Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Suy dinh dưỡng

Thực đơn cho trẻ suy dinh dưỡng, thấp còi: Những điều mẹ cần biết!

Theo số liệu điều tra của Viện Dinh dưỡng Quốc gia 2019 cho thấy hơn ⅔ trẻ từ 6-23 tháng tuổi không được ăn đầy đủ các bữa tối thiểu trong 1 ngày. Đồng thời, 14% số trẻ không tiêu thụ đủ chất sắt cần tiêu thụ khiến bệnh còi xương, chậm tăng cân càng đáng báo động hơn bao giờ hết. Do đó, mẹ nên trang bị thêm kiến thức về cách lên thực đơn cho trẻ suy dinh dưỡng thấp còi để con phát triển bằng bạn bè mẹ nhé.

Vì sao trẻ bị suy dinh dưỡng?

Vậy nguyên nhân trẻ suy dinh dưỡng, thấp còi là gì? Có 4 nhóm nguyên nhân chính khiến cân nặng của trẻ đứng yên trong thời gian dài. Đó là do:

1. Chế độ dinh dưỡng

  • Trẻ không được bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu tiên/ Cai sữa quá sớm: Không bú đủ sữa mẹ và cho ăn dặm quá sớm là nguyên do khiến trẻ chậm cân, còi xương. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh, việc trẻ không bú mẹ từ sớm có thể dẫn tới suy dinh dưỡng ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
  • Trẻ thiếu một trong những chất cần thiết: Việc thiếu vitamin D, A, protein, kẽm, chất sắt… đối với trẻ từ khi còn nhỏ cũng là một trong nguyên nhân chính gây nên tình trạng suy dinh dưỡng, còi xương. Vì các vitamin thiết yếu có công dụng hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường khả năng hấp thu dưỡng chất, giúp cải thiện tình trạng biếng ăn, giúp trẻ ăn ngon miệng hơn. Trong quá trình lên thực đơn cho trẻ suy dinh dưỡng thấp còi, mẹ có thể chưa bao gồm đủ hàm lượng các chất này.
  • Ăn dặm chưa khoa học: Mẹ cho con ăn dặm các món như sữa chua, phô mát quá sớm (trước 6 tháng) thay cho sữa mẹ hoặc kiêng ăn dặm (ngũ cốc, rau củ quả hầm,…) khi trẻ bị bệnh cũng làm cho trẻ trở nên chậm lớn. 

2. Yếu tố thuộc về cơ địa của bé

  • Cơ thể hấp thụ dinh dưỡng thấp: Trẻ bị các bệnh về tiêu hóa và hô hấp nhiều lần  làm con chán ăn, bỏ bữa dẫn đến không hấp thu được nhiều, kể cả khi bé đang ăn theo thực đơn cho trẻ suy dinh dưỡng thấp còi.
  • Bé lười ăn, ham chơi: Khi bắt đầu ăn dặm, bé đôi lúc sẽ cảm thấy bỡ ngỡ và lười ăn. Mặt khác, trong một số gia đình, người lớn có xu hướng bế rong hoặc cho con coi truyền hình nhằm tạo động lực giúp con ăn nhanh. Tuy nhiên, thói quen không tốt đó không những làm trẻ mất sự chủ động trong việc ăn, mà dần dà khiến con ăn kém hơn, cơ thể cũng không hấp thu được dinh dưỡng tốt.

>>> Bạn có thể đọc thêm: Trẻ suy dinh dưỡng đôi khi không phải do thiếu ăn các mẹ ơi!

3. Yếu tố gia đình

  • Mẹ không linh hoạt các món ăn cho bé: Bé hơn 6 tháng tuổi mà chỉ bú sữa mẹ, bé không được tập ăn dặm thêm các chất như bột, rau xanh, trái cây, đạm và đặc biệt là chất béo. Hoặc thực đơn cho trẻ suy dinh dưỡng thấp còi kém đa dạng nguyên liệu là các nguyên nhân khiến bé ngán ăn, bỏ bữa.
  • Điều kiện kinh tế gia đình: Trẻ sống trong các gia đình đông con, kinh tế thấp, nhất là sống những nơi có vệ sinh kém và dịch vụ y tế không phát triển sẽ có khả năng mắc suy dinh dưỡng cao hơn hẳn với những khu vực lân cận.

Mức cân nặng nào là trẻ suy dinh dưỡng?

cân nặng trẻ sơ sinh thế nào là suy dinh dưỡng

Để lên thực đơn cho trẻ suy dinh dưỡng thấp còi khoa học theo từng giai đoạn phát triển của con. Mẹ cần nhận biết con có đang bị chậm tăng cân hay không.

  • Cụ thể, cân nặng của trẻ sơ sinh đủ tháng, khỏe mạnh, lúc mới sinh trung bình khoảng 3 kg, chiều cao khoảng 50 cm. Nếu chỉ nặng dưới 2,5 kg thì thường là trẻ bị thiếu tháng hoặc bị suy dinh dưỡng bào thai.
  • Cân nặng trung bình của trẻ sơ sinh đủ tháng lúc mới sinh là 2,8kg – 3kg. Con trai nặng hơn con gái, con thứ 2 trở đi thường nặng hơn con đầu lòng.
  • Cân nặng của trẻ tăng nhanh trong năm đầu tiên: 3 tháng đầu bé sẽ tăng 1kg – 1,2kg/tháng, 3 tháng tiếp theo tăng 500 – 600g/tháng và 6 tháng tiếp theo chỉ tăng 300 – 400g/tháng. 
  • Cân nặng của bé sẽ tăng gấp đôi khi được 4-5 tháng tuổi và tăng gấp 3 lần khi tròn 1 tuổi, tức rơi vào khoảng 9 – 10kg.
  • Từ năm thứ 2 trở đi, cân nặng tăng chậm hơn, mỗi năm trung bình bé chỉ tăng 2kg – 3kg là đạt chuẩn.
  • Có thể ước tính cân nặng trung bình của trẻ trên 1 tuổi theo công thức: Cân nặng (kg) = 9 + 2 (N – 1). Trong đó, N là tuổi của trẻ tính theo năm.

Khi so sánh cân nặng của con với biểu đồ phát triển mà mẹ thấy trong 2 đến 3 tháng liền trẻ chững cân thì cha mẹ cần đưa trẻ đến khám tại các cơ sở y tế hoặc dinh dưỡng, các chuyên gia tìm nguyên nhân, hướng điều trị và sẽ gợi ý thực đơn cho trẻ suy dinh dưỡng thấp còi phù hợp với bé.

Những yếu tố giúp trẻ tăng cân mẹ không nên bỏ qua

Bên cạnh việc lên thực đơn cho trẻ suy dinh dưỡng thấp còi, có những yếu tố khác cũng hỗ trợ giúp trẻ tăng cân mà mẹ có thể tiến hành ngay tại nhà.

1. Sữa mẹ

  • Đối với trẻ sơ sinh chậm lớn, cách giúp bé tăng cân nhanh nhất và tốt nhất chính là sữa mẹ. Trong sữa mẹ có chứa canxi và chất béo cao, là thành phần giúp xương chắc khỏe và tăng cân nặng. 
  • Dù là trẻ sinh non hay trẻ đủ tháng mẹ cũng đều nên cho bé bú hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu tiên.

2. Chăm chút giấc ngủ cho trẻ

  • Ngoài một thực đơn cho trẻ suy dinh dưỡng thấp còi, cho bé ngủ đủ giấc là một trong những cách giúp trẻ mau tăng cân. Trẻ sơ sinh thường sẽ cần ngủ khoảng 16-17 tiếng mỗi ngày và bé chỉ thức khi bú và đi vệ sinh. 
  • Bên cạnh đó, một chỗ ngủ êm ái, yên tĩnh cũng sẽ là phương pháp tốt kích thích bé ngủ ngon hơn cả về ban ngày lẫn ban đêm.

3. Bổ sung chất dinh dưỡng cần thiết:

  • Trong thực đơn cho trẻ suy dinh dưỡng thấp còi mẹ nên bổ sung thêm các thực phẩm giàu canxi, sắt, kẽm, vitamin D và protein. Một số thực phẩm tốt cho chiều cao và cân nặng của con là: sữa, đậu nành, trứng, cà rốt,…

[inline_article id=185425]

Thực đơn cho trẻ suy dinh dưỡng thấp còi:

1. Thực đơn ăn dặm cho bé suy dinh dưỡng, thấp còi: trẻ từ 6 – 12 tháng

  • Lượng thức ăn khuyến nghị trong 1 ngày cho bé ăn dặm:
    • Cho trẻ ăn cháo xay trộn sữa như trên nhưng tăng thêm lượng thịt, gạo và rau củ 
    • Nếu bé không thích ăn cháo trộn sữa thì mẹ dùng sữa cao năng lượng pha với nước sôi để ấm theo hướng dẫn mỗi ngày uống 500ml và cho ăn bột hoặc cháo xay 3 -4 bữa/ngày
    • Với trẻ ăn ít, mẹ có thể tăng số bữa lên, dùng nước giá đậu xanh để làm lỏng thức ăn. Ví dụ: 10g giá đậu xanh/10g bột (giá đậu xanh giã nhỏ lọc lấy nước nấu bột)

2. Thực đơn cho trẻ suy dinh dưỡng thấp còi: Trẻ từ 13 – 24 tháng

  • Thời gian biểu và lượng ăn khuyến nghị trong 1 ngày cho con:
    • 6h: 150 – 200ml sữa cao năng lượng
    • 9h: Cháo thịt + rau: 200ml (1 bát ăn cơm)
      • Gạo tẻ: 30g (1 nắm tay)
      • Thịt nạc: 50g (hoặc cá, tôm, cua: 50g, trứng gà: 1 quả)
      • Dầu oliu: 10ml (2 thìa cà phê)
      • Rau xanh: 20g (2 thìa cà phê)
    • 12h: Sữa: 200ml
    • 14h: Chuối tiêu: 1 quả hoặc đu đủ 1 miếng
    • 17h: Cháo thịt (cá, tôm, trứng) + rau + dầu

Nếu trẻ đang bú mẹ vẫn phải tiếp tục cho bú và thời gian cho bú kéo dài từ 18 – 24 tháng. 

[inline_article id=137592]

3. Thực đơn cho trẻ suy dinh dưỡng thấp còi: Trẻ 25 – 36 tháng

  • Thời gian biểu và lượng ăn khuyến nghị trong 1 ngày cho con:
    • 7h: Sữa cao năng lượng: 200ml
    • 11h: Cơm nát + thịt (cá, trứng, tôm…) + canh rau.
      • Cơm: 2 lưng bát (70g gạo), thịt: 50g (hoặc trứng: 1 quả), rau: 100g, dầu: 5g
    • 14h: Cháo + thịt + rau + dầu: 200ml
      • Gạo tẻ: 30g (1 nắm tay), thịt nạc: 50g (hoặc cá, tôm, cua: 50g, trứng gà: 1 quả)
      • Dầu: 10ml (2 thìa cà phê), rau xanh: 20g (2 thìa cà phê).
    • 17h: Cơm nát + trứng (thịt, cá, tôm…) + canh rau
    • 20h: Hỗn hợp bột dinh dưỡng: 200ml, hoặc súp: khoai tây thịt + rau + dầu (mỡ): 1 bát con.
      • Súp khoai tây gồm có khoai tây: 100g (1 củ to), thịt (gà, bò, lợn): 50g, bắp cải: 50g, dầu (mỡ): 1 thìa cà phê.
      • Ăn thêm các loại quả chín theo nhu cầu của trẻ

Với thực đơn cho trẻ suy dinh dưỡng thấp còi như trên, mẹ hoàn toàn có thể yên tâm là bé không những ăn ngon miệng món ăn mẹ nấu mà còn tăng cân nhanh chóng nữa đó. Con yêu ăn no, ngủ kỹ mẹ an tâm về mọi mặt!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe tuổi dậy thì Tuổi dậy thì (10-15 tuổi)

10 thực phẩm cần có trong thực đơn tăng chiều cao ở tuổi 18

Khi xây dựng thực đơn tăng chiều cao ở tuổi 18, mẹ nên bổ sung thêm 10 loại thực phẩm sau đây để giúp bé có một cú “lội ngược dòng” ngoạn mục và thay đổi chiều cao của mình tốt hơn.

18 tuổi còn có thể tăng chiều cao được không?

Một sai lầm mà nhiều người thường xuyên mắc phải đó chính là cho rằng 18 tuổi không còn có thể tăng chiều cao. Vì thế, chẳng cần phải nghiên cứu thực đơn ăn uống tăng chiều cao để làm gì.

Tuy nhiên, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, trong giai đoạn tiền dậy thì và dậy thì, chiều cao của trẻ sẽ phát triển một cách vượt bậc và bắt đầu phát triển chậm hơn ở gần cuối giai đoạn dậy thì. Cho đến khi đạt 25-30 tuổi thì chiều cao sẽ dừng phát triển.

Do đó, tuy vào 18 tuổi, trẻ không còn tăng trưởng quá nhiều về chiều cao nhưng nếu kiên trì xây dựng chế độ dinh dưỡng phù hợp, thường xuyên tập luyện thể dục thể thao cũng như xây dựng lối sống lành mạnh thì vẫn có thể có sự cải thiện về mặt chiều cao.

>>> Bạn có thể xem thêm: Hội chứng tuổi dậy thì và những vấn đề chăm sóc sức khỏe tuổi dậy thì bố mẹ cần biết

Vai trò của dinh dưỡng đối với sự phát triển về chiều cao của trẻ

thực đơn tăng chiều cao có dinh dưỡng gì

Chiều cao được ảnh hưởng bởi 3 yếu tố chính: dinh dưỡng, di truyền và rèn luyện. Trong đó, dinh dưỡng là yếu tố chính (chiếm đến 32%) so với 2 yếu tố còn lại (23% và 22%) tác động đến chiều cao của trẻ.

Do vậy, việc xây dựng thực đơn tăng chiều cao ở tuổi 18 phù hợp đóng vai trò vô cùng quan trọng, quyết định trẻ có thể cải thiện chiều cao của mình hay không. 

Ngoài ra, lợi ích của việc ăn uống đầy đủ chất chính là não bộ của trẻ dậy thì phát triển tốt hơn, học tập đạt kết quả cao hơn. Mẹ quan tâm có thể xem chi tiết về các loại thực phẩm bổ não cho trẻ.

Các loại thực phẩm nên có trong thực đơn tăng chiều cao ở tuổi 18

Các nhóm dưỡng chất cần thiết

Thực đơn tăng chiều cao ở tuổi 18 cần đảm bảo có thể cung cấp đầy đủ các nhóm dưỡng chất sau đây: canxi, vitamin D3, mangan, protein và một số khoáng chất khác. Đây đều là những chất dinh dưỡng cần thiết để đẩy nhanh sự phát triển của xương và sụn khớp, hỗ trợ chiều cao của con phát triển nhanh hơn.

Ngoài ra, việc bổ sung các dưỡng chất này trong thực đơn của trẻ còn giúp kích thích cơ thể sản sinh hormone tăng trưởng và collagen tuýp 2 – các yếu tố cần thiết để trẻ có một đôi chân dài đáng mơ ước.

Thực đơn tăng chiều cao ở tuổi 18

Để giúp trẻ có thể cải thiện chiều cao của mình, mẹ có thể gợi ý trẻ bổ sung thêm các loại thực phẩm sau đây:

  • Tôm: Tôm có chứa rất nhiều canxi, selen, chất béo, omega-3,… có lợi đối với sự phát triển của trẻ. 
  • Khoai lang: Một trong những thực phẩm có ảnh hưởng lớn đối với sự phát triển về chiều cao chính là khoai lang. Khoai lang chứa nhiều vitamin A và chất xơ để duy trì hệ đường ruột khỏe mạnh, giúp cơ thể hấp thu các chất dinh dưỡng hỗ trợ tăng chiều cao tốt hơn. Hơn nữa, với hàm lượng chất xơ dồi dào, khoai lang cũng giúp cải thiện tình trạng táo bón, không gây tăng cân. Do đó, mẹ có thể khuyến khích trẻ bổ sung khoai lang vào thực đơn giảm cân và tăng chiều cao của mình.
  • Cá hồi: Tuổi 18, trẻ ăn gì để tăng chiều cao? Câu trả lời chính là…. cá hồi! Cá hồi chứa nhiều omega-3 thúc đẩy quá trình tạo xương, duy trì hệ xương khỏe mạnh.
  • Sữa và các chế phẩm từ sữa: Sữa, sữa chua, phô mai,… đều là những thực phẩm hỗ trợ tăng chiều cao vô cùng hiệu quả. Nhóm thực phẩm này có chứa hàm lượng canxi và vitamin D cực lớn, giúp xương phát triển nhanh hơn. Bên cạnh đó, sữa và các chế phẩm từ sữa còn còn có chứa protein, vitamin nhóm B, DHA,… giúp phát triển trí não, tăng cường sức khỏe tổng thể, hỗ trợ tăng chiều cao.
  • Trứng: Thực đơn tăng chiều cao ở tuổi 18 của trẻ nhất định không thể thiếu các món ăn từ trứng bởi bên trong trứng có chứa rất nhiều protein, canxi và các loại vitamin đặc biệt có lợi đối với sự phát triển của hệ xương.

thực đơn tăng chiều cao ở tuổi 18 cần có trứng

  • Thịt gà: Thịt gà có chứa hàm lượng protein rất cao, kích thích cơ bắp và các hormone tăng chiều cao phát triển mạnh mẽ. Do đó, trong thực đơn tăng chiều cao ở tuổi 18, mẹ có thể gợi ý trẻ dùng thêm các món như salad ức gà sốt sữa chua, gà xào nấm gừng, ức gà cuộn phô mai,…
  • Các loại đậu: Một gợi ý khác để trẻ có thể kéo dài đôi chân của mình ở tuổi 18 chính là các loại đậu như đậu nành, đậu phộng đều có tác dụng đặc biệt đối với việc cải thiện chiều cao ở giai đoạn tuổi dậy thì.

[inline_article id=261728]

  • Rau lá xanh: Rau lá xanh như bắp cải, cải xoăn, rau bina,… không chỉ bổ sung chất xơ mà còn là nguồn cung cấp canxi, sắt, magie và kali cần thiết đối với sự phát triển của trẻ, đặc biệt là sự tăng trưởng về chiều cao. Mặt khác, rau củ nói chung còn có tác dụng giảm cân an toàn cho trẻ dậy thì.
  • Hạt hạnh nhân: Một gợi ý khác cho bữa xế của trẻ trong thực đơn tăng chiều cao ở tuổi 18 chính là hạnh nhân. Hạnh nhân có chứa rất nhiều protein, mangan, chất béo lành mạnh. Do đó, hạt hạnh nhân không chỉ giúp tăng chiều cao mà còn giúp trẻ duy trì cân nặng hợp lý, tránh tình trạng tăng cân béo phì khiến con mất tự tin.
  • Các loại quả mọng: Loại trái cây nào có thể giúp trẻ tăng chiều cao? Đó chính là các loại quả mọng như mâm xôi, dâu tây, việt quất,… vì nhóm thực phẩm này có chứa hàm lượng lớn canxi để hỗ trợ hệ miễn dịch khỏe mạnh, tránh viêm nhiễm, kích thích quá trình sản sinh và tổng hợp collagen để cải thiện sức khỏe xương khớp.

>>> Bạn có thể xem thêm: Dậy thì thành công là gì? Giúp con trai làm được điều này mẹ nhé!

18 tuổi, trẻ vẫn có thể cao hơn một vài cm nếu được xây dựng chế độ dinh dưỡng phù hợp. Do đó, mẹ hãy xây dựng thực đơn tăng chiều cao ở tuổi 18 phù hợp để có thể giúp con có được chiều cao lý tưởng mẹ nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe tuổi dậy thì Tuổi dậy thì (10-15 tuổi)

Mách mẹ bí quyết xây dựng thực đơn tăng chiều cao ở tuổi 14

Nếu mẹ đang băn khoăn về việc xây dựng thực đơn tăng chiều cao ở tuổi 14, đừng bỏ qua bài viết dưới đây nhé! Tất tần tật các vấn đề dinh dưỡng tăng chiều cao tuổi dậy thì sẽ được bật mí ngay dưới đây.

Các nhóm chất dinh dưỡng cần thiết để tăng chiều cao tuổi dậy thì

Trong thực đơn ăn uống tăng chiều cao, mẹ nên chú ý các loại thực phẩm nên chứa các dưỡng chất sau đây:

  • Canxi: Canxi đóng vai trò giúp hỗ trợ hệ xương phát triển và giúp xương chắc khỏe hơn. Thường xuyên ăn các món ăn có hàm lượng canxi cao là một trong những bí quyết để trẻ tăng chiều cao và hạn chế các chấn thương ở xương khớp.
  • Vitamin D: Để giúp trẻ có thể cải thiện vóc dáng cũng như hạn chế tình trạng còi xương, chậm lớn, việc bổ sung vitamin D là điều vô cùng cần thiết. Loại vitamin D này có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của cơ bắp và hệ xương. Vì thế, hãy cố gắng để lựa chọn các loại thực phẩm chứa vitamin D trong thực đơn tăng chiều cao ở tuổi 14 của trẻ mẹ nhé!
  • Protein: Khi nhắc đến các chất dinh dưỡng giúp hỗ trợ phát triển chiều cao thì không thể không nhắc đến protein. Protein có khả năng tăng mức độ của insulin 1 (IGF-1) – là một loại hormone quan trọng có tác động đến tốc độ tăng trưởng ở trẻ tuổi 14.
  • Kẽm: Thực đơn tăng chiều cao ở tuổi 14 không nên bỏ qua các loại thực phẩm giàu kẽm bởi khoáng chất này giúp cấu tạo enzyme để tăng tổng hợp protein mà cơ thể hấp thu. Việc thiếu kẽm có thể khiến trẻ dậy thì chậm hơn, tăng trưởng kém về mặt chiều cao. Hơn nữa, kẽm còn giúp tương tác với các hormone tham gia vào quá trình phát triển của xương, trẻ có thể cao nhanh hơn đấy mẹ nhé!

>>> Mẹ có thể xem thêm: Tuổi dậy thì ở nữ kéo dài bao lâu, mẹ cập nhật ngay nhé!

>>> Mẹ có thể xem thêm: Tuổi dậy thì ở nam kéo dài bao lâu và cách bạn chuẩn bị cho con đây!

Thực đơn tăng chiều cao ở tuổi 14 cần bổ sung những loại thực phẩm nào?

Chế độ dinh dưỡng lành mạnh và phù hợp có ảnh hưởng rất lớn đối với sự phát triển chiều cao ở trẻ tuổi dậy thì. Cụ thể, mẹ nên chú ý bổ sung các loại thực phẩm sau đây:

Thịt nạc – món đầu tiên cần có trong thực đơn tăng chiều cao ở tuổi 14

Các loại thịt nạc là nguồn bổ sung protein rất tốt đối với sự phát triển của trẻ trong giai đoạn tuổi dậy thì. Đặc biệt, ở giai đoạn từ 13-15 tuổi, trẻ nên ăn các món ăn có thịt nạc để hấp thụ protein cũng như các dưỡng chất khác (sắt, magie, kẽm và canxi) để có thể cải thiện chiều cao tốt hơn.

thực phẩm tăng chiều cao ở tuổi 14 gồm những gì
Thịt nạc giàu protein hỗ trợ tăng chiều cao tốt cho tuổi dậy thì.

Thực đơn tăng chiều cao ở tuổi 14: Trứng

Thực đơn cho trẻ độ tuổi 14 nên bổ sung thêm trứng vì đây cũng là một nguồn cung cấp canxi và protein cho cơ thể. Hơn nữa, bên trong trứng còn có chứa vitamin D, A và B giúp xương thêm cứng cáp, chắc khỏe.

Sữa và các chế phẩm từ sữa

Sữa, phô mai, bơ, creme dessert (váng sữa)… chính là nguồn thực phẩm giúp bổ sung lượng canxi, natri và magie tốt cho cơ thể, từ đó giúp tăng chiều cao nhanh chóng hơn.

Các loại đậu

Khi xây dựng thực đơn tăng chiều cao ở tuổi 14 cho trẻ, mẹ đừng quên bổ sung thêm các loại đậu, chẳng hạn như đậu phộng hoặc đậu nành. Đậu vừa có hàm lượng protein cao, lại có thể giúp bổ sung thêm vitamin B,vitamin C, sắt, kẽm để xương chắc khỏe hơn và giúp chiều cao được cải thiện nhanh chóng.

Các sản phẩm từ gạo và lúa mì

Thực đơn tăng chiều cao ở tuổi 14 của trẻ không thể thiếu các sản phẩm từ gạo và lúa mì bởi các thực phẩm này giúp bổ sung carbs, từ đó tăng cường sức khỏe tổng thể. Tuy nhiên, mẹ cũng nên cân đối lượng thực phẩm từ gạo và lúa mì mà trẻ nạp vào hằng ngày vì nhóm thực phẩm này chứa rất nhiều tinh bột, có thể khiến trẻ dễ bị tăng cân không kiểm soát dẫn đến béo phì.

tăng chiều cao ăn nhiều gạo có tốt không

Các loại rau củ

Bổ sung các món ăn có nhiều rau củ vào trong chính là bí quyết để trẻ có thể cải thiện chiều cao của mình nhanh chóng. Các loại rau lá xanh như cải xoăn, rau bina có chứa rất nhiều vitamin A và canxi – hai dưỡng chất đặc biệt quan trọng trong việc phát triển chiều cao.

Ngoài ra, cà rốt, bông cải cũng cung cấp thêm vitamin A và vitamin C để hỗ trợ kích thích hệ tiêu hóa phát triển, giúp cơ thể hấp thu được các chất dinh dưỡng cần thiết từ thức ăn mà trẻ dùng trong ngày.

Trái cây rất cần thiết trong thực đơn tăng chiều cao tuổi dậy thì

Trái cây cũng có tác động đến quá trình phát triển của trẻ. Vì thế, với thực đơn tăng chiều cao tuổi dậy thì, me cũng đừng quên cho con dùng thêm các loại trái cây như kiwi, chuối, cam, ổi,….

>>> Mẹ có thể xem thêm: Dậy thì muộn có đáng lo không? Mẹ tâm lý nên biết điều này

Cần lưu ý gì khi xây dựng thực đơn tăng chiều cao ở tuổi 14?

Các chuyên gia dinh dưỡng bật mí, khi chế biến các món ăn cho trẻ, mẹ nên chú ý để cân bằng các nhóm dưỡng chất, tránh tình trạng chỉ tập trung bổ sung một số dưỡng chất quá nhiều.

Ngoài ra, nên đa dạng các loại thực phẩm, chế biến thành nhiều món ăn khác nhau để kích thích vị giác, giúp trẻ ăn ngon miệng hơn và từ đó cơ thể hấp thu dưỡng chất tốt hơn.

Bên cạnh việc lên thực đơn ăn uống tăng chiều cao cho trẻ, mẹ cũng nên khuyến khích trẻ uống nhiều nước hơn. Vì 90% cấu tạo của đĩa đệm cột sống là nước nên việc uống đủ nước có thể giúp đĩa đệm không bị co lại, từ đó hỗ trợ tăng trưởng chiều cao hiệu quả.

Và mẹ cũng đặc biệt lưu ý không nên cho trẻ sử dụng đồ uống có cồn hoặc các chất kích thích vì điều này sẽ làm chậm, thậm chí làm ngưng quá trình phát triển tự nhiên của cơ thể, từ đó khiến trẻ thấp bé nhẹ cân so với bạn bè đồng trang lứa.

[inline_article id=337375]

Mẹ có thể xem thêm: Bật mí cách lên thực đơn tăng chiều cao cho trẻ dậy thì trong 4 tuần 

Cải thiện chất lượng dinh dưỡng là một trong những yếu tố quan trọng để giúp trẻ cao lớn, khỏe mạnh hơn. Do đó, khi lên thực đơn tăng chiều cao ở tuổi 14 cho trẻ, mẹ đừng quên chú ý đến hàm lượng dinh dưỡng trong mỗi loại thực phẩm để giúp trẻ có thể cải thiện chiều cao vượt trội mẹ nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Trẻ tập đi và Mẫu giáo Dinh dưỡng cho trẻ tập đi và mẫu giáo

8 loại thực phẩm cần thiết trong thực đơn cho bé 4 tuổi tăng chiều cao

Từ 4 tuổi, chiều cao của bé tăng trung bình 5 – 6 cm/năm cho đến tuổi dậy thì. Việc bổ sung các chất dinh dưỡng phù hợp có thể giúp bé “tăng tốc” trong việc phát triển chiều cao, để bé có một đôi chân dài miên man. Nếu muốn bé yêu cải thiện vóc dáng, mẹ hãy bỏ túi ngay thực đơn cho bé 4 tuổi tăng chiều cao này mẹ nhé!

Thực đơn cho bé 4 tuổi tăng chiều cao nên có những thực phẩm nào?

Khi xây dựng thực đơn tăng chiều cao cho bé 4 tuổi, mẹ có thể bổ sung cho bé các loại thực phẩm sau đây:

Các loại cá thường rất giàu vitamin D và protein để hỗ trợ bé tăng chiều cao hiệu quả. Đặc biệt, me có thể cho bé yêu dùng cá hồi và cá ngừ – hai loại cá đặc biệt giàu dinh dưỡng, tốt cho sự phát triển của bé yêu.

Trứng rất cần có trong thực đơn cho bé 4 tuổi tăng chiều cao

Trong thực đơn cho bé 4 tuổi tăng chiều cao không thể thiếu các món ngon từ trứng bởi đây là một nguồn dinh dưỡng tuyệt vời để con có đôi chân dài miên man đáng mơ ước. Bên trong trứng có chứa protein, canxi, năng lượng, chất béo, glucid, sắt và nhóm các vitamin (vitamin A, B12, D,…). 

Hơn nữa, protein, canxi và vitamin có trong trứng, đặc biệt là trứng gà rất dễ hấp thụ, hỗ trợ bé rất tốt đối với việc tăng chiều cao của con.

>>> Bạn có thể xem thêm: Chiều cao của trẻ: Phát triển thế nào là chuẩn?

Sữa và các chế phẩm từ sữa

Nếu mẹ đang đau đầu chưa biết nên cho con ăn những món ăn gì để tăng chiều cao thì đừng quên bổ sung thêm sữa và các chế phẩm từ sữa (phô mai, sữa chua, bơ, kem tươi,…) vào bữa ăn của con mẹ nhé!

Nhóm thực phẩm này có chứa một lượng lớn canxi và vitamin D để xây dựng, củng cố hệ xương khỏe mạnh, giúp hệ xương phát triển toàn diện để trẻ có chiều cao vượt trội.

các loại sữa là thực phẩm tăng chiều cao
Thường xuyên uống sữa giúp bé có thể cải thiện chiều cao của mình.

Bột yến mạch

Bột yến mạch có chứa hàm lượng đạm cao nhưng lại rất ít chất béo. Vì thế, thỉnh thoảng mẹ có thể “đổi gió” cho bé với các món ăn như bánh yến mạch hoặc yến mạch ăn cùng sữa và trái cây.

Các loại đậu

Các loại đậu như đậu nành, đậu Hà Lan, đậu gà,… có thể bổ sung một lượng lớn protein mà cơ thể cần đối với sự phát triển thể chất của bé. Hơn nữa, nhóm thực phẩm này còn cung cấp hàm lượng vitamin, chất xơ và khoáng chất (sắt, mangan, kẽm, đồng,…) có lợi cho việc tăng chiều cao và duy trì sức khỏe ở trạng thái tốt nhất. Do đó, mẹ nên bổ sung các loại đậu vào thực đơn của con mẹ nhé.

Thịt gà cần có trong thực đơn cho bé 4 tuổi tăng chiều cao

Hàm lượng protein bên trong thịt gà vô cùng dồi dào và có thể giúp hỗ trợ bé yêu tăng trưởng chiều cao vô cùng hiệu quả. Khoảng 172 gram ức gà không xương, không da nấu chín có chứa đến 53,4 gram protein. 

Protein giúp kích thích cơ thể sản sinh hormone tăng chiều cao để bé có thể bứt phá trong việc phát triển thể chất của mình.

[inline_article id=162250]

Thực đơn cho bé 4 tuổi tăng chiều cao cần có các loại rau lá xanh

Để bé 4 tuổi tăng chiều cao như mong muốn, mẹ nên chú ý bổ sung thêm các loại rau lá xanh mẹ nhé!

Rau lá xanh không chỉ chứa hàm lượng chất xơ cao, hỗ trợ tốt cho hệ tiêu hóa của bé mà đây còn là nhóm thực phẩm có hàm lượng canxi, sắt, magie và kali cực cao. Các thành phần này sẽ giúp điều chỉnh tốc độ hình thành và phát triển của các xương bên trong cơ thể. Càng ăn nhiều rau lá xanh thì trẻ càng có cơ hội phát triển chiều cao vượt bậc so với bạn bè đồng trang lứa.

Các loại quả mọng

Bên cạnh các loại rau lá xanh thì các loại quả mọng cũng là những gương mặt vàng cần thiết có trong thực đơn cho bé 4 tuổi.

Dâu tây, việt quất, mâm xôi,… chứa một lượng lớn vitamin C giúp tăng cường sức đề kháng, giúp sửa chữa mô và thúc đẩy sự phát triển của tế bào, từ đó củng cố hệ xương khỏe mạnh, tăng mật độ xương, phát triển sụn và giúp bé tăng chiều cao tốt hơn.

quả mọng là thực phẩm giúp tăng chiều cao
Trong thực đơn cho bé 4 tuổi tăng chiều cao, mẹ đừng quên bổ sung các loại quả mọng

Khoai lang

Khoai lang cũng là một loại thực phẩm được nhiều người yêu thích bởi hiệu quả tăng chiều cao của các món ăn từ khoai lang rất đáng kinh ngạc. Với khoai lang, mẹ có thể chế biến một số món ăn như bánh doremon nhân khoai lang tím, khoai lang nướng bơ, khoai lang chiên phồng,…

Vì khoai lang có chứa rất nhiều vitamin A nên không chỉ giúp bé phát triển chiều cao nhanh chóng mà khoai lang còn giúp mắt của bé sáng khỏe hơn nữa đấy.

Một số yếu tố ảnh hưởng đến chiều cao của bé

Bên cạnh dinh dưỡng, còn có một số yếu tố khác thúc đẩy xương phát triển nhanh hơn và giúp bé phát triển vượt bậc hơn:

  • Ngủ đủ giấc: Khi lên 4 tuổi, bé cần ngủ ít nhất 10-12 giờ mỗi ngày. Việc ngủ đủ giấc và ngủ sớm (trước 22 giờ) có thể giúp bé phát triển chiều cao nhanh hơn mong đợi.
  • Thường xuyên vận động: Bên cạnh việc xây dựng thực đơn cho bé, mẹ nên nhắc nhở và khuyến khích bé thường xuyên vận động. Các hoạt động như bơi lội, chạy bộ, đạp xe,… có thể giúp xương và cơ phát triển tốt hơn.
  • Không có điều kiện tiếp xúc với ánh nắng mặt trời: Thường xuyên ở trong nhà, không tiếp xúc với ánh nắng mặt trời có thể dẫn đến tình trạng thiếu hụt vitamin D và khiến trẻ phát triển chậm hơn so với bạn bè của mình.

>>> Bạn có thể xem thêm: 6 món ăn vặt giúp “thổi” chiều cao cho bé

Với những chia sẻ từ MarryBaby, hy vọng mẹ sẽ có thêm nhiều gợi ý khi xây dựng thực đơn cho bé 4 tuổi tăng chiều cao. Vì dinh dưỡng đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của bé nên hãy chú ý chế biến những món ăn phù hợp nhất với nhu cầu dinh dưỡng của con mẹ nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Mách mẹ cách vệ sinh vùng kín cho bé gái sơ sinh sao cho đúng

Vùng kín của bé gái thường rất nhạy cảm, dễ bị tổn thương nên đòi hỏi mẹ phải vệ sinh cẩn thận hơn. Do đó, khi chăm sóc trẻ sơ sinh, mẹ cũng rất quan tâm đến cách vệ sinh vùng kín cho bé gái sơ sinh như thế nào cho đúng. 

Khi vệ sinh vùng kín cho bé gái sơ sinh, có nên sử dụng xà phòng hay không, nên lưu ý những vấn đề gì? Mẹ hãy cùng MarryBaby tìm hiểu trong bài viết dưới đây mẹ nhé!

Vì sao cần biết cách vệ sinh vùng kín bé gái sơ sinh?

Ngay từ những năm đầu đời, trẻ sơ sinh đã có những khám phá về cơ thể, là nền tảng cho sự phát triển nhận thức về giới tính. Do đó, nhiều bé sẽ có xu hướng thường chạm vào bộ phận sinh dục khi bé được thay tã. Điều này theo nhiều chuyên gia, là hoàn toàn bình thường. Ba mẹ chỉ cần giữ vệ sinh vùng kín cho bé sạch sẽ, khỏe mạnh để đề phòng vi khuẩn và viêm nhiễm. Khi lớn lên, dần dần bé sẽ học được những bài học về giới tính, về bộ phận sinh dục và về tầm quan trọng của việc giữ cho vùng kín của mình sạch sẽ.

[inline_article id=282838]

Cách vệ sinh cho vùng kín cho bé gái sơ sinh

Cần chuẩn bị gì trước khi vệ sinh vùng kín cho bé gái sơ sinh?

Trước khi vệ sinh vùng kín cho bé gái sơ sinh, mẹ cần chuẩn bị:

  • Thau nước ấm (Không sử dụng nước có nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp)
  • Bông gòn cắt miếng
  • Miếng lót sơ sinh
  • Tã vải
  • Khăn giấy mềm

Mách mẹ cách vệ sinh cho vùng kín cho bé gái sơ sinh

Từng bước vệ sinh vùng kín cho bé gái sơ sinh
Nên vệ sinh vùng kín cho bé mỗi ngày.

Trẻ sơ sinh không cần phải tắm mỗi ngày mà chỉ cần tắm 2-3 lần/tuần. Tuy nhiên, mỗi ngày mẹ có thể dùng khăn sạch để lau phần cổ, khu vực dưới cánh tay, vùng kín,… cho bé. Ngoài ra, nên chủ động vệ sinh làm sạch vùng kín của bé mỗi khi thay tã cho bé.

Khi chăm sóc trẻ sơ sinh, mẹ có thể áp dụng cách vệ sinh vùng kín cho bé gái sơ sinh sau đây: 

Trước tiên, mẹ chuẩn bị các vật dụng cần thiết rồi đặt bé nằm trên mặt phẳng, bắt đầu thay tã cho bé. Sau đó, mẹ có thể dùng khăn sạch để lau phần phân và nước tiểu ở vùng kín của bé. Lúc này, mẹ cần lưu ý lau từ trước âm đạo ra phía sau mông, tránh xa âm đạo và niệu đạo của bé. Không lau theo chiều ngược lại để tránh phân bị dây lên vùng kín của bé, ngăn ngừa vi khuẩn truyền từ mông sang âm đạo và niệu đạo và gây nên tình trạng nhiễm trùng, viêm nhiễm âm đạo.

Cách vệ sinh cho vùng kín cho bé gái sơ sinh khi phân dính vào trong vùng kín của bé:

  • Trước tiên, mẹ dùng hai ngón tay sạch và nhẹ nhàng tách môi âm đạo của bé.
  • Sau đó, lấy một miếng bông hoặc khăn mềm, sạch và ẩm để lau vùng kín của bé từ trên xuống dưới.
  • Sau đó, sử dụng một miếng vải sạch khác để có thể lau bên trong vùng kín của bé, tránh lau quá sâu vào bên trong.

Bước cuối cùng, mẹ dùng khăn mềm khô để lau lại vùng kín của bé rồi mới mặc tã. Điều này giúp tránh được tình trạng vùng kín ẩm ướt gây hăm tã.

[inline_article id=283482]

Mẹ cần lưu ý gì khi vệ sinh vùng kín cho bé gái sơ sinh

Vệ sinh vùng kín cho bé gái đúng cách
Nên dùng khăn sạch, không có cồn và hương liệu để lau vùng kín của bé.

Theo các chuyên gia, bên cạnh việc quan tâm cách vệ sinh vùng kín cho bé gái sơ sinh, mẹ cũng nên chú ý các vấn đề khi thực hiện việc vệ sinh cho bé.

Cụ thể:

  • Trước khi vệ sinh vùng kín cho bé gái sơ sinh, mẹ nên chú ý vệ sinh tay thật kỹ với xà phòng để tránh vi khuẩn lây lan làm viêm nhiễm vùng kín của bé
  • Trong những tuần đầu tiên, vùng kín của con vẫn còn rất mỏng manh và nhạy cảm. Do đó, mẹ chỉ cần dùng nước sạch và miếng bông sạch, mềm mịn để vệ sinh là được.
  • Khi vệ sinh vùng kín cho bé gái, mẹ có thể sử dụng thêm một ít sữa tắm dạng lỏng để lau xung quanh vùng kín của con. Ngoài ra, mẹ cũng có thể lựa chọn các loại khăn vệ sinh dành cho trẻ em. Tuy nhiên, cần lưu ý khi chọn sữa tắm và khăn vệ sinh chính là luôn chọn các sản phẩm không có mùi thơm, không chứa cồn, dành riêng cho da nhạy cảm để bảo vệ hàng rào tự nhiên trên da của trẻ. Các sản phẩm chứa hương liệu hoặc cồn chúng có thể làm mất cân bằng tự nhiên trên da của trẻ.
  • Để kiểm tra xem sữa tắm hoặc khăn lau có phù hợp với làn da nhạy cảm của bé yêu hay không, mẹ có thể thử trước trên một vùng da nhỏ của bé và kiểm tra xem da có bị dị ứng hay không.
  • Ngoài ra, khi dùng sữa tắm, mẹ nên pha loãng để hạn chế nguy cơ kích ứng, nhạy cảm.
  • Khi áp dụng các cách vệ sinh vùng kín cho bé gái sơ sinh, mẹ nên chú ý thật nhẹ tay, không chà xát mạnh vào vùng kín của trẻ.

Trong vài tuần đầu tiên sau khi bé yêu chào đời, mẹ có thể thấy vùng kín của bé sưng đỏ nhẹ hoặc tiết dịch âm đạo (dịch trong suốt, có màu trắng nhẹ hoặc có lẫn ít máu). Khi vệ sinh vùng kín cho bé gái sơ sinh, mẹ có thể cảm thấy lo lắng khi thấy những dấu hiệu này. Tuy nhiên, đây là một dấu hiệu bình thường khi vùng kín của bé tiếp xúc với nội tiết tố của mẹ khi còn ở trong bụng mẹ.

Tình trạng vùng kín sưng tấy và tiết dịch sẽ biến mất trong vài tuần nên mẹ đừng quá hoang mang mẹ nhé! Chỉ khi sau sáu tuần đầu tiên mọi thứ vẫn không được cải thiện hoặc khi bố mẹ vẫn rất lo lắng cho tình trạng của bé thì hãy đưa trẻ đến các cơ sở y tế để được kiểm tra, can thiệp điều trị.

>>> Mẹ có thể xem thêm: Chọn ngày cắt tóc cho bé mang lại sức khỏe may mắn!

Giờ thì mẹ đã biết cách vệ sinh vùng kín cho bé gái sơ sinh rồi đấy. Vì vùng kín của bé yêu vô cùng nhạy cảm nên hãy thật cẩn thận khi làm sạch vùng kín của bé mẹ nhé! 

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Đầy đủ nhất: Cách chăm sóc giấc ngủ của bé dưới 1 tuổi

Giấc ngủ của bé là một trong những nền tảng quan trọng của quá trình phát triển, nhất là ở trẻ sơ sinh. Do đó, mẹ cần hiểu được vai trò của giấc ngủ đối với con là gì và làm thế nào để đảm bảo con có được những giấc ngủ ngon và đủ giấc.

Bài viết dưới đây là tài liệu tham khảo đầy đủ về giấc ngủ của trẻ sơ sinh dưới 1 tuổi, các mẹ cùng tìm hiểu nhé.

I. Lợi ích của giấc ngủ ngon đối với bé sơ sinh 

Các mẹ có biết là đối với những bé sơ sinh thì việc ngủ đủ thậm chí còn có ý nghĩa quan trọng hơn cả các trò chơi vận động, tắm nắng hay bổ sung vitamin không? Bởi vì khi có một giấc ngủ ngon, con sẽ đón nhận các lợi ích:

  • Tăng quá trình trao đổi chất trong cơ thể bé.
  • Não bộ bé phát triển nhanh chóng, tăng tốc độ đào thải nơ-ron thần kinh đã sử dụng trong ngày và tái tạo tế bào não.
  • Phát triển cơ bắp và chiều cao của bé.
  • Tăng khả năng tập trung, tỉnh táo và khiến cho các hoạt động vui chơi,ăn uống của bé diễn ra thoải mái hơn.
  • Củng cố trí nhớ và phát triển kỹ năng vận động.

Ngược lại, bé ngủ không ngon giấc hoặc thiếu ngủ sẽ trở nên cáu gắt, quấy khóc, không tập trung và mệt mỏi. Nếu thường xuyên ở trong tình trạng này, con sẽ phát triển chậm hơn so với các trẻ khác. Và dĩ nhiên về lâu dài, điều này sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của con. 

Chất lượng giấc ngủ của bé có ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển trí tuệ và thể chất của con, đặc biệt là ở giai đoạn dưới 1 tuổi. Vậy làm thế nào để mẹ biết bé sơ sinh ngủ bao nhiêu là đủ?

II. Dấu hiệu cho thấy trẻ dưới 1 tuổi ngủ đủ giấc

giấc ngủ của bé sơ sinh
Tạo lập không gian ngủ an toàn cho bé rất quan trọng để bé có giấc ngủ ngon và sâu.

Nhu cầu ngủ của bé sơ sinh là khác nhau tùy theo từng giai đoạn. Vì vậy, để đảm bảo con ngủ đủ giấc, mẹ cần trang bị đầy đủ những thông tin khoa học cho bản thân và chú ý đến tổng thời gian ngủ của bé.

Từ 1- 4 tuần tuổi: Mẹ cần đảm bảo 1 ngày con ngủ từ 16-18 giờ một ngày. Bé sẽ ngủ cả ban ngày và ban đêm, mỗi giấc ngủ kéo dài từ 2 – 4 giờ.

Từ 1 – 4 tháng tuổi: Từ 6 tuần tuổi trở đi, con thường ngủ ít đi một chút, ngủ từ 14 – 15 tiếng mỗi ngày là đủ: Tuy nhiên, mỗi giấc thường lâu hơn, kéo dài từ 4 – 6 tiếng và có xu hướng ngủ nhiều hơn vào buổi tối.

Từ 4 tháng tới 1 tuổi: Bé ngủ đêm nhiều hơn ngủ ngày, và chỉ còn 1-2 giấc ngủ ban ngày với tổng số giờ ngủ từ khoảng 14 –15 giờ/ngày. Khi bé được 1 tuổi thì giấc ngủ buổi sáng sẽ dần mất đi, và thường chỉ có một giấc ngủ ngắn buổi trưa. 

Ngoài việc đảm bảo thời lượng ngủ của bé phù hợp theo từng giai đoạn, mẹ cần lưu tâm đến môi trường ngủ của con để bé có được giấc ngủ ngon và chất lượng nhất.  

III. Các yếu tố ảnh hưởng đến giấc ngủ của bé 

Việc bé có được giấc ngủ ngon hay không phụ thuộc nhiều vào những yếu tố sau:

1. Không gian ngủ 

  • Ánh sáng từ đèn và các thiết bị điện tử trong phòng ngủ của bé.
  • Nhiệt độ phòng.
  • Tiếng ồn bên trong và bên ngoài phòng ngủ.
  • Các vật dụng trên giường ngủ của bé.

2. Thói quen ngủ 

  • Tín hiệu lặp lại hằng ngày báo hiệu cho bé đã đến giờ đi ngủ.
  • Các vật dụng hỗ trợ giấc ngủ cho bé như ti giả hay túi ngủ dành riêng cho con. 
  • Thời lượng ngủ trong một giấc, giờ ngủ ban ngày và ban đêm.

3. Tình trạng sức khoẻ của bé

  • Bé ăn quá no hoặc quá đói trước khi đi vào giấc ngủ. 
  • Lượng chất dinh dưỡng trong cơ thể bé.
  • Việc vận động vui chơi khi bé thức.
  • Thời gian thức của bé trước giấc ngủ tiếp theo.
  • Tình trạng vệ sinh cơ thể của bé. 

Những yếu tố trên ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng giấc ngủ của bé, vì vậy mẹ cần học cách để tạo một không gian và điều kiện ngủ an toàn, thoải mái cho con.

IV. Giấc ngủ của bé: Cách dạy trẻ ngủ từ 1 tháng tuổi

Cách dạy trẻ ngủ từ 1 tháng tuổi

1. Làm thế nào để bé ngủ ngon vào ban đêm? Tạo lập không gian ngủ an toàn cho bé

  • Điều chỉnh ánh sáng đèn ngủ hợp lý

Để con ngủ được ngon giấc, mẹ nên giảm ánh sáng đèn và mở nhạc nhẹ, du dương nếu cần thiết. Cơ thể con sẽ điều chỉnh dần qua trạng thái nghỉ ngơi và thư giãn, con sẽ dễ chìm vào giấc ngủ hơn so với việc chơi lâu trong phòng quá sáng.

  • Điều chỉnh nhiệt độ phòng phù hợp

Mẹ điều chỉnh điều hoà về mức nhiệt thích hợp với giấc ngủ của bé. Mặc dù không có nghiên cứu nào về nhiệt độ tốt nhất, nhưng hầu hết các khuyến nghị là từ 68 – 72 độ F, tương đương với 20 – 21 độ C. Nhiệt độ này giúp hạn chế hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh (SIDS).

  •  Sử dụng rèm ngủ tối màu

Bé rất dễ bị kích thích bởi ánh sáng từ bên ngoài. Do đó, mẹ nên sử dụng những loại rèm tối màu để ngăn cản ánh sáng tốt hơn.

  • Hạn chế ánh sáng xanh

Ánh sáng xanh phát ra từ tivi, màn hình máy tính, điện thoại và máy tính bảng có thể làm bé trì hoãn cơn buồn ngủ. Mẹ nên hạn chế càng nhiều càng tốt.

  • Hạn chế tiếng ồn

Phòng ngủ của con cần được giữ yên tĩnh hoàn toàn. Điều này rất quan trọng để bé nhanh ngủ và ngủ sâu hơn.

  • Giường ngủ và chăn gối

Mẹ cho bé ngủ một mình trong cũi/nôi với tư thế nằm ngửa kể cả ngủ ban ngày. Điều này giúp giảm thiểu nguy cơ bé bị ngạt thở.

Sử dụng nệm chắc chắn (tránh dùng nệm nước hay nệm lò xo…), khoảng cách giữa các thanh chắn của nôi hay cũi không nên rộng hơn 6cm để tránh tình trạng đầu bé bị kẹt giữa các thanh chắn.

Không bỏ gối, thú nhồi bông hay bất kỳ thứ gì có nguy cơ gây ngạt thở quanh chỗ nằm của con.

Đối với bé sơ sinh dưới ba tháng tuổi, mẹ có thể quấn con lại bằng khăn hoặc túi ngủ để con có cảm giác an toàn (không được quấn quá chặt gây khó chịu và máu khó lưu thông, nên chọn loại quấn có độ co giãn tốt). 

>>> Mẹ tham khảo thêm: 10 thực phẩm chỉ cần chọn đúng là giúp bé ngủ ngon

2. Làm thế nào để bé ngủ ngon vào ban đêm? Tạo lập thói quen ngủ tốt

Để giấc ngủ của bé được đảm bảo một cách khoa học, mẹ nên xây dựng cho con một nếp sinh hoạt hợp lý và linh động tuỳ vào tháng tuổi của bé bằng cách:

  • Thường xuyên lặp đi lặp lại một hành động quen thuộc nào đó trước khi ngủ như một báo hiệu cho bé đã đến giờ đi ngủ 
  • Mẹ có thể sử dụng các vật dụng hỗ trợ giấc ngủ cho bé như ti giả hay tiếng ồn trắng.
  • Đảm bảo ban ngày con ngủ đủ giấc và không có tình trạng ngủ quá 3 tiếng một giấc ngày để giúp bé không lẫn lộn ngày – đêm 
  • Một lịch sinh hoạt phù hợp với từng tháng tuổi sẽ giúp bé có một giấc ngủ với khung giờ nhất định 
  • Không nên cho bé ngủ bằng cách ti mẹ vì trong sữa mẹ có thành phần chất oxytocin – chất khiến bé buồn ngủ dẫn đến tình trạng ngủ giả.

[inline_article id=124750]

V. Nhạc giúp bé ngủ ngon: Mẹ có thể chọn loại nhạc nào?

Khi vừa chào đời, con đã có thể cảm nhận được âm nhạc, các giai điệu quen thuộc, các bài hát và tiếng nói của người khác. Vì thế, mẹ có thể sử dụng âm nhạc để giúp con yêu chìm giấc ngủ nhanh chóng.

Những bài hát ru không chỉ là chìa khoá mở cửa tâm hồn trẻ thơ về cảm nhận thế giới quan gần gũi xung quanh trong tiếng hát ru ấm áp của mẹ, mà còn là chiếc cầu nối gắn kết tình mẫu tử giữa trẻ và mẹ.

Ngoài phương pháp hát ru truyền thống, mẹ có thể sử dụng những âm thanh khác để khiến giấc ngủ của bé được sâu hơn:

  • Tiếng ồn trắng (giống như âm thanh quen thuộc bé nghe được trong bụng mẹ). Có nhiều loại tiếng ồn trắng mà mẹ có thể tải về điện thoại của mình để bật cho con nghe khi con ngủ. 
  • Sử dụng âm thanh nhẹ nhàng của tiếng nước chảy hay âm sóng vỗ.
  • Mẹ có thể dùng âm thanh “ suỵt suỵt “ nhẹ nhàng bên tai con. 

 VI. Thể trạng của bé cũng ảnh hưởng đến giấc ngủ 

  • Bé no

Khi bé no hay đói, thần kinh bé tỉnh táo hơn so với bình thường. Bụng quá no sẽ gây áp lực lên dạ dày khiến bé bị chướng bụng và khó đi vào giấc ngủ. Còn khi bé đói, cơ thể bé chỉ quan tâm đến việc tìm thức ăn dẫn đến không ngủ được và ảnh hưởng đến giấc ngủ của bé. 

  • Bé sạch sẽ 

Khi cơ thể bé ẩm ướt hay việc bỉm không khô thoáng dẫn đến sự khó chịu – Con sẽ quấy khóc.  Tã, giường chiếu và quần áo không sạch khiến con cảm thấy khó chịu, ngứa ngáy.

  • Bé vui vẻ và chơi đủ mệt 

Bé chỉ có khả năng thức được trong khoản thời gian nhất định. Khi buồn ngủ, cơ thể bé có những dấu hiệu như: ngáp, mắt lừ đừ, không thích chơi và vận động. Mẹ cần chú ý đến những biểu hiện này và nhanh chóng cho con yêu đi vào giấc ngủ.

[inline_article id=32613]

Đối với các bé sơ sinh dưới 1 tuổi, giấc ngủ càng nên được mẹ quan tâm và chăm chút. Những phương pháp trên đây có thể giúp bé có được một giấc ngủ sâu và chất lượng,  làm cho thể chất và trí tuệ của con phát triển một cách tốt nhất. Hi vọng thông qua bài viết này, mẹ đã có được những kiến thức vững chắc để đảm bảo chất lượng giấc ngủ của bé.

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Dinh dưỡng cho trẻ sơ sinh: Bé 7 tháng ăn được thịt gì?

Vậy khi xây dựng thực đơn cho bé 7 tháng tuổi cần lưu ý những gì? Liệu lúc này bé đã ăn thịt được chưa và bé 7 tháng ăn được thịt gì? Mời mẹ cùng tìm giải đáp trong bài viết sau.

Cần lưu ý gì khi cho bé 7-9 tháng tuổi ăn dặm?

Ở giai đoạn 7-9 tháng tuổi, bé yêu đã có thể quen hơn với việc ăn dặm. Lúc này, khi xây dựng thực đơn ăn uống cho bé, mẹ cần lưu ý một số vấn đề sau đây:

  • Hãy cho bé ăn cùng bố mẹ và người lớn trong gia đình. Bé có thể quan sát được các động tác tác từ những người xung quanh và học cách lặp lại việc đưa thức ăn vào miệng hay nhai thức ăn,…
  • Khi bé lên 7 tháng tuổi, bé cần đa dạng các loại thực phẩm để có thể đảm bảo đầy đủ năng lượng và dưỡng chất cần thiết đối với sự phát triển. Tuy nhiên, không phải nguyên liệu nào bé cũng có thể ăn được. Vì thế, khi nấu ăn, mẹ nên nghiên cứu xem bé 7 tháng ăn được thịt gì, những loại thực phẩm nào bé có thể sử dụng, có cần kiêng các loại thực phẩm nào hay không,… để xây dựng thực đơn phù hợp.
  • Khi nấu ăn cho bé 7 tháng tuổi, cần lưu ý không thêm muối, mắm, gia vị hoặc đường vào thức ăn hoặc nước dùng bởi thức ăn mặn không tốt cho thận của bé. Và ngay trong thực phẩm tự nhiên đã đáp ứng đủ nhu cầu của bé nên đối với trẻ nhỏ hơn 1 tuổi thì bạn không cần nêm thêm gia vị cho các món ăn, mặt khác, đường có thể gây ảnh hưởng đến men răng của trẻ.
  • Một điều quan trọng khác mẹ cần nhớ chính là bé có thể mất một vài lần để làm quen với những món ăn mới. Do đó, đừng quá lo lắng hay thắc mắc tại sao đã tìm hiểu rất kỹ xem bé 7 tháng ăn được thịt gì, thực phẩm nào nhưng bé yêu vẫn mãi không chịu ăn. Hãy kiên nhẫn và cho bé thời gian để làm quen, thích nghi mẹ nhé!

>>> Mẹ có thể xem thêm: Mẹ phải biết: Bảng thời gian cho bé ăn dặm trong ngày

Vì sao cần thịt trong bữa ăn dặm của bé 7 tháng?

Thông thường, thứ tự giới thiệu thực phẩm cho bé ăn dặm của các mẹ là: ngũ cốc, rau củ, trái cây rồi mới đến thịt. Nhưng điều này thật ra chưa đúng. 

Theo Viện Hàn lâm Nhi khoa Hoa Kỳ (AAP), bé cần được bổ sung thêm chất sắt qua ăn dặm từ thời điểm 4-6 tháng. Lý do là vì, lúc này, nguồn dự trữ sắt của bé từ khi sinh ra đã bắt đầu cạn kiệt. Hơn nữa hàm lượng sắt trong sữa mẹ cũng rất thấp nên với một bé có chế độ ăn dặm kém chỉ bú mẹ thì thiếu cả nhu cầu năng lượng và thiếu sắt. Trong khi đó sắt là một vi chất quan trọng rất cần thiết cho sự hình thành hemoglobin và vận chuyển oxy.

Mẹ có thể cho trẻ ăn thực phẩm giàu chất sắt để bổ sung cho con. Sắt có trong đa dạng các loại thực phẩm như trong thịt đỏ, hải sản, gia cầm, rau lá xanh, các loại đậu,…Sắt có hai dạng: sắt heme và sắt không heme. 

Sắt không heme: Có trong ngũ cốc tăng cường chất sắt cho trẻ sơ sinh, đậu phụ, đậu, đậu lăng và rau lá xanh như rau bina, rau ngót, rau cải,….

Sắt heme là chất dễ hấp thụ nhất để cơ thể bạn hấp thụ. Đó chính xác là lý do tại sao mẹ có thể bắt đầu cho trẻ ăn thịt như một trong những thức ăn đầu tiên của trẻ. Ngoài ra thịt nạc gia cầm còn có kẽm, vitamin B12, chất béo, và tất nhiên, rất nhiều protein.

bé 7 tháng ăn được thịt gì? thực phẩm nào giàu sắt cho con?
Bé 7 tháng ăn được thịt gì? thực phẩm nào giàu sắt cho con là thắc mắc chung của nhiều bà mẹ khi con làm quen với việc ăn dặm.

Bé 7 tháng ăn được thịt gì?

Khi lên thực đơn dinh dưỡng cho bé trong giai đoạn 7 tháng tuổi, mẹ thường thắc mắc liệu giai đoạn này, bé yêu đã ăn thịt được hay chưa và ăn được thịt gì, bé 7 tháng ăn thịt bò được không? Theo các chuyên gia, khi chăm sóc bé trong giai đoạn 7 tháng tuổi, mẹ có thể chế biến các món ăn từ thịt để cung cấp lượng đạm và protein cần thiết đối với sự phát triển và nhu cầu năng lượng của bé trong giai đoạn này.

Vậy bé 7 tháng ăn được thịt gì? Cụ thể, bé có thể ăn được các loại thịt như thịt gà, thịt bò, thịt heo,… Trừ các loại hải sản có vỏ, mẹ có thể cho trẻ bắt đầu tập làm quen ở dạng bột sệt hoặc nghiền nhuyễn từ 6 tháng tuổi.

Các loại đạm trong hải sản nói chung cũng như cá thường hay gây dị ứng cho trẻ vì vậy tốt nhất là nên cho bé ăn từ tháng thứ 7 trở đi. Nên cho bé ăn từ từ ít một cho bé thích nghi dần, với những bé có cơ địa dị ứng thì mẹ cần chú ý hơn

Tôm, cua đồng cũng là thức ăn giàu đạm và có hàm lượng canxi cao, mẹ nên cho trẻ ăn thường xuyên. Từ tháng thứ 7 trở đi có thể cho con ăn tôm đồng, tôm biển…

Các loại hải sản có vỏ như hàu, ngao, hến, trai…. nên cho bé ăn khi bé đã được 1 tuổi, đây là nhóm thực phẩm chứa nhiều kẽm, một vi chất quan trọng và cần thiết đối với trẻ

Mẹ cũng nên có cách chế biến phù hợp với độ tuổi của bé, và con đồng ý ăn, thì đều có thể thêm loại thịt ấy vào thực đơn ăn dặm của con.

[inline_article id=279843]

Nên cho bé ăn thịt mịn hay vón cục?

Vào 6 tháng tuổi – giai đoạn bé vừa làm quen với việc ăn dặm, mẹ nên ưu tiên các loại bột mịn, lỏng (có kết cấu gần giống sữa) cho bé. Tuy nhiên, khi bé ở cột mốc 7 tháng tuổi, mẹ có thể đa dạng hơn các loại kết cấu thực phẩm mà bé ăn hằng ngày.

Cụ thể, mẹ có thể cho bé ăn thêm các loại thịt hơi vón cục một chút, thịt xay băm nhỏ… để bé có thể làm quen thêm với các loại thức ăn. Tuy nhiên, khi chuẩn bị các món ăn dặm từ thịt cho bé, bên cạnh việc quan tâm bé 7 tháng ăn được thịt gì, có cần chế biến mịn như bột hay không, mẹ cũng đừng quên thịt cần được làm sạch, nấu thật chín, thật kỹ mẹ nhé!

Trước khi nấu, mẹ có thể băm hoặc xay để thịt mềm và tơi hơn, giúp bé yêu dễ ăn hơn.

Bé 7 tháng có nên tiếp tục bú sữa mẹ?

Ăn dặm đóng vai trò quan trọng đối với sự tăng trưởng và phát triển của bé từ 6 tháng tuổi trở đi. Do đó, việc mẹ chú ý đến thực đơn ăn dặm của bé, tìm kiếm thông tin cần thiết như bé ăn được những món ăn gì, bé 7 tháng ăn được thịt gì,… là vô cùng hợp lý.

Nhưng mẹ cũng đừng quên cho bé yêu bổ sung thêm sữa mẹ nhé. Sữa mẹ vẫn là nguồn cung cấp năng lượng và dinh dưỡng chính và tốt nhất cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ trong những năm tháng đầu đời. Nên tiếp tục duy trì việc cho bé bú sữa mẹ đến khi trẻ được ít nhất 24 tháng tuổi.

Khi cho bé bú, mẹ cần lưu ý đảm bảo rằng, ăn dặm nhưng không ảnh hưởng tới tổng lượng sữa trong ngày của bé. Nghĩa là nếu bé đang bú mẹ hoặc uống sữa công thức 600-700ml mỗi ngày thì bổ sung thêm 1-2 bữa ăn dặm nhưng không làm giảm lượng sữa ấy dưới 600-700ml.

Trẻ sơ sinh rất dễ no nên khi cho bé tập ăn dặm kết hợp song song với việc bú sữa mẹ, cần lưu ý cho bé bú sau bữa ăn dặm thay vì ăn dặm sau khi bú sữa. Điều này sẽ giúp mẹ hạn chế được tình trạng bé yêu đã no bụng khi bú và chẳng muốn “măm măm” thêm bất kỳ món ăn nào đã được mẹ dày công chuẩn bị.

cần xay thịt mềm cho bé ăn dặm

Bé 7 tháng ăn được thịt gì? Gợi ý một số món ăn cho bé 7 tháng tuổi

Mẹ đã biết bé 7 tháng ăn được thịt gì nhưng vẫn còn đang băn khoăn nên chế biến những món ăn nào phù hợp với bé yêu? Dưới đây sẽ là gợi ý dành cho mẹ:

  • Cháo thịt bò
  • Cháo sườn rau củ
  • Thịt gà viên hấp cùng nấm mộc nhĩ, khoai tây, bí đỏ 
  • Cháo gà 
  • Cháo bí đỏ hạt sen

[inline_article id=162011]

Marry Baby đã bật mí cùng mẹ “bé 7 tháng ăn được thịt gì” cũng như một số món ăn cho bé yêu rồi, hãy xuống bếp làm ngay cho bé những món ăn thật ngon, thật giàu dinh dưỡng mẹ nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Năm đầu đời của bé Cho con bú

Hãy hiến sữa cho Ngân hàng sữa mẹ, góp phần nuôi dưỡng nhiều trẻ sinh non

Vào website Ngân hàng sữa mẹ của Bệnh viện Từ Dũ, một trong những điều đọng lại chính là khẩu hiệu đầy xúc động: “Mẹ có thể chỉ sinh ra một em bé, nhưng mẹ có thể là mẹ của nhiều bé khác”. Có lẽ khi đọc slogan này, sẽ có nhiều bà mẹ muốn hiến tặng dòng sữa ngọt ngào để tất cả các em bé đều có cơ hội được nuôi bằng sữa mẹ.

Giới thiệu chung về ngân hàng sữa mẹ

Hiện tại Việt Nam có hai ngân hàng sữa mẹ hoạt động phi lợi nhuận là Ngân hàng sữa mẹ Bệnh viện Từ Dũ và Ngân hàng sữa mẹ đặt tại Bệnh viện Phụ Sản Nhi Đà Nẵng.

Hàng năm, hai bệnh viện Từ Dũ và Phụ Sản Nhi Đà Nẵng tiếp nhận, chăm sóc hàng ngàn trẻ sinh non, trẻ nhẹ cân. Đây là những trẻ luôn đối mặt với nhiều nguy cơ và chỉ có sữa mẹ mới là nguồn dinh dưỡng hoàn hảo nhất cho các bé. Vì sữa mẹ dễ tiêu hóa, giàu kháng thể, chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho quá trình phát triển ở trẻ sinh non.

Tuy nhiên, mẹ của trẻ sinh non thường không đủ sữa cho bé bú. Đó là một trong những lý do ngân hàng sữa mẹ ra đời.

Với nhiệm vụ thúc đẩy và hỗ trợ nuôi con bằng sữa mẹ, ngân hàng sữa mẹ sẽ lưu trữ sữa mẹ được hiến tặng đã qua thanh trùng. Nguồn sữa này sẽ cung cấp cho hàng ngàn trẻ sơ sinh non tháng với các bệnh lý đi kèm được chăm sóc tại bệnh viện. Bên cạnh đó, sữa mẹ tại ngân hàng còn đáp ứng nhu cầu cụ thể của những trẻ sơ sinh khác để trẻ có nền tảng sức khỏe ban đầu vững chắc.

Tại sao một em bé cần sữa được hiến?

Trẻ sinh non, nhẹ cân ngay khi chào đời thường phải nằm ở phòng chăm sóc sơ sinh tích cực hoặc phòng chăm sóc sơ sinh đặc biệt.

Ở giai đoạn này, mẹ sinh non tháng thường tiết sữa chậm hoặc không đủ sữa cho con bú. Cũng có khi bé sinh quá non nên chưa biết mút vú mẹ hoặc mút yếu. Vì vậy, bé sẽ được cho ăn bằng sữa hiến tặng cho đến khi mẹ bé có đủ sữa hoặc bé có thể bú mẹ trực tiếp.

Ngoài ra, trẻ sơ sinh mồ côi được nuôi tại bệnh viện, trẻ sơ sinh tạm thời cần sữa mẹ (do mẹ chưa đủ sữa) cũng có thể đăng ký sữa từ ngân hàng sữa mẹ.

Tại sao một em bé cần sữa được hiến?

Lợi ích của việc hiến tặng sữa mẹ

Mặc dù y học ngày càng tiến bộ nhưng tỷ lệ sinh non vẫn còn rất cao. Trung bình cứ 100 thai phụ thì xấp xỉ 10 mẹ sinh non.

Trẻ càng non thì càng dễ gặp các biến chứng cũng như tỉ lệ nuôi sống càng giảm. Nhờ vào nguồn sữa mẹ hiến tặng, nhiều trẻ sinh non giảm biến chứng và tăng tỉ lệ nuôi sống. 

Đặc biệt, những trẻ sơ sinh nhẹ cân được bú sữa mẹ sẽ giảm khả năng mắc các bệnh nhiễm trùng, nhất là nhiễm trùng đường ruột đe dọa đến tính mạng (viêm ruột hoại tử), Bên cạnh đó, trẻ sinh non cũng giảm nguy cơ bị các vấn đề sức khỏe lâu dài như huyết áp cao nhờ được nuôi bằng sữa mẹ.

Một trường hợp khác cũng cho thấy lợi ích thiết thực của ngân hàng sữa mẹ. Cụ thể, với trẻ sơ sinh bị dị ứng sữa ngoài hoặc không thể hấp thụ chất dinh dưỡng từ sữa ngoài (do một số nguyên nhân), trẻ không thể hoãn việc bú mẹ. Nhưng mẹ bé lại không có sữa. Nhờ ngân hàng sữa mẹ mà trẻ được nuôi ăn kịp thời.

>>> Mẹ có thể xem thêm: 9 công dụng tuyệt vời của sữa mẹ

Ngân hàng sữa hoạt động như thế nào?

Sữa mẹ hiến tặng sẽ được xử lý, lưu trữ và phân phối theo một quy trình nghiêm ngặt để đảm bảo tiêu chuẩn an toàn và chất lượng. 

  • Các bà mẹ đang cho con bú tình nguyện hiến tặng sữa mẹ sẽ được sàng lọc để đảm bảo nguồn sữa hiến tặng an toàn. 
  • Tiếp đến, nhân viên ngân hàng sữa mẹ sẽ hướng dẫn mẹ cách vắt sữa và bảo quản ban đầu trước khi đưa về ngân hàng lưu trữ.
  • Trong vòng 24 giờ đầu, sữa mẹ được hiến sẽ lưu trữ ở nhiệt độ -8oC, sau đó đưa về ngân hàng sữa mẹ lưu trữ ở nhiệt độ -20oC.
  • Khi lượng sữa hiến tặng của mỗi bà mẹ đạt đến 4 lít sẽ rã đông cho vào chai tiệt trùng và lấy mẫu xét nghiệm.
  • Sữa sau thanh trùng trước khi cho vào tủ chờ sử dụng, phải đạt các chỉ tiêu xét nghiệm, đảm bảo cung cấp nguồn dinh dưỡng phù hợp và có giá trị miễn dịch cao cho trẻ. 

Toàn bộ quá trình từ lúc lấy sữa đến khi cho trẻ ăn không quá 6 tháng.

Tại sao phải trả phí khi nhận sữa từ ngân hàng sữa mẹ?

Như đã nói ở trên, sữa hiến tặng sẽ được xử lý theo một quy trình nghiêm ngặt bao gồm: sàng lọc và giáo dục bà mẹ hiến tặng, xét nghiệm, thanh trùng, bảo quản sữa ở nhiệt độ âm sâu để đảm bảo an toàn. Toàn bộ chi phí thực hiện quy trình này sẽ được tính thành giá của sữa mẹ khi cấp cho người nhận.

Ai có thể hiến tặng sữa mẹ?

Ngân hàng nhận sữa hiến tặng từ hai nhóm sau:

– Các mẹ đang chăm sóc con sinh non tại bệnh viện có nguồn sữa dồi dào muốn hiến tặng.

– Các mẹ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, có khả năng hiến ít nhất 4 lít sữa trong 1 tháng. 

Nếu có nhu cầu hiến tặng sữa mẹ, mẹ có thể vào website nganhangsuametudu để đăng ký hiến sữa.

Điều kiện hiến tặng sữa

Mẹ nếu muốn hiến tặng sữa phải đàm bảo các yêu cầu sau:

– Đủ 18 tuổi trở lên.

– Sức khỏe tốt.

– Không nhiễm HIV, viêm gan B, viêm gan Cgiang mai.

– Không dùng các thuốc chống chỉ định trong thời gian cho con bú

– Không thường xuyên hút thuốc, sử dụng thức uống có cồn.

Điều kiện hiến tặng sữa

Hy vọng ngân hàng sữa mẹ ngày càng phát triển, xuất hiện tại nhiều tỉnh thành nhằm thúc đẩy và hỗ trợ việc nuôi con bằng sữa mẹ trên khắp cả nước.

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Cách làm nước dùng dashi chuẩn vị, thơm ngon cho bé ăn dặm

Khi lựa chọn phương pháp ăn dặm kiểu Nhật, nước dùng dashi là một phần không thể thiếu đế món ăn của bé thêm đậm đà, thơm ngon. Tuy nhiên những mẹ lần đầu cho con ăn dặm theo kiểu Nhật không phải ai cũng biết nước dùng dashi là gì và nấu thế nào đúng cách.

Nước dùng dashi là gì? Nước dashi dùng để làm gì?

Nước dùng dashi là một phần quan trọng trong ẩm thực Nhật Bản. Dashi với vị mặn và ngọt đặc trưng, được tạo nên từ các nguyên liệu chính là nước, rong biển kombu (một loại tảo bẹ) và cá bào. Ngoài ra, nguyên liệu làm nước dùng dashi của Nhật còn có rau củ quả. Nước dùng dashi rau củ quả là loại nước dùng phổ biến trong các món ăn dặm kiểu Nhật. 

Nước dashi dùng để làm gì? Trong ẩm thực Nhật, nước dashi dùng để tăng hương vị tổng thể cho món ăn. 

Với phương pháp ăn dặm kiểu Nhật, nước dùng dashi là một loại nước trong suốt, có nhiều hương vị mà không có thêm bất kỳ thành phần khó nhai hoặc nuốt nào.

Với các bé ăn dặm dưới 12 tháng tuổi chưa thể nêm thêm gia vị vào món ăn, việc cho nước dùng dashi vào nấu cháo hoặc các món ăn dặm là lựa chọn an toàn. Cách này vừa tăng thêm hương vị đậm đà cho món, vừa giúp bổ sung dinh dưỡng và các khoáng chất thiết yếu cho trẻ. 

4 cách làm nước dùng dashi cho bé ăn dặm

Mặc dù hiện nay có rất nhiều dạng bột chế biến nước dùng dashi cho bé ăn dặm, vừa dinh dưỡng lại tiết kiệm thời gian nhưng nhiều mẹ vẫn thích tự nấu nước dùng dashi cho bé. Lý do là mẹ có thể chọn những nguyên liệu rau củ bé yêu thích và đảm bảo nguồn nguyên liệu tươi, sạch.

Dưới đây là công thức nấu nước dashi đúng cách cho bé ăn dặm, mẹ cùng tham khảo nhé.

1. Cách nấu nước dùng dashi từ rau củ quả

– Nguyên liệu cần chuẩn bị: bắp non, bắp mỹ, mướp, cà rốt, khoai tây, bí đỏ, su su, bông cải trắng, rau cải ngọt, hành tây. Mỗi loại khoảng 50g.

– Thực hiện:

  • Rửa sạch, gọt vỏ tất cả các loại rau củ quả trên và cắt thành khúc.
  • Cho tất cả nguyên liệu vào cùng một nồi và đổ thêm ít nước. Cứ 250g rau củ quả, mẹ sẽ cho 80ml nước.
  • Nấu với lửa vừa trên bếp khoảng 20 phút, hoặc đến khi rau củ mềm thì tắt bếp.
  • Để nguội và lọc qua rây. Phần nước lọc được chính là nước dùng dashi. Vậy cách dùng nước dashi nấu cháo như thế nào? Mỗi lần nấu cháo, mẹ cho khoảng 15-20ml nước dashi là vừa. 

Với cách làm nước dùng dashi này, mẹ có thể tận dụng các loại rau củ để nghiền nhuyễn cho bé ăn dặm. 

Cách nấu nước dùng dashi từ rau củ quả

Lưu ý:

– Rau củ quả phải chọn loại có nguồn gốc rõ ràng, tươi ngon và được rửa sạch trước khi chế biến. Không nên chọn những loại rau củ có vị chát. 

– Nước dashi sau khi lọc qua rây có thể đem trữ đông để dùng dần nhưng không quá 1 tuần để tránh biến chất, làm mất đi vị tự nhiên vốn có. 

– Cách dùng nước dashi nấu cháo không phải lúc nào cũng là 15ml-20ml, tùy theo độ đặc loãng của cháo mà điều chỉnh cho phù hợp. 

Như đã nói trên, nước dùng dashi rau củ quả là loại nước dùng phổ biến trong phương pháp ăn dặm kiểu Nhật. Tuy nhiên, mẹ có thể tham khảo thêm cách làm nước dùng dashi từ rong biển, cá ngừ hoặc rau củ quả kết hợp với xương… để tăng thêm hương vị món ăn cho bé.

>>> Mẹ có thể xem thêm: 2 cách nấu nước dùng cho bé ăn dặm khiến bé ăn lem lẻm

2. Cách nấu nước dùng dashi tảo bẹ và cá bào

– Nguyên liệu cần chuẩn bị: tảo bẹ (1 miếng), cá bào (20), nước (750ml)

– Thực hiện:

  • Rửa sạch tảo bẹ.
  • Cho tảo bẹ vào nồi và đổ thêm 750ml.
  • Nấu trên bếp với lửa vừa đến khi tảo nổi bọt lăn tăn thì vớt tảo bẹ ra ngoài.
  • Sau đó cho cá bào vào tiếp tục đun ở lửa vừa cho đến khi cá chìm xuống đáy thì tắt bếp.
  • Dùng rây lọc lấy phần nước. 

Nấu nước dùng dashi đúng cách từ tảo biển và cá bào thì khi thành phẩm, nước sẽ có vị ngọt, đặc biệt thơm ngon và bổ dưỡng.

Cách nấu nước dùng dashi tảo bẹ và cá bào

3. Cách nấu nước dùng dashi với rong biển kombu

Thay vì kết hợp cùng cá bào, chỉ với một nguyên liệu chính là rong biển kombu, mẹ vẫn có thể nấu nước dùng dashi cho bé ăn dặm. 

– Nguyên liệu cần chuẩn bị: 20g rong biển kombu.

– Thực hiện:

  • Rong biển đem rửa sạch, sau đó cắt thành từng khúc với chiều dài khoảng 3-5cm.
  • Với cách làm nước dùng dashi từ rong biển kombu, mẹ nên ngâm rong biển trong nước ấm (khoảng 500-800ml) để rong biển nở ra. 
  • Cho rong biển vào nồi đun ở lửa vừa đến khi thấy các bọt bóng sôi xuất hiện thì tắt bếp.

Ở bước cuối cùng này, mẹ phải nhanh chóng vớt rong biển ra ngoài để tránh làm đắng nước dùng. Sau đó dùng rây lọc lấy phần nước trong.

4. Cách nấu nước dùng dashi nấm hương

Nấm hương chứa nhiều dinh dưỡng và khoáng chất như chất xơ, sắt, selen và vitamin D tốt cho sự phát triển của bé. Vì vậy nhiều mẹ thường chọn nấm hương làm nguyên liệu chính để nấu nước dùng dashi cho bé ăn dặm. Cách làm nước dùng dashi từ nấm hương như sau:

– Nguyên liệu cần chuẩn bị: nấm hương (3 nấm), nước (100ml).

– Thực hiện:

  • Với cách làm nước dùng dashi nấm hương, mẹ nên dùng cọ mềm nhỏ quét bụi bẩn trên nấm thay vì rửa sạch.
  • Ngâm nấm hương qua đêm trong hũ nước (khoảng 100ml).
  • Lọc nước dùng dashi qua rây, loại bỏ cặn bẩn. Lấy phần nước trong nấu cháo hoặc súp cho bé ăn dặm. 

>>> Mẹ có thể xem thêm: Cách làm ruốc nấm hương cho bé ăn ngon miệng

Lưu ý khi dùng nước dashi cho bé ăn dặm

Mặc dù nước dùng dashi là lựa chọn an toàn để bổ sung cho trẻ ăn dặm nhưng vẫn phải tuân thủ một số nguyên tắc nhằm tránh gây tổn hại hệ tiêu hóa còn non nớt của bé.

– Tham khảo chuyên gia dinh dưỡng về những loại thực phẩm nào có thể cho bé dùng, liều lượng bao nhiêu là hợp lý.

– Thận trọng khi lựa chọn thực phẩm và theo dõi các phản ứng của bé sau khi dùng nước dùng dashi.

– Trẻ ăn dặm không nên dùng nước dashi đậm đặc vì sẽ không tốt cho hệ tiêu hóa còn non nớt của bé.

– Nước dùng dashi chỉ giúp tăng thêm hương vị món ăn cho bé, không thể thay thế cho các chất dinh dưỡng khác từ thực phẩm. Chưa kể nhiều loại khoáng chất và vitamin có thể biến mất trong quá trình chế biến. 

Trên đây là 4 cách làm nước dùng dashi ngay tại nhà, vừa đơn giản vừa thơm ngon chuẩn vị Nhật. Mẹ có thể thường xuyên thay đổi để xem bé yêu thích nhất khẩu vị nào nhé.

Categories
Sự phát triển của trẻ Năm đầu đời của bé Cho con bú

Sữa đầu và sữa cuối của mẹ là gì? Cách cho bé bú đủ sữa

Sữa mẹ vừa giàu vitamin, khoáng chất lại dễ hấp thu, hoàn toàn phù hợp với hệ tiêu hóa còn non yếu của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Chuyên gia khuyến khích mẹ nên nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu đời. Điều này sẽ giúp trẻ ngừa nhiễm tụ cầu, E.coli, ngừa các bệnh về đường hô hấp… Tuy nhiên, sữa mẹ chỉ phát huy tối đa lợi ích nếu mẹ cho con bú đúng cách, cân bằng giữa sữa đầu và sữa cuối.

1. Sữa đầu và sữa cuối của mẹ là gì?

Sữa mẹ là nguồn sữa sản xuất tự nhiên của mẹ, được đánh giá là nguồn cung cấp dinh dưỡng tốt nhất cho bé trong năm đầu đời. Sữa mẹ có ba giai đoạn khác biệt bao gồm: (1) sữa non, (2) sữa chuyển tiếp và (3) sữa trưởng thành. Trong đó, sữa trưởng thành được chia ra làm hai loại là sữa đầu và sữa cuối.

1.1 Sữa đầu

Sữa đầu là sữa tiết ra trong thời gian đầu cữ khi mẹ cho con bú. Sữa thường loãng, hàm lượng đường lactose thường cao hơn chất béo, đặc biệt sữa đầu của mẹ trong như nước gạo. Vì vậy, nếu chỉ bú sữa đầu thì trẻ rất nhanh đói.

1.2 Sữa cuối

Sữa cuối là sữa tiết ra sau sữa đầu, có màu vàng, đặc hơn sữa đầu, chứa nhiều chất béo, có giá trị dinh dưỡng cao hơn. Nếu sữa đầu giống như sữa tách béo thì sữa cuối được ví như sữa nguyên chất. Vì vậy, sữa cuối là sữa giúp bé tăng cân và no lâu.

1.3 Cách nhận biết sữa đầu và sữa cuối

Thông thường, sữa cuối sẽ có kết cấu đặc, nhiều kem và trông có vẻ đậm đà hơn so với sữa đầu.

cách phân biệt sữa đầu và sữa cuối
Cách phân biệt sữa đầu và sữa cuối. Foremilk = sữa đầu và Hindmilk = sữa cuối.

2. Sự thay đổi trong thành phần sữa mẹ

Qua từng mốc thời gian và giai đoạn phát triển của bé, sữa mẹ cũng có sự thay đổi trong thành phần dinh dưỡng. Cụ thể như sau:

  • Trong 0 – 5 ngày đầu sau sinh: cơ thể mẹ chủ yếu tạo ra sữa non. Sữa non có màu vàng hoặc cam, đặc, đậm đà và chứa đầy các chất dinh dưỡng thiết yếu cũng như globulin miễn dịch. Mẹ sẽ không sản xuất được nhiều sữa non nhưng sẽ đảm bảo lấp đầy cái bụng nhỏ xíu của trẻ sơ sinh vừa chào đời.
  • Từ ngày thứ 5 đến ngày 14: sữa mẹ sẽ sản sinh nhiều hơn hoặc “về” vào khoảng ngày thứ ba hoặc thứ tư. Lúc này, ngực của mẹ sẽ có cảm giác căng và nặng hơn nhiều khi sữa mẹ chuyển từ sữa non sang sữa chuyển tiếp.
  • Đến khoảng tuần thứ hai sau khi sinh: ngực của mẹ sẽ tiết ra sữa trưởng thành. Loại sữa này bao gồm sữa đầu và sữa cuối. Trong một cữ bú, sữa đầu loãng hơn và sữa cuối đặc hơn cũng như có nhiều chất dinh dưỡng hơn.
  • Tháng thứ 2 đến tháng thứ 5 sau sinh: vẫn là sữa trưởng thành với thành phần không thay đổi nhiều so với trước. Tuy nhiên, khi con càng lớn thì hàm lượng chất béo có trong sữa mẹ càng giảm.
  • Tháng thứ 6 đến tháng thứ 10 sau sinh: sữa mẹ lúc này vẫn chứa nhiều chất dinh dưỡng và kháng thể cần thiết cho em bé. Tuy nhiên sẽ không đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng của trẻ. Do đó, nếu chỉ cho con bú hoàn toàn như 6 tháng trước đó thì trẻ sẽ phát triển chậm. Đây là giai đoạn bé bắt đầu tập ăn dặm.
  • Tháng thứ 11 đến tháng thứ 18 sau sinh: giai đoạn này sữa mẹ vẫn chưa những thành phần dinh dưỡng cần thiết nhu chất béo, vitamin, protein. Tuy nhiên, ngoài việc cho trẻ bú mẹ, cần cho trẻ ăn dặm xen kẽ và không nên cắt bỏ hoàn toàn sữa mẹ ra khỏi chế độ ăn của trẻ.
  • Sau 2 năm: sữa mẹ lúc nào cũng có những dưỡng chất cần thiết cho trẻ. Tuy nhiên, việc cai sữa mẹ cho trẻ lúc này là hoàn toàn phù hợp để thuận tiện cho công việc của mẹ.

Sự thay đổi thành phần dinh dưỡng trong sữa mẹ

3. Nên cho trẻ bú nhiều sữa đầu hay sữa cuối?

Cả sữa đầu và sữa cuối đều chứa lactose mà bé cần để có thể phát triển khỏe mạnh. Lactose giúp vi khuẩn có lợi phát triển trong hệ tiêu hóa, giúp bé chống lại vi khuẩn có hại, vi rút và ký sinh trùng. Do đó, mẹ nên cho bé bú lượng sữa đầu và sữa cuối cân bằng nhau.

Mất cân bằng sữa đầu và sữa cuối, còn được gọi là tình trạng quá tải lactose (lactose overload). Tình trạng này có thể xảy ra khi bé gặp khó khăn trong việc tiêu hóa lactose trong sữa. Bé bú quá nhiều, hấp thụ ít hay quá nhiều chất béo cũng bị quá tải lactose.

Khi bé bú một lượng lớn sữa mẹ, sữa đầu có trước có thể làm bé no và không bú được nhiều sữa cuối. Bé không tiêu thụ đủ sữa có hàm lượng chất béo cao và cuối cùng uống rất nhiều sữa ít béo.

Nếu bé bú nhiều sữa đầu hơn sữa cuối, hàm lượng chất béo trong bữa ăn của trẻ sẽ mất cân bằng. Chất béo được tiêu hóa chậm. Bởi vì sữa đầu thường ít chất béo hơn nên nó di chuyển qua hệ thống tiêu hóa của bé một cách nhanh chóng. Sữa đầu được tiêu hóaa nhanh đến mức tất cả đường lactoza trong sữa đầu không có đủ thời gian để phân hủy và tiêu hóa.‌

‌Lượng sữa đầu và sữa cuối mất cân bằng này gây ra tình trạng quá tải đường lactose cho trẻ. Lactose không được tiêu hóa sẽ không đi đâu ngoài ruột già, nơi sữa bị lên men và tạo ra nhiều hơi. Bé bị xì hơi nhiều là triệu chứng điển hình mất cân bằng sữa đầu và sữa cuối của bé.

4. Tác hại khi trẻ bú không đều sữa mẹ đầu và cuối

Việc mất cân bằng sữa đầu và sữa cuối xảy ra khi trẻ bú sữa đầu nhiều hơn sữa cuối, tức sữa đầu làm trẻ no bụng nên con chỉ bú rất ít sữa cuối. Khi đó, trẻ sẽ tiêu thụ nhiều đường lactose hơn. 

Sữa đầu ít chất béo nên sẽ tiêu hóa nhanh đến nỗi đường lactose không đủ thời gian để phân hủy. Nó sẽ ở lại trong ruột và gây ra các vấn đề về tiêu hóa. Tình trạng mất cân bằng sữa đầu và sữa cuối rất dễ nhầm lẫn với hiện tượng không dung nạp lactose ở trẻ sơ sinh.

Tỷ lệ lactose và chất béo trong sữa mẹ ở mỗi phụ nữ khác nhau. Vì vậy, một số trẻ sẽ không bao giờ gặp tình trạng quá tải lactose dù bú sữa đầu nhiều hơn sữa cuối. Nhìn chung, nếu bé đi ngoài có phân màu vàng hoặc màu nâu là hệ tiêu hóa của con hấp thụ tốt sữa mẹ.

Đôi khi, trẻ chậm lớn, đi phân lẫn máu, phân màu xanh lá… nhưng chưa hẳn trẻ mất cân bằng về sữa mẹ. Vì đây cũng có thể là triệu chứng của những căn bệnh khác.

Mất cân bằng sữa đầu và sữa cuối

5. Dấu hiệu trẻ bú mẹ mất cân bằng sữa đầu và sữa cuối

Nếu trẻ xuất hiện các dấu hiệu sau, có thể con đang bú sữa đầu quá nhiều, gây mất cân bằng sữa đầu và sữa cuối.

5.1 Bé bú nhiều nhưng không tăng cân

Do sữa đầu loãng, ít chất béo nên trẻ bú nhiều sữa đầu sẽ nhanh đói, tần suất bú dày hơn. Nhưng một nghịch lý xảy ra là dù bú nhiều con vẫn không tăng cân, thậm chí chậm cân. Nguyên nhân là trẻ không nhận đủ lượng chất béo có trong sữa mẹ (chứa nhiều ở sữa cuối).

5.2 Phân lỏng, có màu xanh lá cây

Do mất cân bằng sữa đầu sữa cuối (bú nhiều sữa đầu hơn), trẻ sẽ hấp thu nhiều đường hơn. Kết quả là trẻ hay đi phân lòng, phân có màu xanh lá cây.

>> Xem thêm: 6 màu phân của trẻ sơ sinh đặc trưng bố mẹ cần biết

5.3 Đầy bụng, đau bụng, phân có đốm máu

Việc tiêu thụ quá nhiều đường lactose ở sữa đầu gây áp lực lên đường tiêu hóa, theo đó trẻ dễ bị đầy hơi, làm ruột, hậu môn quá tải. Đó là lý do phân trẻ xuất hiện các đốm máu.

Ngoài ra, mẹ còn thấy con ợ hơi, xì hơi nhiều hơn. Trẻ cũng có thể quấy khóc do đau bụng, chướng bụng, đầy hơi. Dấu hiệu nhận biết là con khóc to, tay nắm chặt và ngủ với tư thế thai nhi để cảm thấy dễ chịu hơn.

5.4 Đi ngoài ngay sau khi bú xong

Trẻ bú nhiều sữa đầu (ít chất béo), cơ thể sẽ không đủ năng lượng và dinh dưỡng để hệ tiêu hóa làm việc. Kết quả là lượng sữa hấp thu không tiêu hóa nổi, trôi thẳng xuống ruột và bị tống ra ngoài hậu môn ngay sau khi trẻ bú.

5.5 Hăm tã

Việc mất cân bằng sữa đầu và sữa cuối sẽ làm sữa mẹ thay đổi nhẹ về bản chất, có tính axit nhẹ. Điều này ảnh hưởng phần nào đến sức khỏe tổng thể của bé, làm con dễ bị hăm tã hơn.

6. Cách nhận biết trẻ bú đủ lượng sữa đầu sữa cuối

Để chắc chắn, mẹ có thể theo dõi các dấu hiệu cho thấy bé bú đủ sữa như:

  • Tăng cân đều đặn, theo bảng tiêu chuẩn.
  • Có từ 6 đến 8 lần tã ướt mỗi ngày, đi tiêu đều đặn.
  • Bé bú nuốt đầy đủ, có thể ngủ ngon lành sau mỗi cữ bú.

Nếu mẹ lo lắng về việc tăng cân hoặc bú sữa của bé, đừng ngần ngại hỏi bác sĩ nhi khoa để được tư vấn thêm.

7. Khắc phục tình trạng mất cân bằng sữa đầu và sữa cuối

Nhằm cải thiện tình trạng mất cân bằng sữa đầu và sữa cuối nhằm giúp bé tăng cân, phát triển tốt, không gây hại cho hệ tiêu hóa, mẹ có thể làm theo gợi ý dưới đây.

7.1 Vắt bỏ sữa đầu cho bé

Nhiều mẹ thắc mắc “có nên vắt bỏ sữa đầu khi cho con bú”. Câu trả lời là CÓ. Để tránh cho trẻ bú quá nhiều sữa đầu và ít sữa cuối, mẹ có thể vắt bỏ một ít sữa đầu trước khi cho con bú. Nhờ đó, lượng sữa đầu và sữa cuối con bú sẽ cân bằng hơn.

Vậy mẹ nên vắt bỏ sữa đầu như thế nào? Trước khi cho bé bú từ 1 đến 2 phút, mẹ hãy vắt sữa từ ngực hoặc dùng máy hút bớt sữa đầu rồi mới cho con bú. Hút sữa đầu trước khi cho con bú còn giúp làm mềm ngực và làm chậm dòng sữa mẹ cho bé bú dễ dàng hơn.

7.2 Chỉ cho bé bú khi con thực sự đói

Không cho trẻ bú khi trẻ ‘“lưng lửng” bụng, chưa thật đói vì như vậy trẻ chỉ bú chủ yếu phần sữa đầu là đã no. Một số dấu hiệu cho thấy bé đói bao gồm: cho tay vào miệng, quay đầu tìm vú mẹ, mút tay hoặc chép môi, mở và đóng miệng.

7.3 Một số lưu ý khác

Hạn chế chuyển từ vú này sang vú khác một cách nhanh chóng (ít hơn 5 đến 10 phút mỗi bên) khi cho bé bú. Tăng thời gian cho bú ở mỗi bên vú sẽ giúp trẻ có cơ hội bú sữa cuối nhiều hơn.

Khi “xuống sữa” (tức lúc sữa bắn thành tia), mẹ có thể cho bé ngưng bú một lúc đồng thời dùng khăn thấm sữa. Như vậy, khi bú lại, trẻ sẽ bú phần sữa cuối được nhiều hơn.

Cách khắc phục tình trạng sữa đầu sữa cuối

Khi nào nên cho bé đi gặp bác sĩ?

Tuy sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng tối ưu nhưng nếu trẻ bú mẹ không tăng cân mà còn gặp các vấn đề sức khỏe như nói trên thì mẹ nên cho con đi khám.  Như mẹ đã thấy, không phải cứ nuôi con bằng sữa mẹ là bé phát triển tốt.

Việc mất cân bằng tỷ lệ sữa đầu và sữa cuối trong lúc bú mẹ cũng là một trong những nguyên nhân làm trẻ chậm phát triển. Vì vậy, mẹ nhớ tìm hiểu kỹ cách khắc phục tình trạng này để chăm con tốt hơn.