đánh giá sự phát triển của trẻ hiện nay vẫn chưa được phổ biến đối với các bố mẹ tại Việt Nam.
Đây là một hạng mục quan trọng để bố mẹ có thể hiểu được sự thay đổi của con trẻ qua từng giai đoạn, từ đó điều chỉnh cách nuôi dạy, chế độ dinh dưỡng và có thêm những hoạt động ngoài hỗ trợ cho trẻ có thể phát triển tối ưu, mang lại cho con một thể trạng tốt nhất có thể, hỗ trợ con tiếp tục phát triển như bình thường.
Chi tiết hơn về hạng mục này, khám và đánh giá sức khỏe định kỳ được khuyến cáo thực hiện ít nhất 1-2 lần mỗi năm, kèm với việc khám sức khỏe định kỳ cho trẻ mầm non. Các chỉ số đánh giá sẽ giúp bố mẹ nắm rõ tình trạng sức khỏe tổng quát của trẻ, đặc biệt là sự tăng trưởng về mặt thể chất (cân nặng, chiều cao), tinh thần (trí não) và vận động, từ đó đưa ra các phương thức xử lý và điều trị kịp thời nếu trẻ phát triển chậm hơn so với lứa tuổi của trẻ. Ngoài ra, bố mẹ có thể nhận được lời khuyên hoặc tư vấn từ bác sĩ chuyên khoa nhi về việc phát triển trí não, học hỏi hoặc hành vi của con trẻ.
4.5 Khám sức khỏe định kỳ cho trẻ mầm non: Khám & theo dõi các bất thường tâm lý
Các nghiên cứu được thực hiện vào năm 2012 và 2017 của nhiều nhà khoa học[8], [9], [10] đã chỉ ra rằng, trẻ sơ sinh và mới biết đi cũng có nguy cơ bị rối loạn sức khỏe tâm thần với các triệu chứng như quấy khóc nhiều bất thường, khó ngủ hoặc bú, khó gắn bó với mẹ.
Các nghiên cứu dịch tễ học báo cáo trẻ từ 1-5 tuổi có 16-18% tỷ lệ mắc các bệnh về rối loạn sức khỏe tâm thần [12], trong đó hơn một nửa trẻ bị ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống, học tập về sau. Bên cạnh những con số đáng báo động, Bệnh viện Nhi Trung ương cho biết có khoảng 3-8% trẻ bị mắc bệnh tăng động giảm chú ý, rơi vào lứa tuổi từ 6-7 tuổi. Điều đáng nói chính là, dấu hiệu của bệnh dễ bị nhầm lẫn bởi tính cách hiếu động quá mức của trẻ, đáng lo ngại hơn khi các bé trai có tỷ lệ mắc bệnh tăng động giảm chú ý cao hơn bé gái.
Các loại bệnh tâm lý nếu như không điều trị sớm sẽ không chỉ làm chậm hoặc gián đoạn sự phát triển của trẻ mà còn gây ảnh hưởng lớn đến tương lai của trẻ, khiến trẻ khó hòa nhập với cộng đồng.
[recommendation title=””]
Vì thế, mỗi lần khám định kỳ sức khỏe cho trẻ mầm non, bố mẹ không nên bỏ qua việc tầm soát các hành vi bất thường về tâm lý vì đây là chìa khóa then chốt để trẻ có thể được phát hiện bệnh và tiếp nhận điều trị sớm. Tỷ lệ phát triển hòa nhập cộng đồng thành công cũng trở nên khả quan hơn rất nhiều so với việc chữa bệnh khi trẻ đã có dấu hiệu bất thường nghiêm trọng.
[/recommendation]
5. Khám sức khỏe định kỳ cho trẻ mầm non – Lợi ích cho bé phát triển và học hỏi trong tương lai
Vì những giai đoạn đầu đời là giai đoạn vàng cho trẻ phát triển nên việc tiếp nhận sự chăm sóc phù hợp với từng độ tuổi, tình trạng sức khỏe là “chìa khóa” của lợi ích cho trẻ phát triển và học hỏi trong tương lai. Bố mẹ không nên bỏ qua việc khám sức khỏe định kỳ cho trẻ mầm non vì hoạt động này giúp bố mẹ nắm rõ hơn tình trạng của con trẻ và sự phát triển của trẻ. Hiểu được những nhu cầu và mong muốn mà trẻ không thể nói ra thông qua kết quả thăm khám. Kèm theo đó, bố mẹ sẽ nhận được những lời khuyên từ bác sĩ về kế hoạch nuôi dưỡng con phù hợp, giúp trẻ có thể có được thể chất và tinh thần tốt nhất trong quá trình phát triển.
Theo báo cáo của UNICEF, tỷ lệ mắc các vấn đề sức khỏe tâm thần ở Việt Nam là từ 8% đến 29% đối với trẻ em và vị thành niên. Báo cáo cũng nhấn mạnh: “vấn đề sức khỏe tâm thần và tâm lý xã hội đều đang gia tăng ở Việt Nam; đặc biệt trong trẻ em và thanh thiếu niên.” Trước thực trạng này, cha mẹ cần làm gì để phòng tránh rối loạn tâm lý cho trẻ?
Nhân tháng Khỏe vì gia đình, MarryBaby cùng với sự đồng hành của Bác sĩ Đào Thị Thu Hương sẽ giúp cha mẹ giải đáp câu hỏi này. Trong bài viết, cha mẹ sẽ hiểu cách nhận biết tình trạng sức khỏe tinh thần của con, và những phương pháp để đồng hành cùng con trẻ theo từng lứa tuổi.
1. Nhận biết tình trạng sức khỏe tinh thần của trẻ
Theo lời Bác sĩ Đào Thị Thu Hương chia sẻ: “sức khỏe tâm thần bao gồm các vấn đề về điều hòa cảm xúc, hành vi, lời nói, suy nghĩ và mối quan hệ với người khác”.
1.1 Biểu hiện của trẻ có sức khỏe tinh thần tốt
Để biết trẻ có sức khỏe tinh thần tốt hay không, cha mẹ chú ý đến những biểu hiện như:
Con có cảm thấy hạnh phúc và tích cực về bản thân thường xuyên không.
BIết chăm sóc bản thân kể cả trong thời gian khó khăn hoặc khi mọi thứ diễn ra không như bé mong đợi.
Yêu thích cuộc sống hiện tại.
Học và làm việc tốt.
Hòa thuận với gia đình và bạn bè.
Có thể quản lý cảm xúc buồn, lo lắng hoặc tức giận.
Có thể trở lại sau khoảng thời gian khó khăn để chuẩn bị thử những điều mới hoặc thử thách.
Ở mỗi giai đoạn và độ tuổi khác nhau, bé sẽ đối diện với những thác thức khác nhau. Đây là một điều kiện thuận lợi cho trẻ tập thích nghi, và xây dựng một sức khỏe tinh thần lành mạnh. Tuy nhiên, đối với một bé sở hữu tinh thần khỏe mạnh từ đầu, những thách thức này sẽ không quá khác nhau.
1.2 Cách nhận biết dấu hiệu rối loạn tâm lý của trẻ
Theo dòng thời gian các rối loạn về sức khỏe tâm thần sẽ có những triệu chứng sau cần được cha mẹ lưu ý:
Trẻ ít tiếp xúc mắt, thờ ơ, ít phản hồi khi gọi tên.
Không thích chơi với người khác, thích chơi một mình. Các mốc phát triển về vận động và ngôn ngữ bị chậm.
Các kỹ năng có được trước đây bị mất, bé không thể nói hoặc thực hiện những kỹ năng đó.
Không biết chơi trò đóng vai, giả vờ. Giảm tập trung chú ý; hay mơ màng khi ngồi học.
Quá nhiều năng lượng, hoạt động không ngừng nghỉ, nhưng rất ẩu và bất cẩn.
Bỏ hoặc mất sự hứng thú quan tâm với các sở thích.
Cảm xúc thay đổi quá mạnh: dễ khóc, dễ cáu gắt, thường xuyên buồn.
Rối loạn ăn uống, giấc ngủ.
Kết quả học tập bị sa sút trong thời gian ngắn.
Từ đây, cha mẹ có thể quan sát thấy là, khi bé nhà mình có bất kể một hành vi hay dấu hiệu nào khác thường so với các bé đồng trang lứa khác, thì đây có thể là biểu hiện của tình trạng sức khỏe tinh thần không lành mạnh hoặc rối loạn. Nếu cha mẹ đã nhận diện được, hãy cho bé có cơ hội được thăm khám với các bác sĩ chuyên khoa, để sớm có được phương án tiếp cận và điều trị tốt nhất cho con. Nhớ là, càng sớm càng tốt.
2. Cha mẹ cần làm gì để phòng tránh rối loạn tâm lý cho trẻ sơ sinh?
Năm đầu tiên của bé có rất nhiều sự thay đổi về thể chất và tinh thần. Nếu cha mẹ đang không biết cần làm gì để phòng tránh rối loạn tâm lý cho trẻ sơ sinh, thì có rất nhiều điều quan trọng để làm cho bé hằng ngày, ví dụ:
Theo dõi các mốc phát triển vềvận động của bé: thời điểm biết ngồi, biết bò và đi. Cách bé tương tác với bố mẹ, với đồ chơi.
Bé 6 tháng và 12 tháng là những thời điểm được Viện Hàn lâm Nhi khoa Hoa Kỳ khuyến cáo tầm soát rối loạn phổ tự kỷ cho trẻ. Cha mẹ cần nhận biết những biểu hiện tâm lý bất ổn như đã nêu ở phần trên để đưa trẻ đến gặp các bác sĩ tâm thần trẻ em để thăm khám.
Dành nhiều thời gian chơi cùng với bé, bé cần được củng cố các hành vi tốt bằng cách ôm, hôn và tán dương em. Nếu em có những hành vi chưa đúng, hãy ngay lập tức nói với bé “không” thật dứt khoát, tránh quát lớn, đánh mắng hay giải thích nhiều lời với bé.
Cha mẹ cũng có thể sử dụng một hình thức phạt ngó lơ 30 giây – 1 phút khi trẻ được 1 tuổi, nhưng bố mẹ luôn nhớ hãy dành thời gian để khích lệ bé cho các hành vi tốt nhiều hơn rất nhiều (có thể gấp tới 4 lần) so với thời gian phạt bé vì các hành vi không tốt nhé.
3. Cha mẹ cần làm gì để phòng tránh rối loạn tâm lý cho trẻ 1-3 tuổi?
Trong các giai đoạn phát triển tâm lý theo lứa tuổi, đây là độ tuổi trẻ bắt đầu biết đi, hay chạy nhảy nhiều. Vì thế, cha mẹ cần:
Quan tâm nhiều về việc tạo cho trẻ một không gian an toàn để vui chơi cả trong nhà và ngoài trời.
Khuyến khích trẻ chơi hòa thuận với các bạn khác.
Cha mẹ có thể tăng vốn từ của bé bằng cách chỉ cho bé các đồ vật xung quanh, rồi nhắc bé lặp lại.
Đọc truyện cho bé nghe, chơi trò ghép cặp, chơi đếm là những cách để bố mẹ vừa chơi vừa học với bé.
Đây là thời điểm tốt để cha mẹ có thể dạy trẻ nói ra cảm xúc của mình. Trẻ vẫn luôn cần sự khích lệ tích cực từ gia đình, nó có tác dụng nhiều hơn là hình phạt.
4. Giúp cho trẻ 4 – 12 tuổi rèn luyện kỹ năng học tập hiệu quả
Như các giai đoạn phát triển tâm lý theo lứa tuổi 4-5 nêu trên; trẻ độ tuổi này có trí tưởng tượng phong phú, thích chơi trò giả vờ,… Nếu trẻ có xung đột với bạn khác, hãy để trẻ tự giải quyết, cha mẹ chỉ nên ở bên để giúp đỡ nếu cần.
Cha mẹ cần làm gì để phòng tránh rối loạn tâm lý cho trẻ 5 tuổi? Khi lên 5, các bé đã bắt đầu có sự phân biệt về giới; đây là lúc cha mẹ dạy cho trẻ về những đụng chạm vùng an toàn. Không ai được chạm vào “các bộ phận kín” trừ khi bác sĩ khám bệnh cho con; hoặc khi cha mẹ tắm rửa cho bé. Trẻ cũng có thể nhớ địa chỉ và số điện thoại cần liên lạc nếu được cha mẹ dạy.
Ngoài nhận thức về các giai đoạn phát triển tâm lý theo lứa tuổi 6-12; các vấn đề liên quan đến sự an toàn sông nước, an toàn khi tham gia giao thông và khi tiếp xúc với người khác luôn nhận được nhiều sự quan tâm khi trẻ bắt đầu tuổi đi học.
Cha mẹ cũng nên trao đổi một cách cởi mở, thẳng thắn với trẻ, nói với con những trải nghiệm và nỗi sợ của cha mẹ khi bằng tuổi con; để con biết rằng con không đơn độc, để con hiểu đây không phải là nỗi lo của riêng con.
5. Cha mẹ cần làm gì để phòng tránh rối loạn tâm lý cho trẻ 12-18 tuổi?
Tuổi dậy thì là cái tuổi ẩm ương và đầy thử thách cho cha mẹ. Nếu chưa biết cha mẹ cần làm gì để phòng tránh rối loạn tâm lý cho trẻ thì câu trả lời là trang bị tốt cho trẻ về kiến thức sinh sản, cách phòng ngừa tránh thai, quan hệ tình dục an toàn.
Đây là một vấn đề hết sức bình thường; cha mẹ cần nói với trẻ một cách tự nhiên, cởi mở và khoa học. Nếu thanh thiếu niên không muốn nói với cha mẹ; cha mẹ có thể nhờ sự giúp đỡ từ những người khác trong gia đình, giáo viên hay bác sĩ chuyên khoa.
Một điều quan trọng cha mẹ cần hiểu rằng, các rối loạn tâm thần có thể điều trị được. Mắc rối loạn tâm thần hoàn toàn không phải lỗi của gia đình; hay do trẻ “yếu tâm lý”, “chịu áp lực kém”. Cha mẹ cần theo dõi hành vi cùng những sự thay đổi đột ngột trong cảm xúc của các em. Chúng có thể là những dấu hiệu mạnh mẽ cho thấy vấn đề sức khỏe tâm thần nghiêm trọng.
6. Cách cha mẹ tự chăm sóc tinh thần của bản thân để hỗ trợ con tốt nhất
Không chỉ biết “cha mẹ cần làm gì để phòng tránh rối loạn tâm lý cho trẻ”; cha mẹ cũng cần biết cách tự chăm sóc tinh thần của mình để “đủ khả năng” nuôi dưỡng và giáo dục con một cách tối ưu.
Sau đây là một số gợi ý chung dành cho cha mẹ:
Chăm sóc sức khỏe tinh thần của mình: Điều này có nghĩa là ăn uống đầy đủ, dành thời gian cho hoạt động thể chất, bỏ hút thuốc, ngủ đủ giấc.
Có những mối quan hệ hỗ trợ: Tìm những người mà phụ huynh có thể dựa vào để được hỗ trợ về mặt tinh thần.
Có thói quen và sự ngăn nắp: Tuân thủ thời gian đều đặn về giờ ăn và giờ ngủ có thể giúp cha mẹ cảm thấy vững chãi hơn và giúp con yên tâm hơn.
Hỏi công ty về cách làm việc linh hoạt: Cân bằng giữa công việc và cuộc sống tố có thể giúp cha mẹ quản lý công việc và nuôi dạy con cái theo cách lành mạnh hơn.
Cách cha mẹ tự chăm sóc sức khỏe tinh thần của bản thân để hỗ trợ con tốt nhất.
Khi trải qua bất cứ một bất thường về cảm xúc như lo lắng quá mức, dễ cáu giận, dễ khóc hơn, cha mẹ nên tìm cho mình một chuyên gia về sức khỏe tâm thần để được tư vấn; hoặc nói chuyện với bác sĩ đa khoa về các lựa chọn điều trị khác nhau. Đây cũng là câu trả lời tốt đối với băn khoăn “cha mẹ cần làm gì để phòng tránh rối loạn tâm lý cho trẻ?”.
Nhìn chung, ở các giai đoạn phát triển tâm lý theo lứa tuổi khác nhau, trẻ sẽ có những hành vi, phản ứng cảm xúc và cách kết nối với người xung quanh riêng biệt. Cha mẹ cần phân biệt rõ đâu là những biểu hiện lành mạnh, phù hợp với sự phát triển của trẻ; và đâu là những biểu hiện cho thấy trẻ đang gặp các thách thức tâm lý cần sự hỗ trợ kịp thời từ đội ngũ chuyên gia tâm lý, bác sĩ tâm thần.
Cuối cùng, cha mẹ cần biết cách tự chăm sóc sức khỏe tinh thần của bản thân để nuôi dưỡng, giáo dục con một cách hiệu quả nhất. Hy vọng qua bài viết; bậc phụ huynh đã hiểu “cha mẹ cần làm gì để phòng tránh rối loạn tâm lý cho trẻ”; và biết cách chăm sóc tinh thần con tốt hơn.
1. Tầm quan trọng khi biết các giai đoạn phát triển tâm lý theo lứa tuổi
Hiểu các giai đoạn phát triển tâm lý theo lứa tuổi sẽ giúp cha mẹ thấu hiểu các hành vi của con; đồng thời, nhận biết tình trạng sức khỏe tinh thần của trẻ. Để từ đó, cha mẹ biết cách chăm sóc, can thiệp và ngăn ngừa kịp thời các rối loạn tâm lý.
Theo báo cáo của UNICEF, tỷ lệ mắc các vấn đề sức khỏe tâm thần ở Việt Nam là từ 8% đến 29% đối với trẻ em và vị thành niên. Ngoài ra, theo thông tin từ Bộ Y tế cho biết, căng thẳng đang gây ra các rối loạn tâm lý cho 15% trong số 95 triệu người Việt Nam, đặc biệt là giới trẻ.
Nhân tháng Khỏe vì gia đình, cùng sự đồng hành của Bác sĩ Đào Thị Thu Hương, MarryBaby chia sẻ nội dung để nâng cao nhận thức của cha mẹ về các giai đoạn phát triển tâm lý theo lứa tuổi. Đồng thời, cha mẹ cũng được trạng bị những phương pháp để nuôi dưỡng sức khỏe tinh thần cho con thật tốt.
Các giai đoạn phát triển tâm lý theo lứa tuổi có những đặc trưng và hành vi điển hình. Sau đây sẽ là nội dung để cha mẹ hiểu hơn các đặc điểm tâm lý nổi bật của trẻ sơ sinh 0-1 tuổi, trẻ tập đi 1-3 tuổi, trẻ 4-12 tuổi và thanh thiếu niên từ 13-18 tuổi.
2. Các giai đoạn phát triển tâm lý theo lứa tuổi (0 – 1 tuổi)
Các giai đoạn phát triển tâm lý theo lứa tuổi sẽ có sự khác biệt giữa các bé mới chào đời 0-3 tháng và bé từ 3-12 tháng tuổi.
Với những bé từ 0-3 tháng tuổi, các bé chủ yếu giao tiếp bằng ánh mắt và những tiếng kêu chưa rõ lời của mình. Cũng như, con có thể lắng nghe giọng nói của cha mẹ, và sẽ mỉm cười phản hồi nhiều hơn từ tháng thứ 2.
Các bé ở đội tuổi 3- 12 tháng đã có thể lắng nghe từ cha mẹ nhiều hơn. Con ở độ tuổi này sẽ dễ cười khi vui và khóc khi khó chịu hay ít được chú ý. Lúc này bé cũng dần nhận diện được người quen và người lạ. Bên cạnh đó, từ tháng thứ 9 các bé sẽ thích ôm và cả được ôm.
Trong giai đoạn này, cha mẹ sẽ cần lưu tâm đến những tuần khủng hoảng của bé để biết cách chăm sóc và nuôi dạy con lành mạnh.
3. Các giai đoạn phát triển tâm lý theo lứa tuổi (1 – 3 tuổi)
Đặc điểm tâm lý của trẻ sơ sinh, tập đi có sự phân nhánh rõ giữa bé 1 tuổi và bé từ 2-3 tuổi.
Bé lên 1 tuổi có khả năng nhận ra mình trong gương cũng như hiểu được sự xuất hiện và vắng mặt của cha mẹ đôi khi, chỉ là tạm thời chứ không hoàn toàn biến mất như trẻ dưới 1 tuổi.
Trẻ 2-3 tuổi có khả năng bộc lộ cảm xúc rõ ràng hơn nhưng vẫn còn “nắng mưa thất thường”, cha mẹ có thể thấy các bé đột ngột khóc to, giận dữ đỏ mặt. Đó là vì bé 2-3 tuổi sẽ muốn biết bản thân mình là ai cũng như “chỉ làm khi muốn”. Và bé cũng sẽ tự tin hơn với người lạ và biết rằng mọi người cũng có cảm xúc như mình.
Từ giai đoạn 3 tuổi trở lên, sự tò mò sẽ phát triển mạnh mẽ hơn và cha mẹ sẽ dễ thấy bé đặt câu hỏi nhiều hơn như: “Tại sao? / Như thế nào? / Cái gì?”. Song song đó, về thể chất, các bé bắt đầu muốn hòa nhập với các bạn đồng trang lứa. Khả năng tưởng tượng cũng phong phú và biết cách dùng bộc lộ cảm xúc của mình hơn. Cách để biểu lộ cảm xúc tốt nhất là bé thích chơi trò đóng vai nhất. Từ đây con cũng biết khi nào con làm đúng, làm sai hoặc trái ý cha mẹ.
4. Các giai đoạn phát triển tâm lý theo lứa tuổi (4 – 12 tuổi)
Các giai đoạn phát triển tâm lý theo lứa tuổi trước đi học (4-5 tuổi); trẻ tiểu học (6-10 tuổi) và trẻ dậy thì (11-12 tuổi) có sự khác biệt về trạng thái cảm xúc, suy nghĩ và mối quan hệ với gia đình, bạn bè.
4.1 Các giai đoạn phát triển tâm lý theo lứa 4-6 tuổi
Đây là giai đoạn trẻ thích kết bạn và trò chuyện với người khác. Bé ít tranh cãi với bạn đồng trang lứa và có thể bày tỏ sở thích cùng những điều mình không thích. Trẻ từ 4 tuổi trở đi sẵn lòng chia sẻ và thay phiên nhau trong các hoạt động nhóm.
Ở độ tuổi này, bé thể hiện được sự tức giận qua lời nói và hành động; thậm chí trẻ có thể trở nên hống hách hoặc tỏ ra ghen tị. Bé tuy thích độc lập nhưng vẫn cần sự an tâm và che chở của cha mẹ.
Ngoài ra, trẻ thường nhạy cảm với sự chỉ trích; các em cảm thấy khó chấp nhận những vấp ngã của mình. Con từ 5 tuổi trở đi cần sự chú ý và yêu thương từ người lớn. Bé thích được là một phần và ở bên cạnh gia đình.
Bé 5-6 tuổi thường “nghĩ sao nói vậy”; trẻ bắt đầu có bạn thân; mặc dù bạn thân thường thay đổi liên tục. Nhu cầu để trở thành người giỏi nhất, tốt nhất phát triển mạnh mẽ.
Bước sang độ tuổi 7-10 này, trẻ vẫn còn nỗi lo bị chỉ trích, trẻ sẽ cố gắng để bộc bạch bản thân để xem phản ứng của mọi người xung quanh. Bé dần có nhận thức tốt về chính mình và nhạy cảm hơn với người khác.
Tâm trạng trẻ có thể hơi thất thường, nhưng bé ít sẽ hướng cảm xúc tiêu cực đến người khác. Nhìn chung, bé thân thiện, tò mò và ưa thích nói chuyện. Trẻ trong giai đoạn này cũng bắt đầu chơi theo nhóm, chọn bạn cùng giới tính và biết chia sẻ bí mật, đồ chơi để xây dựng tình bạn. Đây cũng là độ tuổi bé có tình bạn lâu dài và bị ảnh hưởng bởi “áp lực đồng trang lứa”.
Trẻ 8-10 tuổi cũng là lúc trẻ có xu hướng đánh giá bản thân và khắt khe với khả năng làm việc của mình. Tính cạnh tranh rất cao, trẻ muốn trở thành người đầu tiên, giỏi nhất và làm mọi việc một cách đúng đắn.
Đặc biệt, trẻ từ 8 tuổi “muốn trở thành người lớn”, bắt đầu đảm nhận nhiều trách nhiệm hơn, tự xây dựng thói quen và có chính kiến, quan điểm của riêng mình (đôi khi khác với cha mẹ).
4.3 Đặc điểm tâm lý của trẻ tiền dậy thì 10-12 tuổi
Trẻ tiền dậy thì đang bước vào một giai đoạn thay đổi lớn về cảm xúc. Con bắt đầu nhìn thấy quá trình trưởng thành của mình; và trân trọng hướng đi rõ ràng trong cuộc sống – dù trẻ có thích hay không.
Thế giới trở thành một nơi phức tạp hơn đối với trẻ đang bắt đầu dậy thì. Con vẫn có thể gắn bó với người bạn thân nhất; nhưng tình bạn ở độ tuổi này có xu hướng trở nên phức tạp hơn.
Khi mười một tuổi, con sẽ bắt đầu sải cánh và từng bước hướng tới sự độc lập – trẻ có thể không còn muốn tham gia vào tất cả các hoạt động của gia đình mà chỉ muốn dành thời gian cho bạn bè.
5. Các giai đoạn phát triển tâm lý theo lứa tuổi (13 – 18 tuổi)
5.1 Đặc điểm tâm lý của thanh thiếu niên 13-14 tuổi
Trong độ tuổi này, thanh thiếu niên sẽ dành thời gian nhiều cho bạn bè thay vì gia đình. Tính cách, sở thích, quần áo, kiểu tóc, gu âm nhạc, hoạt động tại trường của con cũng sẽ hình thành thông qua những người bạn của mình.
Thanh thiếu niên 13-14 tuổi có tâm trạng thất thường, các em sẽ thách thức người lớn để khẳng định sự độc lập của bản thân. Nhưng trẻ vẫn có những cảm xúc trái ngược khi phải rời xa cha mẹ. Cảm xúc của các bé gái có thể dễ thay đổi hơn, nhưng không xảy ra quá thường xuyên, và không làm ảnh hưởng nhiều đến các mối quan hệ của bé; vì nếu sự thay đổi cảm xúc mạnh mẽ gây bất lợi cho hoạt động, sinh hoạt của trẻ; đó có thể là biểu hiệu rối loạn tâm lý ở tuổi dậy thì.
5.2 Đặc điểm tâm lý của thanh thiếu niên 15-18 tuổi
Từ 15 tuổi trở đi, thanh thiếu niên trở nên tự tin hơn và do đó, có thể đối mặt tốt với áp lực đồng trang lứa. Con cũng ít dành thời gian hơn cho gia đình và mong muốn kiểm soát nhiều khía cạnh hơn trong cuộc sống của mình.
Khi nhìn về tương lai, trẻ có thể vừa vui mừng, vừa choáng ngợp với những điều mới như chọn ngành học, vào đại học, xây dựng gia đình,… Giai đoạn này, thanh thiếu niên sẽ xây dựng mối quan hệ bạn bè mật thiết.
Trẻ bắt đầu có những ham muốn tình dục mạnh mẽ và có thể chủ động trong việc quan hệ tình dục. Con cũng bắt đầu có nhận thức rõ ràng hơn về xu hướng tình dục của mình.
Tóm lại, các giai đoạn phát triển tâm lý theo lứa tuổi có sự khác biệt trong hành vi, phản ứng cảm xúc và suy nghĩ của trẻ; cha mẹ nhận biết những điều này để thấu hiểu con, cũng như biết cách giúp con nuôi dưỡng sức khỏe tinh thần lành mạnh. Để từ đó, con có thể trở thành một người trưởng thành khỏe mạnh toàn diện và khai phá được tiềm năng vượt trội của con.
Sau khi nắm bắt các giai đoạn phát triển tâm lý theo lứa tuổi, cha mẹ hẳn sẽ muốn biết cách để giúp con vượt qua những cột mốc phát triển tâm lý tốt nhất. Mời các bậc phụ huynh đọc tiếp nội dung: Cha mẹ cần làm gì để phòng tránh rối loạn tâm lý cho trẻ? để lắng nghe những chia sẻ của Bác sĩ Đào Thị Thu Hương về cách nuôi dưỡng tinh thần cho con trẻ theo lứa tuổi.