Categories
Sau khi sinh Các chủ đề sau sinh khác

Mẹ sốt xuất huyết cho con bú được không? Mẹ có lây sang con không?

Vậy mẹ sốt xuất huyết cho con bú được không? Mẹ có lây sang con không? Đây có lẽ là chủ đề được nhiều mẹ bỉm sữa quan tâm vì đang có dịch sốt xuất huyết hoành hành. MarryBaby sẽ giải đáp vấn đề này cùng với bạn trong bài viết dưới đây nhé.

Mẹ sốt xuất huyết cho con bú được không?

Mẹ sốt xuất huyết cho con bú được không? Một số nghiên cứu cho thấy virus sốt xuất huyết có khi được tìm thấy trong sữa mẹ và đây có thể là con đường lây truyền tiềm năng của virus. Ngoài ra, đã có một trường hợp trẻ em được ghi nhận có thể bị nhiễm virus sốt xuất huyết khi bú sữa mẹ đang bị bệnh.

Tuy nhiên, cũng có một số chuyên gia cho biết; nguy cơ người mẹ truyền virus sốt xuất huyết cho con thông qua sữa mẹ được xem là rất thấp. Theo đánh giá cho thấy thì lợi ích sức khỏe từ việc bú sữa mẹ lớn hơn nhiều so với nguy cơ bị nhiễm sốt xuất huyết. Một nghiên cứu khác chỉ ra rằng sữa mẹ, nhất là sữa non, có thể chứa kháng thể chống sốt xuất huyết, từ đó trẻ bú mẹ sẽ tăng cường khả năng bảo vệ trước virus này.

Nếu cảm thấy không yên tâm khi cho trẻ bú hoặc cần phải nhập viện để theo dõi các triệu chứng sốt xuất huyết, bạn có thể cho trẻ dùng sữa công thức cho đến khi cảm thấy khỏe lại. Để kích thích cơ thể tiếp tục sản xuất sữa, hãy dùng các dụng cụ vắt sữa để vắt sữa mẹ ra trong giai đoạn bị bệnh. Sau đó, bạn có thể cho trẻ quay lại bú sữa mẹ hoặc tiếp tục uống tạm sữa công thức cho đến khi khỏi hoàn toàn.

>> Bạn có thể xem thêm: Sau sinh ăn bưởi được không? Tác dụng bất ngờ của quả bưởi với phụ nữ cho con bú

Sốt xuất huyết có lây qua đường sữa mẹ không?

Sốt xuất huyết có lây qua đường sữa mẹ không? Bệnh sốt xuất huyệt CÓ THỂ lây qua đường sữa mẹ. Vì bệnh sốt xuất huyết lây truyền qua đường máu từ các vết muỗi đốt mang virus Dengue tồn tại trong máu. Trong khi đó, sữa mẹ là được hình thành từ máu từ các nang sữa tổng hợp đường, protein và chất béo có trong nguồn máu.

Một vài nghiên cứu cho thấy virus Dengue có thể được tìm thấy trong sữa mẹ khi nmắc bệnh sốt xuất huyết. Do đó, sữa mẹ được cho là vẫn có khả năng trở thành phương thức lây truyền virus. Và như đã thông tin, có một trường hợp trẻ sơ sinh bị nhiễm virus sốt xuất huyết thông qua đường sữa mẹ.

mẹ bị sốt xuất huyết có nên cho con bú
Mẹ bị sốt xuất huyết cho con bú được không? Bé có thể bú sữa sau khi mẹ khỏi bệnh

Sốt xuất huyết lây qua đường nào?

Bên cạnh vấn đề sốt xuất huyết cho con bú được không; bạn cũng cần tìm hiểu thêm về các con đường lây truyền của bệnh này. Hiện bệnh sốt xuất huyết có thể lây truyền qua các con đường sau:

  • Muỗi đốt: Vết đốt của 2 loại muỗi mang bệnh thuộc họ Aedes là muỗi vằn Aedes aegypti và muỗi hổ châu Á Aedes albopictus.
  • Đường máu: Nếu lấy máu của người mang virus Dengue truyền cho người khỏe mạnh hoặc dùng chung bơm kim tiêm với người mang bệnh có thể lây bệnh.
  • Từ người sang người: Muỗi hút máu bệnh nhân nhiễm virus Dengue rồi tiếp tục truyền virus vào máu người khỏe mạnh khi đốt thông qua tuyến nước bọt chứa virus.
  • Từ mẹ sang con: Bệnh có thể lây truyền từ mẹ sang con khi người mẹ mắc bệnh trong khoảng 10 ngày trước khi sinh. Sau khi sinh con, các triệu chứng của sốt xuất huyết sẽ có thể biểu hiện ở trẻ sơ sinh từ 4 đến 11 ngày tuổi.

Bệnh sốt xuất huyết nguy hiểm như thế nào?

Mẹ bị sốt xuất huyết cho con bú được không và nguy hiểm như thế nào? Sốt xuất huyết là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Dengue gây ra. Bệnh sốt xuất huyết đôi khi có thể gây đau nhức rất trầm trọng ở cơ và khớp. Virus Dengue có 4 type huyết thanh là DEN-1, DEN-2, DEN-3 và DEN-4.

Bệnh xảy ra quanh năm, thường gia tăng vào mùa mưa. Bệnh gặp ở cả trẻ em và người lớn. Bệnh sốt xuất huyết dạng nhẹ sẽ gây sốt cao, phát ban, đau cơ và khớp, rối loạn đông máu, suy đa tạng…

Nếu không được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời dễ dẫn đến dễ dẫn đến sốt xuất huyết dạng nặng, có thể gây chảy máu nặng, giảm huyết áp đột ngột (sốc) và tử vong.

>> Bạn có thể xem thêm: Cho con bú có được ăn cam không? 7 Tác dụng bất ngờ của cam đối với mẹ sau sinh

mẹ bị sốt xuất huyết có nên cho con bú
Mẹ sốt xuất huyết cho con bú được không và có nguy hiểm không? Sốt xuất huyết là căn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm vì chưa có thuốc đặc trị

Sốt xuất huyết được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) xếp vào nhóm bệnh đáng quan tâm nhất do muỗi lây truyền. Bệnh có tốc độ lan truyền rất nhanh, ước tính số ca bệnh trên toàn cầu đã tăng lên hơn 30 lần trong vòng 50 năm qua.

Mọi đối tượng đều có nguy cơ bị nhiễm virus sốt xuất huyết và có thể gặp các biến chứng nguy hiểm. Phụ nữ đang cho con bú nếu bị bệnh có thể sẽ khiến bác sĩ chú ý nhiều hơn so với những đối tượng khác.

Dấu hiệu bệnh sốt xuất huyết

Sau khi tìm hiểu mẹ sốt xuất huyết cho con bú được không, bạn cần biết dấu hiệu của bệnh này. Những dấu hiệu bệnh sốt xuất huyết thường thấy bao gồm:

  • Sốt khởi phát đột ngột
  • Đau đầu dữ dội
  • Đau mắt, đau khớp và các cơ bắp
  • Phát ban.

Phát ban thường xuất hiện ở bàn tay, cánh tay, chân và bàn chân trong khoảng 3–4 ngày sau khi sốt bắt đầu. Người bệnh cũng có thể gặp những vấn đề liên quan đến chảy máu nhẹ.

Các triệu chứng của bệnh thường biến mất hoàn toàn trong vòng 1–2 tuần. Tuy nhiên, người bệnh sốt xuất huyết đôi khi gặp phải vấn đề về đông máu.

Khi đó, bệnh chuyển sang giai đoạn sốt xuất huyết nặng. Đây là tình trạng rất nghiêm trọng gây chảy máu bất thường và khiến huyết áp hạ xuống thấp, có thể dẫn đến sốc.

Triệu chứng bệnh thường bắt đầu xuất hiện từ 5–7 ngày sau khi bị muỗi mang mầm bệnh đốt nhưng có thể khởi phát trong khoảng 3–14 ngày.

Mẹ bị sốt xuất huyết điều trị ra sao?

Vì không có thuốc kháng virus sốt xuất huyết đặc hiệu nên bạn sẽ được bác sĩ kê dùng paracetamol để hạ sốt và giảm đau. Mẹ bị sốt xuất huyết có nên cho con bú?

Paracetamol là một loại thuốc được xem là khá an toàn đối với phụ nữ đang cho con bú vì chỉ có một lượng thuốc rất nhỏ có khả năng truyền vào sữa mẹ. Lưu ý, bạn không nên dùng aspirin hay ibuprofen vì các thuốc này có thể gây ra xuất huyết nặng hơn.

Bác sĩ cũng sẽ theo dõi chặt chẽ các triệu chứng bệnh của bạn. Tùy thuộc vào tình trạng hiện tại mà họ sẽ đánh giá xem bạn có cần phải nhập viện để theo dõi và điều trị hay không.

mẹ bị sốt xuất huyết có nên cho con bú
Mẹ sốt xuất huyết cho con bú được không và điều trị ra sao? Mẹ bệnh sốt xuất huyết cần điều trị và giữ an toàn cho gia đình

Bên cạnh đó, bạn cũng cần có các biện pháp phòng tránh muỗi đốt để ngăn chặn sốt xuất huyết lây lan cho các thành viên khác trong gia đình, ví dụ như ngủ mùng, dùng thuốc xịt đuổi muỗi hoặc sử dụng kem chống muỗi. Khi sử dụng kem chống muỗi, hãy chú ý lựa chọn những sản phẩm phù hợp cho cả gia đình, đặc biệt là trẻ nhỏ.

[inline_article id=326648]

Vậy mẹ bị sốt xuất huyết cho con bú được không? Tốt nhất, bạn nên đợi khi khỏi bệnh rồi hãy cho con bú để đảm bảo sức khoẻ cho em bé. Mặc dù nguy cơ lây truyền virus qua đường sữa mẹ là rất thấp. Nhưng bạn cũng nên cẩn trọng và tham khảo ý kiến của các bác sĩ nếu bạn đang gặp phải tình trạng như vậy nhé.

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Cháo củ sen cho bé ăn dặm và những giá trị dinh dưỡng có thế bạn chưa biết

Củ sen hay rễ sen là thực phẩm có công dụng giúp giữ ẩm cho cơ thể rất tốt. Đối với trẻ nhỏ, các món ăn từ củ sen như cháo củ sen cho bé ăn dặm cũng rất tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên để nhận được lợi ích của củ sen, bạn cần cho trẻ ăn đúng cách.

Có nên cho trẻ nhỏ ăn củ sen hay không?

Bạn đang tự hỏi trẻ nhỏ ăn củ sen có an toàn hay không? Có thể nói, củ sen là một trong những thực phẩm ăn dặm tốt nhất cho trẻ. Bạn có thể bắt đầu cho trẻ ăn món ăn được chế biến từ củ sen khi bé được khoảng 5 – 6 tháng.

Để bảo quản, bạn có thể cho củ sen vào tủ đông. Khi muốn cho trẻ ăn, bạn chỉ cần đem đi hấp chín hoặc nấu cháo. Như vậy củ sen không chỉ giữ nguyên hương vị mà còn giữ được hàm lượng dinh dưỡng.

Cháo củ sen cho bé ăn dặm thơm ngon bổ dưỡng

Trong các món ăn dặm cho bé thì cháo củ sen là món ăn vừa thanh mát, bổ dưỡng vừa có tác dụng tăng cường hệ miễn dịch rất tốt. Để chế biến món cháo củ sen cho bé ăn dặm bạn cần chuẩn bị:

Nguyên liệu:

  • Gạo: 100g
  • Củ sen: 20g
  • Thịt heo băm nhuyễn: 60g
  • Xương ống: 200g
  • Hạt nêm, đường, muối.
cháo củ sen cho bé ăn dặm
Cháo củ sen cho bé ăn dặm là món ăn bổ dưỡng, thơm ngon mẹ nên lưu ý

Cách thực hiện

  • Xương ống rửa sạch, trụng qua nước sôi rồi vớt ra rửa lại cho ráo.
  • Bỏ xương vào nồi cùng với nước và ninh trong khoảng 2 giờ, lọc lấy nước.
  • Tiếp theo, vo gạo rồi nấu với nước hầm xương thành cháo cho nhừ.
  • Củ sen rửa sạch, thái mỏng, bỏ vào hầm cùng cháo.
  • Thịt thăn rửa sạch, thái nhỏ rồi cho vào nồi cháo cùng với củ sen.
  • Vớt bọt nếu có, nêm nếm vừa ăn rồi nhắc xuống.
  • Múc ra bát, để nguội và cho bé thưởng thức.

Các món ăn khác từ củ sen

Bên cạnh cháo củ sen cho bé ăn dặm, bạn có thể tận dụng lợi ích của củ sen khi thêm loại củ này vào chế độ ăn của trẻ bằng nhiều cách khác nhau. Bạn có thể thêm vào canh, làm thành món xào, thậm chí chiên hoặc làm snack củ sen.

Củ sen giòn giòn, ngọt ngọt nên chắc chắn các bé sẽ thích. Dưới đây là một số món ăn ngon từ củ sen phù hợp cho trẻ mà bạn có thể thử chế biến:

1. Canh củ sen nấu tôm

Món ăn này không chỉ có tác dụng thanh lọc, giải nhiệt mà còn cung cấp rất nhiều chất dinh dưỡng cho cơ thể. Để chế biến, bạn cần:

  • Củ sen: 2 khúc cỡ vừa
  • Tôm: 5 con lớn
  • Cà rốt: 1 củ cỡ vừa
  • Hành tím: 1 củ
  • Bột nêm, tiêu, hành, ngò (rau mùi)

Cách thực hiện

  • Củ sen và cà rốt rửa sạch, bào vỏ, thái miếng nhỏ.
  • Tôm bóc vỏ, bỏ đầu, lấy bỏ chỉ đen ở lưng, rửa sạch, đập giập, ướp với chút hạt nêm, hành tím.
  • Làm nóng dầu ăn rồi cho tôm vào xào khoảng 3 phút thì cho nước vào.
  • Tiếp đến cho củ sen, cà rốt, tôm vào nấu chung, nêm nếm gia vị vừa ăn.
  • Sau 15 phút, múc ra chén, nêm thêm một ít hành lá và cho trẻ thưởng thức.
cháo củ sen cho bé ăn dặm
Củ sen có thể chế biến nhiều món ăn hấp dẫn cho bé thưởng thức

2. Chè củ sen đậu xanh

Công thức chế biến thực phẩm giải nhiệt mùa hè với món ăn từ củ sen này sẽ giúp bạn có được một món ngon chiêu đãi bạn bè ngày nóng bức.

Nguyên liệu

  • 200g đậu xanh nguyên vỏ
  • 1 củ sen vừa ăn
  • Đường tùy khẩu vị

Cách chế biến

  • Đậu xanh rửa sạch, ngâm qua đêm cho đậu xanh mềm.
  • Củ sen gọt vỏ, rửa sạch và thái thành những khoanh mỏng.
  • Cho đậu xanh, củ sen vào nồi, đổ nước ngập mặt đậu và củ sen.
  • Khi đậu thật mềm thì cho đường vào, đun nhỏ lửa để đậu xanh ngấm đường.
  • Chờ nồi chè sôi lại lần nữa thì tắt bếp, nêm nếm lại cho hợp khẩu vị và thưởng thức.

Lợi ích của củ sen đối với sức khỏe trẻ nhỏ

Dùng cháo củ sen cho bé ăn dặm thường xuyên sẽ rất có lợi cho sức khỏe. Ở các nước Đông Nam Á, đặc biệt là Việt Nam, nhiều cha mẹ còn dùng củ sen chế biến thành các món ăn “bốc tay” cho trẻ. Dưới đây là những lợi ích của củ sen mà trẻ có thể nhận được:

1. Lợi ích của củ sen giúp hỗ trợ duy trì tuần hoàn máu

Việc ăn củ sen rất có lợi cho hoạt động điều hòa lưu thông máu. Nếu các cơ quan trong cơ thể nhận được đầy đủ oxy do máu chuyển tới, chức năng của chúng sẽ được tăng cường, từ đó cơ thể trẻ sẽ luôn khỏe mạnh và tràn đầy năng lượng.

Củ sen cũng rất giàu chất sắt và đồng, những dưỡng chất cần thiết cho quá trình sản xuất và duy trì sự khỏe mạnh của các tế bào hồng cầu trong cơ thể. Trẻ ăn củ sen thường xuyên sẽ giúp tránh được nguy cơ bị thiếu máu.

2. Cháo củ sen cho bé ăn dặm giúp tăng cường hệ miễn dịch

Củ sen chứa rất nhiều vitamin cùng các khoáng chất có lợi cho sức khỏe trẻ nhỏ như magiê, sắt, đồng, kẽm và mangan… Tất cả những dưỡng chất này đều có tác dụng nâng cao sức khỏe của cơ thể.

Sắt tốt cho quá trình hình thành các tế bào máu, giúp máu lưu thông ổn định, đồng thời kích thích phát triển và tái tạo enzyme cho các bộ phận của cơ thể. Mangan giúp hỗ trợ sức khỏe tim mạch.

Do đó, việc bổ sung củ sen vào bữa ăn của trẻ một cách điều độ có thể giúp trẻ phát triển và duy trì cơ thể khỏe mạnh, đồng thời giảm thiểu nguy cơ mắc phải các bệnh nguy hiểm.

Không những vậy, thực phẩm này còn rất giàu chất sắt, polysacarit, polyphenol, chất chống oxy hóa và vitamin C. Do đó, trong dân gian, củ sen được mệnh danh là phương thuốc phòng ngừa ung thư rất hiệu quả.

3. Ngăn ngừa các bệnh thời tiết như cảm lạnh, ho, cảm cúm, nhiễm trùng

Nếu bé cưng nhà bạn hay bị cảm lạnh, ho, cúm, nhiễm trùng và các bệnh khác thì củ sen là liều thuốc tự nhiên cực hiệu quả để khắc phục điều này.

Lợi ích của củ sen được trong điều trị bệnh được đánh giá cao nhờ vào hàm lượng vitamin C dồi dào và có thể đáp ứng tới 80% nhu cầu vitamin C hàng ngày của con bạn.

Điều quan trọng là bạn phải tìm cách cho trẻ ăn củ sen thường xuyên để bổ sung vitamin C bởi dưỡng chất này sẽ dễ bị thiếu hụt và đào thải ra khỏi cơ thể thông qua quá trình đổ mồ hôi và bài tiết. Một khi cơ thể trẻ có đủ lượng vitamin C thì sẽ chống lại được các bệnh hô hấp ở trẻ em thường gặp như ho, cúm, cảm lạnh…

cháo củ sen cho bé ăn dặm
Củ sen là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng và tốt cho sức khỏe

4. Lợi ích của củ sen trong cải thiện tiêu hóa

Chất xơ có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ tiêu hóa ở trẻ nhỏ. Củ sen rất giàu chất xơ, do đó, trẻ ăn củ sen sẽ rất tốt cho chức năng của hệ tiêu hóa.

Ngoài ra, trẻ ăn nhiều củ sen còn giúp tránh được nguy cơ mắc phải các bệnh về tiêu hóa như táo bón, tiêu chảy, khó tiêu… Đặc biệt, các bé ăn củ sen thường xuyên còn giúp ngăn ngừa nguy cơ béo phì ở trẻ nhỏ. Nguyên nhân là do chất xơ trong củ sen có tác dụng ngăn chặn quá trình chuyển hóa carbohydrate.

5. Đem lại cảm giác vui vẻ

Trong củ sen có chứa rất nhiều vitamin B, cụ thể là pyridoxine (vitamin B6), có tác dụng đối với các thụ thể thần kinh ở não. Pyridoxine rất cần để duy trì sức khỏe tinh thần, điều chỉnh tâm trạng, mang lại cho trẻ nguồn năng lượng tích cực, loại bỏ sự khó chịu và cáu kỉnh.

Nếu bé cưng nhà bạn hay cáu kỉnh, quấy khóc hoặc lo âu, việc thêm củ sen vào chế độ ăn có thể giúp cải thiện tình trạng. Lợi ích của củ sen sẽ hỗ trợ sức khoẻ tinh thần

Một số lưu ý khi con ăn cháo củ sen cho bé ăn dặm

  • Khi cho trẻ ăn củ sen, bạn chỉ nên cho trẻ ăn lượng vừa đủ, tránh ăn quá nhiều bởi hàm lượng chất xơ cao trong củ sen có thể gây khó chịu cho dạ dày, tạo cảm giác đầy bụng.
  • Củ sen sinh trưởng ở vùng bùn lầy nên thường rất dơ, do đó, bạn cần sơ chế kỹ trước khi chế biến để hạn chế nguy cơ lây nhiễm ký sinh trùng.
  • Các triệu chứng nhiễm trùng có thể là đau dạ dày, nôn mửa, tiêu chảy, sốt và tắc ruột. Phương pháp hữu hiệu nhất để loại bỏ ký sinh trùng là hấp củ sen rồi cho bé dùng.

Củ sen có vị ngọt dịu nhẹ khá dễ chịu. Khi nấu lâu trong món cháo củ sen cho bé ăn dặm, canh hoặc món hầm thì củ sen trở nên mềm dẻo giống khoai tây vừa nấu chín. Ngoài các bộ phận khác của cây sen như ngó sen, hạt sen thì bạn có thể làm nhiều món ăn từ củ sen thơm ngon và bổ dưỡng với cơ thể.

Xem thêm:

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Bà bầu mất ngủ nên ăn gì và 10 gợi ý tuyệt vời dành cho bạn

Bà bầu mất ngủ nên ăn gì? Trên thực tế có nhiều thực phẩm có thể giúp bạn giải quyết vấn đề mất ngủ như quả bầu, cần tây, xà lách… Vì sao chúng lại có tác dụng hỗ trợ giấc ngủ? Hãy cùng MarryBaby theo dõi nhé.

Những vấn đề về giấc ngủ của bà bầu

Sự thay đổi nội tiết tố và những khó chịu về thể chất khi mang thai có thể ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ của bà bầu. Mỗi ba tháng của thai kỳ, chị em đều gặp những vấn đề riêng về giấc ngủ . Theo National Sleep Foundation, sau đây là những thay đổi về giấc ngủ phổ biến nhất có thể xảy ra trong mỗi tam cá nguyệt:

1. Tam cá nguyệt thứ 1

  • Thường xuyên thức giấc do nhu cầu đi vệ sinh nhiều hơn
  • Gián đoạn giấc ngủ do căng thẳng về thể chất và cảm xúc liên quan đến thai kỳ
  • Tăng cảm giác buồn ngủ vào ban ngày

2. Tam cá nguyệt thứ 2

Giấc ngủ trong ba tháng giữa của thai kỳ được cải thiện đối với nhiều phụ nữ, bởi vì việc đi tiểu đêm ít trở nên khó khăn hơn khi thai nhi đang phát triển giảm áp lực lên bàng quang bằng cách di chuyển lên trên bàng quang.

Tuy nhiên, chất lượng giấc ngủ có thể vẫn kém do thai nhi đang lớn và căng thẳng tinh thần khi mang thai.

Bà bầu mất ngủ nên ăn gì
Bà bầu mất ngủ là tình trạng thường gặp trong cả thai kỳ

3. Tam cá nguyệt thứ 3

Bạn có khả năng gặp nhiều vấn đề về giấc ngủ nhất trong tam cá nguyệt thứ 3 này do những điều sau đây:

  • Khó chịu do bụng ngày càng lớn của bạn
  • Ợ chua, chuột rút ở chân và tắc nghẽn xoang
  • Tình trạng đi tiểu đêm thường xuyên trở lại, do vị trí thay đổi của em bé một lần nữa gây áp lực lên bàng quang .

Bà bầu mất ngủ nên ăn gì?

1. Nhục đậu khấu, thực phẩm giúp bà bầu ngủ ngon

Nhục đậu khấu là loại thực phẩm giúp kiểm soát adrenalin trong cơ thể. Ngoài ra, nó còn có tác dụng làm dịu hệ thần kinh. Bạn có thể nấu cháo nhục đậu khấu hoặc lấy một ít bột nhục đậu khấu pha thành nước uống trước khi đi ngủ để có giấc ngủ ngon hơn nhé. Chú ý chỉ ph a 1 ly nhỏ, để tránh thức giấc vì mắc tiểu.

Điều này rất có lợi cho những phụ nữ không ngủ được trong thời gian mang thai. Nhục đậu khấu giúp các dây thần kinh thư giãn nên có thể giúp bạn ngủ ngon hơn.

2. Yến mạch

Bà bầu mất ngủ nên ăn gì? Yến mạch là một loại ngũ cốc rất tốt cho hệ tiêu hóa cũng như hệ thần kinh trong thời gian mang thai. Với đặc tính an thần mạnh, yến mạch sẽ giúp bà bầu đi vào giấc ngủ nhanh hơn và hạn chế chứng mất ngủ.

Hơn nữa, nghiên cứu còn cho thấy yến mạch có thể chữa chứng đau đầu kinh niên và những căn bệnh liên quan đến hệ thần kinh khác mà phụ nữ mang thai gặp phải. Loại ngũ cốc này rất dễ tiêu hóa nên là sự lựa chọn lý tưởng cho các bà bầu.

3. Bà bầu mất ngủ nên ăn gì? Thì là

Thì là vốn được xem là một loại thảo mộc rất tốt cho thần kinh, giúp xoa dịu cơ thể và trí óc nên giúp bạn ngủ ngon. Lá của cây thì lá có thể được dùng để nấu canh cá thát lát, cá điêu hồng nấu ngót, chả cá…

Ngoài ra, thì là còn có những lợi ích về sức khỏe khác như giúp hỗ trợ hệ tiêu hóa và kiểm soát huyết áp trong thời gian mang thai.

4. Mật ong rất tốt cho giấc ngủ

Mật ong có sức mạnh an thần tuyệt vời. Một số nghiên cứu còn cho thấy mật ong có tính chất thôi miên, giúp ngủ ngon. Thêm mật ong vào sữa và trà có thể giúp xoa dịu thần kinh trong thời gian mang thai.

Tuy nhiên, bạn chỉ nên dùng mật ong với liều lượng vừa phải, dùng quá nhiều mật ong không phải là một lựa chọn tốt bởi nó có thể làm bạn khó chịu. Tốt nhất bạn chỉ nên dùng một chút mật ong trước khi đi ngủ thôi nhé.

5. Bà bầu mất ngủ nên ăn gì? Xà lách

Xà lách cũng có tác dụng an thần rất tốt. Để hiệu quả hơn, bạn nên ép xà lách thành nước và uống trực tiếp. Nước ép xà lách hoặc ăn salad trộn sẽ giúp xoa dịu hệ thần kinh của bạn.

Hơn nữa, xà lách là một loại rau xanh rất bổ dưỡng mà bạn nên ăn trong suốt thời gian mang thai. Không những vậy, xà lách còn giúp lọc máu và tăng cường hệ miễn dịch nữa đấy.

Bà bầu mất ngủ nên ăn gì
Bà bầu mất ngủ nên ăn gì? Xà lách là loại rau ngon và tốt cho giấc ngủ

6. Tiêu lốp

Tiêu lốt (long pepper) hay còn gọi là tiêu lốp, tiêu dài, tiêu Ấn Độ, là một loại gia vị được dùng để điều trị mất ngủ khá phổ biến. Ăn loại gia vị này sẽ ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương nên có tác động mạnh mẽ đến toàn bộ cơ thể và tâm trí bạn.

Những bồn chồn và lo lắng của bạn trong thời gian mang thai có thể được giải quyết trong một thời gian ngắn nếu bạn ăn loại gia vị này (dùng ướp thịt hoặc làm muối tiêu).

Tuy nhiên, vì gia vị này rất mạnh nên bạn chỉ có thể ăn một lượng vừa phải và phải hỏi ý kiến bác sĩ trước khi thêm nó vào chế độ ăn của mình nhé.

7. Sữa

Sữa rất giàu axit amin, có tác dụng như một chất an thần lành mạnh và tốt cho sức khỏe. Sữa không chỉ giúp nuôi dưỡng bé cưng trong bụng mà nó còn giúp bạn bình tĩnh và có giấc ngủ ngon hơn.

Uống một ly sữa nhỏ trước khi đi ngủ sẽ giúp bạn và thai nhi có giấc ngủ ngon bởi sữa có tác dụng làm dịu hệ thần kinh.

8. Quả bầu

Bầu là một trong nhiều loại rau củ quả có đặc tính an thần tuyệt vời nên là loại thực phẩm giúp bà bầu ngủ ngon. Bạn có thể nấu canh bầu, làm bầu luộc chấm mắm kho quẹt… Đây là món vừa ngon vừa tốt cho sức khỏe.

Bên cạnh đó, bầu còn có khả năng giúp xoa dịu cơ thể, tốt cho sự phát triển và tăng trưởng của thai nhi. Và quan trọng hơn là loại thực phẩm này không gây bất kỳ tác dụng phụ nào.

9. Bà bầu mất ngủ nên ăn gì? Cần tây

Cần tây là một lựa chọn tuyệt vời nếu bạn đang mang thai bởi nó chứa nhiều sắt và khoáng chất. Ngoài ra, loại rau này cũng có tác dụng an thần rất tốt. Bạn có thể dùng một ly nước ép cần tây với mật ong trước khi đi ngủ.

Bên cạnh đó, cần tây còn rất tốt cho hệ tiêu hóa và đem đến cho bạn một giấc ngủ tuyệt vời. Cần tây giúp xoa dịu hệ thần kinh và không có tác dụng phụ. Nói chung, đây là một loại rau rất tốt cho sức khỏe mà bạn có thể dùng trong thời gian mang thai.

Bà bầu mất ngủ nên ăn gì
Đừng quên rau cần tây khi thắc mắc bà bầu mất ngủ nên ăn gì

10. Thực phẩm giàu thiamin

Thực phẩm giàu chất thiamin (vitamin B1) đặc biệt tốt trong việc giúp phụ nữ mang thai đi vào giấc ngủ. Đây là vitamin rất cần thiết cho giấc ngủ vì có hiệu quả an thần tuyệt vời và xoa dịu hệ thần kinh của bạn nữa. Các loại thực phẩm như trứng và phô mai cũng có nhiều loại vitamin này.

Lời khuyên cho giấc ngủ ngon khi mang thai

Các mẹo sau đây có thể giúp bạn có được giấc ngủ cần thiết khi mang thai. Tuy nhiên, nếu vấn đề rối loạn giấc ngủ của bạn nghiêm trọng, hãy nói chuyện với bác sĩ:

  • Kỹ thuật thư giãn: Thư giãn có thể giúp bạn xoa dịu tâm trí và thư giãn cơ bắp. Các kỹ thuật này bao gồm kéo giãn cơ , yoga cho bà bầu , massage , hít thở sâu và tắm nước ấm trước khi đi ngủ.
  • Tập thể dục: Tập thể dục thường xuyên khi mang thai giúp tăng cường sức khỏe thể chất và tinh thần. Tập thể dục cũng có thể giúp bạn ngủ sâu hơn. Tuy nhiên, nên tránh tập thể dục mạnh trong vòng bốn giờ trước khi đi ngủ .
  • Thuốc kê đơn và thuốc mua tự do : Tốt nhất, nên tránh dùng tất cả các loại thuốc (kể cả thuốc mua tự do) trong thời kỳ mang thai. Một số loại thuốc có thể làm tổn thương thai nhi đang phát triển . Tuy nhiên, có một số loại thuốc được coi là an toàn để dùng trong thai kỳ và có thể giúp bạn ngủ ngon hơn. Luôn nói chuyện với bác sĩ của bạn trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào. Điều này bao gồm thuốc không kê đơn, thảo mộc và thực phẩm chức năng .
  • Gối phụ: Gối có thể được sử dụng để hỗ trợ cả phần bụng và lưng. Một chiếc gối kê giữa hai chân có thể giúp hỗ trợ phần lưng dưới và giúp bạn ngủ nghiêng dễ dàng hơn.Có thể kèm thêm 1 chiếc gối kê sau lưng. Một số loại gối cụ thể bao gồm gối hình nêm và gối ôm trọn thân.

Hầu hết các giải pháp và thực phẩm trên đều an toàn cho phụ nữ mang thai. Tuy nhiên, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi áp dụng

Nếu dùng quá nhiều các vị thuốc có tính chất an thần mạnh có thể làm hạ huyết áp và gây ra các vấn đề trong thời gian mang thai. Nhau thai sẽ không có đủ lượng máu để cung cấp cho thai nhi. Ngoài ra, bạn có thể bị mệt mỏi, buồn nôn và thậm chí gây tử vong.

Ngoài ra, mẹ bầu cũng cần bổ sung cho mình nhiều vitamin bằng các loại trái cây tốt cho thai kỳ để da dẻ luôn hồng hào và tươi tắn nhé.

Xem thêm:

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Trẻ sơ sinh mấy tháng thì đi ra ngoài được? 9 lưu ý mẹ cần biết!

Có rất nhiều lý do khiến mẹ không cho trẻ sơ sinh ra ngoài như sợ bụi bẩn, vi khuẩn, thời tiết thất thường,… ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của trẻ vì lúc này trẻ còn quá non nớt, sức đề kháng yếu ớt. Vậy trẻ sơ sinh mấy tháng thì đi ra ngoài được và cần chuẩn bị những gì?

1. Trẻ sơ sinh mấy tháng thì đi ra ngoài được?

Theo căn dặn của ông bà ta từ xưa và trong quan niệm dân gian; trẻ em không được bế ra ngoài ngay sau khi mới sinh mà từ 3 – 4 tháng hoặc ít nhất 100 ngày mới nên cho bé ra ngoài.

Lý do là vì lúc này bé rất yếu ớt, để tránh bị nhiễm bệnh và tránh “bị quở” khiến bé giật mình, quấy khóc, ốm yếu, biếng ăn,…; mẹ chỉ nên cho bé ở trong phòng với mẹ.

Nhưng trong y học, việc bế bé sơ sinh ra ngoài không có nhiều ảnh hưởng nếu cha mẹ cẩn thận và có sự chuẩn bị. Thậm chí việc này còn có nhiều lợi ích. Theo các chuyên gia, chỉ cần sau 2 tháng em bé sơ sinh có thể ra ngoài chơi cùng người thân; với điều kiện là sức khỏe của trẻ ổn định.

Cùng câu hỏi trẻ sơ sinh mấy tháng thì đi ra ngoài được? Nhiều mẹ cũng thắc mắc bé 2, 3 hay 4 tháng tuổi ra ngoài được chưa? Câu trả lời là được rồi; nhưng vẫn phải tùy vào tình trạng sức khỏe của bé mẹ nhé.

Hơn nữa, mẹ cần chuẩn bị cẩn thận trang phục cho bé; cũng như điều kiện thời tiết trước khi quyết định cho bé ra ngoài.

Trẻ sơ sinh mấy tháng thì đi ra ngoài được
Trẻ sơ sinh mấy tháng thì đi ra ngoài được? Việc đưa bé sơ sinh ra ngoài sẽ an toàn hơn nếu bố mẹ chịu khó chuẩn bị cẩn thận

2. Lợi ích của việc cho trẻ ra ngoài chơi

Trẻ sơ sinh mấy tháng thì đi ra ngoài được? Việc đi ra ngoài có lợi ích gì? Khi đến thời điểm thích hợp, việc cho trẻ sơ sinh ra ngoài chơi mang lại rất nhiều lợi ích không chỉ cho bé mà cả với người mẹ, cụ thể là:

  • Đối với bé: Giúp bé hấp thu vitamin D từ ánh nắng mặt trời, rất tốt cho sự phát triển xương và răng, giúp bé cứng cáp hơn và hạn chế bệnh vàng da.
  • Đối với các bà mẹ: Các bà mẹ rất dễ mắc chứng trầm cảm sau sinh. Vì vậy việc cùng bé ra ngoài dạo chơi đồng thời giúp mẹ lấy lại sức sống; giữ tâm trạng tốt hơn, thoải mái hơn. Từ đó, mẹ cũng thấy vui vẻ và nhẹ nhàng khi chăm sóc con nhỏ.

>> Xem thêm: Bé mấy tháng biết lật, mẹ không được bỏ lỡ điều này!

3. Trẻ sơ sinh mấy tháng thì đi ra ngoài được và những lưu ý

Bên cạnh thời gian trẻ sơ sinh mấy tháng thì đi ra ngoài được thì có những lưu ý gì khi cho bé sơ sinh ra ngoài chơi? Dưới đây là 9 điều mẹ cần để tâm để đảm bảo an toàn cho bé.

3.1 Thời điểm thích hợp

Trẻ sơ sinh lần đầu tiếp xúc với môi trường bên ngoài sẽ cảm thấy lạ lẫm mà hay quấy khóc vì vậy mẹ nên chọn những thời điểm thích hợp như lúc vừa cho bé bú xong, bé vừa ngủ dậy hoặc sau khi thay tã,…

Những thời điểm này là lúc trẻ cảm thấy dễ chịu nhất, khi đó cùng mẹ ra ngoài sẽ ngoan ngoãn hơn, mẹ cũng đỡ vất vả khi chăm con.

3.2 Thời tiết thích hợp

Bên cạnh đó khi đưa trẻ ra ngoài cũng nên chọn lúc thời tiết mát mẻ, hanh thông, có ánh nắng nhẹ. Vào những ngày trời nhiều sương mù, có mưa thì không nên cho trẻ ra ngoài chơi; vì dễ khiến trẻ bị cảm lạnh, dễ mắc các bệnh về đường hô hấp.

Vậy khi trời có gió có nên đưa bé ra ngoài không? Câu trả lời là khi trời có gió nhẹ, thoáng mát vẫn nên cho bé ra ngoài dạo chơi để hít thở không khí trong lành, tuy nhiên mẹ cần che chắn cẩn thận và mặc cho bé đủ ấm.

Tuy nhiên, mẹ không nên cho bé tiếp xúc với ánh nắng mặt trời gay gắt. Tốt nhất là trong bóng râm vì làn da mỏng và nhạy cảm của bé dễ bị tổn thương.

>> Xem thêm: Có nên cho trẻ sơ sinh đi chơi buổi tối không?

Trẻ sơ sinh mấy tháng thì đi ra ngoài được
Trẻ sơ sinh mấy tháng thì đi ra ngoài được và cần lưu ý gì? Thời tiết đẹp sẽ là yếu tố quan trọng để quyết định có nên đưa bé ra ngoài chơi hay không

3.3 Chuyến đi ngắn

Hãy bắt đầu cho bé ra ngoài từ những chuyến đi ngắn khoảng 30 – 45 phút để đảm bảo an toàn cho bé; và giúp bé quen dần với môi trường mới.

Đồng thời, đi thời gian ngắn giúp mẹ dễ chăm bé hơn, hạn chế việc bé quấy khóc. Sau nhiều chuyến đi ngắn thì có thể kéo dài chuyến đi cả về thời gian lẫn khoảng cách khi bé đã quen dần.

Một số khu vực bạn có thể đưa bé sơ sinh đi chơi là công viên gần nhà, cửa hàng nhỏ, quán cà phê vắng khách,… Tránh đưa bé đến những nơi ô uế, bẩn thỉu, nhiều bụi bặm,…

3.4 Quần áo cho bé

Vì bé sơ sinh còn yếu ớt nên rất nhạy cảm với thời tiết, chọn quần áo phù hợp rất quan trọng để bảo vệ sức khoẻ của bé. Khi trời lạnh nhớ mặc ấm cho bé, mang tất tay, tất chân và đội mũ đầy đủ.

Khi trời nóng thì chọn trang phục mỏng hơn, sáng màu nhưng cũng phải che chắn cẩn thận, dùng xe đẩy có vành che để tránh bé tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời; mẹ chỉ nên cho bé dạo chơi nơi có bóng râm.

3.5 Trẻ sơ sinh ra ngoài cần mang gì?

Dù chỉ đưa bé dạo chơi ở những khu vực gần nhà trong thời gian ngắn nhưng mẹ cũng nên trang bị đầy đủ đồ dùng cần thiết cho bé để đảm bảo xử lý kịp thời các tình huống có thể xảy ra.

Tã, quần áo, sữa, ti,… là những vật dụng cần thiết mà mẹ nên mang khi bé sơ sinh đi ra ngoài. Ngoài ra mẹ cũng nên đi cùng một người nữa để có thể giúp việc trông trẻ được dễ dàng, thuận tiện hơn. Mẹ có thể mang theo cho mình ít thức ăn nhẹ và sách để đọc.

>> Cùng chủ đề trẻ sơ sinh mấy tháng thì đi ra ngoài được: Khi nào bé biết đòi mẹ?

3.6 Không đến nơi đông đúc

Trẻ sơ sinh mấy tháng thì đi ra ngoài được và nên tránh đến đâu? Những nơi đông đúc như siêu thị, cửa hàng lớn, khu vui chơi, đám tiệc,… là nơi tiềm ẩn nhiều vi trùng, mầm bệnh; nhất là trước tình hình dịch bệnh Covid-19 vẫn còn phức tạp, nơi càng đông càng nguy hiểm.

Vậy nên để đảm bảo an toàn cho bé; mẹ không nên đưa bé đến những khu vực có nhiều người; nếu bắt buộc phải đi thì cần che chắn cẩn thận và giữ khoảng cách an toàn cho bé với những người xung quanh.

3.7 Tránh ánh nắng trực tiếp

Mặc dù ánh nắng mặt trời rất tốt với cơ thể trẻ sơ sinh nhưng làn da của trẻ lúc này vẫn còn rất mỏng manh và nhạy cảm. Chính vì vậy nếu để bé tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng rất dễ bị cháy nắng.

Khi đưa bé ra ngoài chỉ nên đưa bé đến những nơi có ánh nắng vừa phải, nơi có bóng râm và che chắn khi trời nắng nóng. Thời điểm thích hợp nhất để bé đón nắng là 30 – 45 phút vào lúc sáng sớm hoặc chiều muộn.

>> Xem thêm: Cách tắm nắng cho bé hấp thụ tối đa Vitamin D

Trẻ sơ sinh mấy tháng thì đi ra ngoài được và lưu ý: Ánh nắng trực tiếp sẽ gây nhiều ảnh hướng xấu đến sức khỏe của bé

3.8 Tránh tiếp xúc người bị bệnh

Hệ miễn dịch của trẻ sơ sinh rất yếu vậy nên trẻ rất dễ bị nhiễm bệnh nếu tiếp xúc với người mang mầm bệnh. Hãy chủ động giữ khoảng cách an toàn cho bé với những người có dấu hiệu ho, hắt hơi, nóng sốt,…

Bên cạnh đó thường xuyên đưa bé đi kiểm tra sức khỏe định kỳ, tiêm ngừa đầy đủ để đảm bảo tốt nhất cho sức khỏe của bé.

3.9 Hạn chế người chạm vào bé

Bé sơ sinh kháu khỉnh, đáng yêu nên mọi người thường đến cưng nựng, tuy nhiên ý tốt này lại vô tình mang vi khuẩn và mầm bệnh lây sang cho bé. Nên tránh các vật dụng hằng ngày như nắm cửa, điện thoại, vịn cầu thang,… chứa nhiều vi khuẩn.

Người lớn có sức đề kháng cao nên ít khi mắc bệnh nhưng khi vi khuẩn truyền cho trẻ sơ sinh thì dễ dàng xâm nhập và khiến bé phát bệnh. Vậy nên mẹ hãy hạn chế cho mọi người chạm vào bé khi đưa bé ra ngoài chơi.

Giờ thì mẹ đã biết trẻ sơ sinh mấy tháng thì đi ra ngoài được rồi đấy. Lần đầu làm mẹ còn nhiều bỡ ngỡ và nhiều điều mới mẻ. Hy vọng những kiến thức trên sẽ hữu ích cho các mẹ!

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Khô hạn khi mang thai và những sự thật mẹ cần biết

Giai đoạn thai kỳ sẽ khiến cơ thể bạn thay đổi. Trong đó có sự thay đổi nội tiết tố gây khô hạn khi mang thai. Tuy nhiên, không phải ai cũng sẵn sàng đón nhận tình trạng này bởi có thể khiến cho âm đạo bị đau rát và khó chịu khi quan hệ tình dục.

Hãy cùng tìm hiểu về những dấu hiệu đáng quan tâm, nguyên nhân và cách cải thiện tình trạng khô hạn khi mang thai nhé!

Vì sao bạn bị khô hạn khi mang thai?

Âm đạo có một lớp chất nhầy mỏng do màng âm đạo tiết ra. Lớp chất nhầy này được duy trì bởi hormone estrogen, chịu trách nhiệm bôi trơn âm đạo. Khi bạn mang thai, tình trạng mất cân bằng nồng độ estrogen gây ra giảm chất lỏng, dẫn đến khô âm đạo.

Tình trạng âm đạo khô trong thời kỳ đầu mang thai là khá phổ biến vì nồng độ estrogen giảm mạnh trong 3 tháng đầu thai kỳ. Sự rối loạn nội tiết này làm giảm sản xuất chất nhầy trong âm đạo và cổ tử cung, dẫn đến âm đạo khô ngứa.

khô hạn khi mang thai
Khô hạn khi mang thai là tình trạng bạn phải đối mặt khi bước vào thai kỳ khô hạn khi mang thai

Bạn có nên lo lắng nếu bị khô âm đạo?

Âm đạo thông thường vẫn ẩm và co giãn nhờ các màng nhầy có trong ống âm đạo. Những màng này bao phủ âm đạo với một lớp chất lỏng trong suốt.

Khi mang thai, hormone thay đổi làm ảnh hưởng đến hoạt động của màng nhầy, gây khô âm đạo và có thể dẫn đến ngứa vùng kín khi mang thai. Tình trạng khô âm đạo có thể khiến bạn cảm thấy muốn né tránh chuyện ấy vì “cô bé” bị khô khi quan hệ.

Mặc dù tình trạng khô hạn khi mang thai có vẻ không phải vấn đề nghiêm trọng, nhưng vẫn gây ra cảm giác đau đớn và khó chịu. Bạn có thể bị khô âm đạo do dị ứng, thuốc điều trị cảm lạnh, thuốc chống trầm cảm, bệnh tự miễn, nhiễm trùng đường tiết niệu hoặc thuốc chống estrogen. Do đó, bạn nên quan tâm và tham khảo ý kiến bác sĩ nếu bạn bị khô âm đạo.

Bạn nên trình bày rõ với bác sĩ các dấu hiệu nếu cảm thấy khó chịu, nóng rát và khô ngứa âm đạo. Sau khi xác định đúng nguyên nhân gây khô âm đạo, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp.

Làm sao để bạn giảm tình trạng khô hạn khi mang thai?

Nếu bạn bị khô ngứa âm đạo khi mang thai, hãy thông báo cho bác sĩ về tình trạng của mình. Bác sĩ cần loại trừ các nguyên nhân khác gây khô âm đạo và chỉ định một phương pháp điều trị thích hợp.

khô hạn khi mang thai
Bạn có thể liên hệ bác sĩ để giải quyết tình trạng khô hạn khi mang thai

Bạn có thể áp dụng các lời khuyên sau đây để giảm khô hạn khi mang thai:

  • Làm sạch âm đạo đúng cách: Bạn nên giữ sạch vùng âm đạo bằng cách rửa dung dịch vệ sinh phụ nữ, sau đó dùng khăn lau khô hoàn toàn.
  • Mặc đồ lót rộng rãi và mềm mại: Bạn nên mặc đồ lót bằng vải cotton rộng rãi, mềm mại và thấm nước. Hãy tránh mặc vải tổng hợp và đồ lót bó sát.
  • Tránh dùng hóa mỹ phẩm có mùi: Bạn cần tránh sử dụng xà phòng và sữa tắm có mùi hương để làm sạch vùng kín. Bạn cũng không nên tắm bồn với xà phòng, thụt rửa vùng kín và dùng kem dưỡng có mùi cho khu vực nhạy cảm này.
  • Dùng kem estrogen: Bác sĩ có thể kê toa kem estrogen để chống khô da.
  • Dùng chất bôi trơn gốc nước: Bạn có thể dử dụng chất bôi trơn gốc nước trước khi quan hệ tình dục.
  • Dưỡng ẩm cho vùng: Bạn có thể thoa dầu vitamin E hoặc kem dưỡng ẩm được chuyên gia khuyên dùng ở vùng âm đạo.
  • Uống nhiều nước: Bạn nên uống nhiều nước trong suốt cả ngày. Chất nhầy âm đạo có đến 90% là nước nên sẽ giúp âm đạo được bôi trơn.

Những thay đổi khác ở cổ tử cung khi mang thai

Khô hạn khi mang thai chỉ là một trong nhiều thay đổi ở cổ tử cung mà bạn có thể nhận thấy trong thai kỳ. Dưới đây là một số thay đổi khác ở cổ tử cung cần chú ý như.

1. Ngứa âm đạo

Nồng độ Ph mất cân bằng khi mang thai và thay đổi nội tiết tố có thể gây ngứa và mẩn đỏ ở âm đạo. Nếu bạn cũng cảm thấy đau rát ở âm đạo, hãy tham khảo ý kiến ​​bác sĩ ngay lập tức.

2. Suy tĩnh mạch

Giãn tĩnh mạch thường xảy ra ở chân, nhưng đừng ngạc nhiên nếu bạn nhận thấy chúng ở cả vùng âm đạo khi mang thai. Điều này thường là do trọng lượng tăng lên và áp lực lên cổ tử cung. Giãn tĩnh mạch ở vùng âm đạo thường biến mất sau khi sinh.

3. Tiết dịch âm đạo

Trong nhiều trường hợp, chị em có thể thấy dịch âm đạo có màu trắng đục và dính. Tình trạng khô rát thường chỉ xảy ra khi nồng độ estrogen giảm xuống, nhưng trong những thời gian khác, bạn có thể bị tiết dịch âm đạo, vì vậy hãy dự trữ quần lót.

Khô âm đạo khi mang thai rất phổ biến, đặc biệt là trong 3 tháng đầu và 3 tháng cuối thai kỳ do nồng độ estrogen và progesterone dao động mạnh. Điều quan trọng là phải điều trị khô và giữ cho âm đạo sạch sẽ và khỏe mạnh. Nói chuyện với bác sĩ của bạn trước khi sử dụng bất kỳ sản phẩm nào để khắc phục tình trạng khô âm đạo.

khô hạn khi mang thai
Khô hạn khi mang thai có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau

Một trong những vấn đề lớn nhất của tình trạng khô hạn khi mang thai chính là bạn sẽ mất cảm hứng với chuyện chăn gối. Khi tìm cách giảm khô âm đạo, bạn cũng nên trao đổi với chồng để anh có thể thông cảm cho bạn.

Đặc biệt, nếu bạn đang trong 3 tháng đầu hoặc 3 tháng cuối của thai kỳ thì tốt nhất nên kiêng cả chuyện ấy. Hãy đón nhận thời kỳ khô hạn của “cô bé” như các dấu hiệu thai kỳ khác, cơ thể bạn sẽ dần trở lại bình thường sau khi thiên thần của bạn chào đời.

Xem thêm:

Categories
Sự phát triển của trẻ Trẻ tập đi và Mẫu giáo Chăm sóc trẻ

Cách lấy dằm cho bé đơn giản, hiệu quả bố mẹ cần biết

Không bị dằm đâm vào tay như người lớn thường bị, bé bị dằm đâm vào chân. Lúc ấy, bạn hãy làm theo hướng dẫn cách lấy dằm cho bé đơn giản, hiệu quả của MarryBaby dưới đây né!

Trẻ bị dằm, gai đâm có nguy hiểm không?

Thông thường, những chiếc dằm gai không quá gây nguy hiểm cho trẻ nhưng vẫn có ngoại lệ. Nếu liều vắc xin uốn ván đã tiêm trước đó của trẻ không còn tác dụng, một chiếc dằm gai có thể khiến trẻ mắc bệnh uốn ván.

Đây là một bệnh lây nhiễm nghiêm trọng gây ra bởi vi trùng uốn ván xâm nhập vào máu qua vết thương hở.

 cách lấy dằm cho bé
Bị dằm đâm là tình trạng phổ biến của bé khi tập đi

Cha mẹ nên cho con tiêm vắc xin phòng ngừa bệnh uốn ván. Thông thường trẻ sẽ được tiêm vắc xin uốn ván vào bốn thời điểm quan trọng: khi con được 2, 4 và 6 tháng tuổi, khoảng từ 15 đến 18 tháng tuổi, từ 4-6 tuổi và từ 11-13 tuổi.

Sau đó, trẻ vẫn nên được tiêm phòng vắc xin này sau mỗi 10 năm trong suốt cuộc đời. Nếu không chắc con bạn có được miễn dịch uốn ván kịp thời hay không thì hãy liên hệ bác sĩ để tham vấn.

Cách lấy dằm cho bé đơn giản, hiệu quả

1. Dùng nhíp và kim để lấy dằm

  • Bước 1: Cả người lớn lẫn trẻ đều phải bình tĩnh. Trẻ nhỏ thường hay sợ hãi và điều đó không hề có lợi cho việc sơ cứu.
  • Bước 2: Rửa tay và chân của trẻ (hoặc bất cứ chỗ nào mà mảnh vỡ găm vào) bằng xà phòng. Điều này sẽ giúp hạn chế sự nhiễm trùng.
  • Bước 3: Dù bạn cố gắng giải thích với trẻ thế nào, bé vẫn sẽ cựa quậy khi bạn lấy dằm ra. Do đó, hãy nhờ thêm một người nữa giúp đỡ.
  • Bước 4: Khử trùng nhíp, sau đó, kẹp chặt phần chân dằm mà bạn nhìn thấy và kéo nó ra.
  • Bước 5: Nếu bạn không tìm thấy mảnh vỡ hoặc khi nó găm quá sâu, hãy dùng đến kim. Trước khi sử dụng, bạn nhớ khử trùng kim và đâm một lỗ nhỏ trên da ngay vị trí dằm đâm vào, rồi nhẹ nhàng gắp dằm bằng nhíp.
  • Bước 6: Thoa thuốc và dán băng keo cá nhân để tránh nhiễm trùng.
Cách lấy dằm cho bé
Cách lấy dằm cho bé bằng nhíp và kim và đơn giản hiệu quả

2. Sử dụng các phương pháp thay thế

Nếu dùng nhíp và kim không hiệu quả, bạn có thể sử dụng một số phương pháp thay thế sau để loại bỏ dằm ra khỏi chân của trẻ:

 Cách lấy dằm cho bé bằng baking soda:

Nếu dằm đâm sâu vào da trẻ và bạn không nhìn thấy dằm, baking soda sẽ giúp ích cho bạn. Trộn baking soda với nước để hỗn hợp sệt rồi thoa lên vùng bị thương và để trong 24 giờ.

Khi bóc ra, mảnh dằm sẽ xuất hiện và bạn có thể dễ dàng lấy nó ra bằng nhíp. Nếu vẫn không thấy, hãy lặp lại quá trình này trong 24 giờ nữa.

Đa số dằm, gai đều ít gây nguy hiểm và dễ dàng lấy ra song nếu bạn không cẩn thận thì chúng vẫn có thể khiến bé yêu bị nhiễm trùng.

Cách lấy dằm cho bé  bằng băng dính:

Dán một miếng băng dính lên vùng da bị dằm đâm. Sau đó, tháo miếng băng dính ra, dằm sẽ dính vào băng keo. Đây được xem là giải pháp “không nước mắt” để lấy dằm ra khỏi chân của con yêu.

Keo dán cũng là cách lấy dằm cho bé hữu hiệu:

Bạn cũng có thể sử dụng keo để lấy dằm. Hãy thoa keo vào vùng bị thương, sau đó để khô và bóc ra, miếng dằm cũng có thể theo đó mà ra.

Thoa keo dán có thể giúp mẹ lấy dằm cho bé

Khi nào đưa bé bị dằm đâm gặp bác sĩ?

Nếu trẻ được tiêm ngừa đầy đủ thì bạn không cần phải lo. Còn nếu tiêm không đủ, trẻ sẽ có nguy cơ bị bệnh uốn ván, đây là một bệnh nhiễm trùng nguy hiểm, có thể gây tử vong. Vì vậy, hãy xem lại lịch tiêm ngừa của trẻ để có cách xử trí đúng.

Nếu bạn chỗ bị dằm đâm của bé sưng đỏ và có mủ, hãy đưa con đến bác sĩ nhi khoa để kiểm tra ngay. Đây chính là dấu hiệu cho biết vết thương của bé đã bị nhiễm trùng.

Đề phòng trẻ bị dằm đâm bằng cách nào?

Đây là câu nói không bao giờ sai. Tại sao lại để con yêu phải trải qua cảm giác khó chịu nếu chẳng may mắc bệnh khi bạn hoàn toàn có thể ngăn chặn bằng những cách sau:

  • Khuyến khích con luôn đi giày, dép khi ra ngoài. Điều này không phải dễ thực hiện với trẻ nhỏ nhưng đây là cách đơn giản nhất để ngăn chặn tình trạng trẻ đạp phải các mảnh vỡ nhỏ, gai, dằm.
  • Hãy đảm bảo rằng bé luôn mang giày dép khi ra ngoài hoặc đi ở những nơi có sàn gỗ
  • Nếu có sơ ý làm vỡ đồ thủy tinh, hãy dùng máy hút bụi hoặc quét dọn vệ sinh sạch sẽ các mảnh vỡ
  • Không cho trẻ dùng đũa tre loại sử dụng một lần. Loại đũa này thường được chuốt rất cẩu thả dễ khiến trẻ bị dằm đâm
  • Hãy đảm bảo rằng mọi rào chắn bằng gỗ trong nhà, ngoài vườn hoặc đồ chơi bằng gỗ của con phải trơn láng và không có dằm gai
  • Kiểm tra toàn bộ khu vực vui chơi của trẻ để loại bỏ những vật không trơn nhẵn có thể có các mảnh vụn và sửa chữa chúng
  • Giữ trẻ tránh xa những bụi rậm hoặc cây có gai, những nguy cơ tiềm ẩn của vụn gai.

Việc bị mảnh vỡ nhỏ, gai, dằm đâm có thể khiến trẻ đau và đôi khi gây ảnh hưởng đến sức khỏe nhưng đây không phải là lý do để bạn bắt trẻ ở trong nhà và cách ly với thế giới bên ngoài. Hãy để trẻ tự do vui chơi và khám phá thế giới xung quanh vì tuổi thơ của con sẽ trôi qua rất nhanh.

Hy vọng rằng bài viết hướng dẫn cách lấy dằm cho bé sẽ giúp các bậc phụ huynh chăm sóc và bảo vệ con tốt hơn.

Xem thêm:

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Nổi hạch bạch huyết ở trẻ nhỏ có nguy hiểm không? Cách nhận biết và điều trị ra sao?

Trong cơ thể, có hàng trăm loại hạch bạch huyết nằm rải rác ở khắp cơ thể. Tuy nhiên, thông thường, chúng ta dễ bắt gặp nhất hình ảnh nổi hạch bạch huyết ở trẻ nhỏ sau đầu, hạch sau gáy ở trẻ nhỏ, bé bị nổi hạch ở cổ, hay thậm chí là tình trạng nổi hạch sau tai ở trẻ nhỏ.

Ngoài ra, vẫn có một số vị trí khác mà hạch có thể nổi như: sưng hạch bạch huyết dưới hàm, nách, phía trước tai, đằng sau đầu gối, khớp khuỷu tay, bẹn… Hầu hết các trường hợp nổi hạch bạch huyết đều không nguy hiểm.

Hạch bạch huyết là gì?

Có thể nói hạch bạch huyết là bộ phận quan trọng trong hệ miễn dịch của cơ thể. Những hạch này có cấu trúc nhỏ, mềm, hình tròn hoặc bầu dục và được kết nối với nhau thông qua mạch bạch huyết thành chuỗi.

Bên trong hạch bạch huyết bao gồm các tế bào miễn dịch (lympho bào) chịu trách nhiệm bắt giữ virus hay vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể, sau đó các tế bào bạch cầu bắt đầu tiếp cận và tiêu diệt chúng.

hạch bạch huyết ở trẻ nhỏ
Hạch bạch huyết phân bổ ở nhiều vị trí trên cơ thể người

Khi nghĩ đến sưng hạch, rất có thể bạn sẽ nghĩ đến sưng cổ. Nhưng các hạch bạch huyết ở bẹn, dưới cằm và nách của bạn cũng có thể sưng lên. Bạn thậm chí có thể di chuyển chúng nhẹ nhàng bằng các ngón tay.

Bạn cũng có các hạch bạch huyết khắp cơ thể mà bạn không thể cảm nhận được. Có một mạng lưới khoảng 600 hạch bạch huyết trong mỗi người (số lượng chính xác thực sự thay đổi theo từng người) tại các vị trí trên cơ thể:

  • Hàm.
  • Ngực.
  • Cánh tay.
  • Bụng.
  • Chân.

Trẻ bị nổi hạch bạch huyết như thế nào?

Nổi hạch bạch huyết ở trẻ nhỏ là tình trạng xảy ra khi cơ thể đang chống lại nhiễm trùng, lúc này các hạch bạch huyết bắt đầu sưng lên. Trẻ em là đối tượng thường xuyên tiếp xúc với các dị ứng nguyên, cũng như các bệnh nhiễm trùng mới, điều này lý giải vì sao mà hạch bạch huyết của trẻ lại to hơn so với người lớn.

Khi bị nổi hạch bạch huyết, trẻ có thể bị nổi hạch ở nách trái, trẻ nổi hạch ở cổ, hoặc trẻ nổi hạch sau đầu. Thông thường, bạn không phải lo lắng nhiều nếu trẻ bị nổi hạch bạch huyết.

Những dấu hiệu này cho thấy cơ thể bé đang hoạt động tốt trong việc chống lại các bệnh nhiễm trùng, điển hình như viêm hạch mạc treo (một tình trạng các hạch bạch huyết trong mạc treo đính ruột với thành bụng bị viêm).

Việc nổi hạch bạch huyết ở các vị trí khác nhau có thể là nguyên nhân của nhiều loại nhiễm trùng khác nhau. Do vậy, nếu phát hiện ra con bị nổi hạch thì cha mẹ không nên quá lo lắng.

Trong trường hợp hạch sưng to quá mức thì có thể là dấu hiệu của một vấn đề nhiễm trùng nào đó. Lúc này, bạn nên đưa trẻ đến gặp bác sĩ.

hạch bạch huyết ở trẻ nhỏ
Nếu hạch sưng to cần tìm đến bác sĩ khám ngay

Nguyên nhân nào gây ra bệnh nổi hạch bạch huyết ở trẻ nhỏ?

Hiện tượng nổi hạch bạch huyết ở trẻ nhỏ là dấu hiệu cảnh báo cho bạn biết cơ thể đang gặp những vấn đề sức khỏe như nhiễm trùng, phản ứng dị ứng thuốc hoặc thậm chí là bệnh.

Ngoài ra, có một số trường hợp trẻ bị nổi hạch cục bộ là do cơ thể phản ứng lại với tác nhân bên ngoài. Một vài nguyên nhân gây bệnh hạch bạch huyết ở trẻ em có thể bao gồm:

1. Sưng, nổi hạch bạch huyết ở bẹn

Điều này bắt nguồn bởi các bệnh nhiễm trùng da như nấm da chân hay có thể do tiếp xúc với một vật lạ cũng có thể gây ra sưng hạch ở vùng bẹn.

2. Sưng hạch bạch huyết lan rộng

Nguyên nhân gây ra hiện tượng này thường là do nhiễm trùng trong máu, chẳng hạn như nhiễm virus Epstein – Barr trong bệnh mono (còn gọi là bệnh của những nụ hôn) hoặc tình trạng phát ban rộng như bệnh chàm.

3. Viêm hạch bạch huyết ở trẻ em

Các hạch bạch huyết có thể sưng lên khi bản thân chúng bị viêm nhiễm.

4. Nhiễm virus ở cổ họng

Đây là nguyên nhân phổ biến nhất khiến trẻ nổi hạch ở cổ. Các hạch bạch huyết ở cổ có kích thước khoảng từ 0,5 đến dưới 2 cm và xuất hiện giống nhau ở cả hai bên cổ.

5. Trẻ bị sâu răng hoặc áp xe

Trong trường hợp bé bị sâu răng, thường chỉ có một nốt hạch bị sưng và nằm ở vị trí dưới hàm của trẻ.

7. Nổi hạch bạch huyết ở trẻ nhỏ vùng nách

Các vấn đề về da như chốc lở, phát ban hoặc dị ứng cây thường xuân độc cũng có thể khiến trẻ bị nổi hạch ở nách.

8. Nhiễm trùng thông qua các vết trầy xước trên cơ thể

Đôi khi con bạn dễ gặp tình trạng nhiễm trùng nhẹ do các vết trầy xước trên cơ thể khi vận động, chơi đùa.

9. Nhiễm khuẩn vùng họng

Tình trạng nhiễm khuẩn này là nguyên nhân khiến cho trẻ bị nổi hạch bạch huyết cổ ở một bên và khá lớn, kích thước khoảng từ 2cm. Các nốt hạch bị sưng do nhiễm trùng cổ họng cũng có thể do tình trạng viêm amidan gây nên.

Cơ chế có thể giải thích như sau: Khi bị bệnh viêm amidan, cơ thể “huy động” các tế bào bạch cầu, kháng thể về khu vực amidan để chống lại các tác nhân gây bệnh. Từ đó khiến cho các tế bào bạch cầu và kháng thể tập trung nhiều tại hạch cổ ở trẻ nhỏ khiến chúng sưng phồng lên.

Ngoài ra, một số tình trạng nhiễm trùng đường hô hấp cũng làm cho trẻ bị sưng, nổi hạch ở vùng cổ.

Triệu chứng khi trẻ mắc bệnh hạch bạch huyết

Dưới đây là các triệu chứng đi kèm với tình trạng nổi hạch bạch huyết ở trẻ nhỏ mà bạn có thể bắt gặp:

  • Trẻ biếng ăn
  • Nóng hoặc sưng đỏ trong khu vực nổi hạch
  • Nhức đầu
  • Mệt mỏi
  • Nhức mỏi khắp cơ thể
  • Có khối u hình thành dưới hàm, nách, háng, ngực, sau cổ…
  • Sốt
  • Đau họng, ho và nghẹt mũi
  • Đau nhức ở vùng bị ảnh hưởng

Đôi khi các hạch bạch huyết có thể bị nhiễm vi khuẩn, một tình trạng được gọi là viêm hạch bạch huyết. Nếu con bạn gặp phải tình trạng viêm hạch bạch huyết ở trẻ em, các nốt hạch có thể trở nên to, đau và càng đau hơn khi chạm vào. Chúng cũng có thể sưng đỏ nhiều hơn và kèm theo triệu chứng sốt ở trẻ.

Nếu vấn đề này được phát hiện sớm hơn, bé có thể sử dụng kháng sinh đường uống. Trường hợp nghiêm trọng hơn, bé có thể phải tiêm kháng sinh đường tĩnh mạch và lấy mủ từ các hạch bị nhiễm trùng.

hạch bạch huyết ở trẻ nhỏ
Hạch bạch huyết ở trẻ nhỏ có thể là triệu chứng bệnh nguy hiểm

Điều trị tình trạng nổi hạch bạch huyết ở trẻ như thế nào?

Hạch bạch huyết bị sưng là dấu hiệu của các bệnh nhiễm trùng khác nhau. Thế nên, bác sĩ sẽ cần kiểm tra kỹ lưỡng về hình dáng, kích thước, màu sắc, tình trạng của những nốt hạch để xác định nguyên nhân.

Thông thường, khi trẻ nổi hạch bạch huyết thì không cần điều trị, bởi lẽ chúng sẽ tự biến mất sau một thời gian. Tuy nhiên, nếu con bị nổi hạch do nhiễm khuẩn, một vài loại thuốc kháng sinh có thể được kê toa, kèm theo thuốc giảm đau trong trường hợp trẻ bị đau, nhức nhiều. Việc điều trị hạch bạch huyết còn phụ thuộc vào nguyên nhân cơ bản tạo ra chúng.

Nếu con bạn có kèm theo biểu hiện đau họng, sốt và các hạch bạch huyết tiếp tục phát triển hoặc không biến mất trong nhiều tuần, hãy đưa trẻ đến gặp bác sĩ.

Ngoài ra, khi bạn nhận thấy vết bầm tím lạ hoặc nếu con bạn bị chảy máu mũi, miệng không rõ nguyên nhân, thậm chí là sút cân cũng nên đưa bé đến cơ sở y tế gần nhất để kiểm tra. Lưu ý là các nốt hạch có kích thước lớn hơn 4cm là tình trạng nghiêm trọng và cần phải can thiệp y tế.

>>> Bạn có thể quan tâm: Sưng hạch bạch huyết cảnh báo điều gì?

Cha mẹ cần phải xác định rõ tất cả các vị trí hạch nổi ở trẻ như: hạch sau tai ở trẻ nhỏ, hay trẻ nổi hạch sau đầu,.. để có thể sát sao theo dõi tiến triển phát triển của bệnh. Mặc dù vấn đề sưng, nổi hạch bạch huyết ở trẻ em là khá phổ biến và thường tự khỏi.

Tuy nhiên cha mẹ cần hiểu rõ nguyên nhân cũng như bản chất của bệnh hạch bạch huyết ở trẻ nhỏ để có phương pháp xử lý kịp thời nhé!

Xem thêm:

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Đau mông khi mang thai: Mọi điều mẹ bầu cần nên biết

Khi thai nhi và tử cung bắt đầu phát triển, chúng sẽ tạo áp lực lên vùng hông, lưng và mông. Trong đó, đau mông khi mang thai là một vấn đề phổ biến và thường gặp ở các bà bầu. Hãy cùng tìm hiểu về nguyên nhân gây ra tình trạng đau lưng dưới gần mông, cũng như những phương pháp giúp điều trị và khắc phục tại nhà nhé!

Nguyên nhân gây đau mông khi mang thai?

Đau mông khi mang thai có thể bắt nguồn từ những nơi khác trên cơ thể và lan đến mông. Ngoài ra, nó cũng có thể là do các vấn đề khác ở khu vực từ hông cho đến mông. Sau đây là một số nguyên nhân có thể gây ra đau mông khi mang thai mà chị em phụ nữ thường gặp:

1. Bệnh trĩ

Trĩ là tình trạng sưng các tĩnh mạch ở trực tràng dưới, sau đó gây áp lực lên hậu môn và hình thành bệnh. Ngoài ra, táo bón thai kỳ hoặc đứng lâu khi mang thai cũng có thể dẫn đến tình trạng mắc bệnh trĩ.

Ngoài ra, một số dấu hiệu của bệnh trĩ giúp mẹ bầu sớm nhận biết có thể kể đến như: đau và nhức hậu môn, ngứa quanh hậu môn, chảy máu khi đi tiêu, một cục u mềm hình thành quanh hậu môn.

2. Đau thần kinh tọa

Khi mang thai, tử cung mở rộng và thai nhi ngày càng lớn có thể gây áp lực lên dây thần kinh hông chạy từ mông xuống chân. Từ đó gây ra tình trạng đau thần kinh tọa, khiến bà bầu bị đau mông khi mang thai 3 tháng đầu hoặc có thể kéo dài đến sau đó.

Thông thường, người bị đau dây thần kinh tọa thường bị đau nhức vùng mông. Ngoài ra, một người có thể cảm thấy bỏng rát ở chân, mông và lưng, cũng như đau nhói ở chân.

đau mông khi mang thai
Đau thần kinh tọa cũng là 1 trong những nguyên nhân gây đau mông khi mang thai

3. Đau vùng chậu

Trung bình, đau vùng chậu ảnh hưởng đến khoảng 1/5 phụ nữ mang thai. Nguyên nhân của cơn đau này thường là do sự kết hợp giữa cân nặng tăng thêm của em bé và những cử động trong thai kỳ.

Vì thế nên những cơn đau vùng chậu thường chỉ xuất hiện ở những ngày cuối thai kỳ và không ảnh hưởng nhiều đến việc sinh con của bạn.Nhưng đôi khi có thẻ xuất hiện sớm và làm người mẹ hạn chế cử động, những trường hợp nặng có thể làm đau nhức hạn chế vận động hoàn toàn của người mẹ không thể đi lại bình thường được.Nhưng khi sau sanh mọi tình trạng này sẽ biến mất hoàn toàn.

Đau vùng chậu có thể gây đau ở mông khi mang thai. Ngoài ra còn có những ảnh hưởng khác như: Đi lại khó khăn, tiếng lách cách hoặc tiếng nghiến ở vùng xương chậu, đau khi đi bộ, đau khi trọng lượng dồn hết vào một bên chân, khó nằm nghiêng về một bên của cơ thể trong thời gian dài,…

4. Các cơn co thắt

Các cơn co thắt thai kỳ là cách cơ thể di chuyển thai nhi ra khỏi cơ thể của thai phụ. Các cơn co thắt thực sự xảy ra ngay trước khi sinh.

Trong đó, mỗi người sẽ có những cơn đau chuyển dạ khác nhau. Có người bị đau co thắc ở bụng và lưng, có khi lan đến hông, một số người sẽ cảm thấy đau căng hoặc đau nhói.

Các triệu chứng khác liên quan đến các cơn co thắt bao gồm: tiết ra máu hoặc màu nâu từ âm đạo, đau lưng và bụng dưới, vỡ nước ối.

Ngoài ra thì trước khi chuyển dạ, nhiều phụ nữ trải qua các cơn co thắt giả, được gọi là cơn co thắt Braxton-Hicks. Những cơn đau này có thể gây đau đớn nhưng không giống như những cơn co thắt thực sự.

Chúng không xảy ra theo chu kỳ mà ngày càng thường xuyên hơn. Nếu các cơn co thắc gây ra tình trạng đau mông khi mang thai, bạn nên đến gặp bác sĩ để biết được tình trạng thai kỳ của mình nhé!

Làm thế nào để chẩn đoán tình trạng đau hông khi mang thai có nguy hiểm không?

Khi gặp phải tình trạng này, sẽ có bà bầu bị đau xương mông bên trái nhưng cũng có người sẽ đau bên phải. Mặc dù chúng không gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe nhưng sẽ khiến các mẹ bầu gặp nhiều khó khăn hơn trong sinh hoạt hằng ngày.

Tuy nhiên, nếu bị đau mông khi mang thai mà không rõ nguyên nhân, hoặc gặp phải 1 trong những triệu chứng sau, bạn phải đến gặp bác sĩ ngay:

  • Đau đến mức cảm thấy buồn nôn
  • Mất kiểm soát ruột hoặc bàng quan khiến việc đi tiêu/ tiểu không tự chủ
  • Cơn đau ngày càng dữ dội
  • Mất quá nhiều máu
  • Chảy dịch âm đạo hoặc rỉ nước tiểu

Khi đến gặp bác sĩ, mẹ bầu sẽ được hỏi về các triệu chứng để đưa ra chẩn đoán và cách điều trị thích hợp. Trong một số trường hợp, kiểm tra trực quan là có thể xác định đau mông khi mang thai có phải do bệnh trĩ hay không.

Ngoài ra còn có một số phương pháp khác như phân tích máu và nước tiểu, xét nghiệm hình ảnh cũng có thể giúp bác sĩ xác định nguyên nhân cơ bản của cơn đau.

Phương pháp điều trị và khắc phục đau mông khi mang thai

1. Điều trị đau mông khi mang thai tại nhà

Trong trường hợp mẹ bầu xác định nguyên nhân gây ra đau mông khi mang thai là do bệnh trĩ, các biện pháp sau đây có thể giúp cơn đau thuyên giảm:

  • Ngâm mình trong bồn nước ấm, nhưng không được quá lâu có thể dẫn đến cảm lạnh
  • Không nên đứng hoặc ngồi quá lâu, vì có thể làm tăng áp lực lên vùng hậu môn trực tràng, khiến bệnh nặng thêm.
  • Uống nhiều nước mỗi ngày, ăn thêm rau củ quả để nạp chất xơ cho cơ thể để giảm nguy cơ táo bón.
  • Sử dụng nước cây phỉ (witch hazel). Nhỏ vài giọt vào băng vệ sinh, mang băng hàng ngày để giảm viêm.
đau mông khi mang thai
Chế độ ăn uống nhiều rau xanh, ngăn ngừa táo bón sẽ giúp giảm cơm đau mông khi mang thai do bệnh trĩ

Nếu đau vùng xương chậu gây đau mông, bạn có thể sử dụng con lăn xốp hoặc thực hiện các động tác kéo giãn để giúp nới lỏng phần hông bị căng. Ngoài ra, việc đặt một chiếc gối dưới bụng và giữa hai chân cũng sẽ giúp bạn cải thiện tư thế khi ngủ.

Nếu đau thần kinh tọa gây ra đau lưng dưới gần mông, các động tác kéo giãn sẽ giúp mẹ bầu giảm đi các cơn đau thần kinh tọa khi mang thai.

2. Điều trị bằng phương pháp nội khoa

Bên cạnh những phương pháp tại nhà, vẫn còn một số biện pháp giúp làm giảm cơn đau mông khi mang thai có thể kể đến như:

  • Thuốc giảm đau không kê đơn an toàn để sử dụng trong thời kỳ mang thai.
  • Kem bôi trĩ và thuốc mỡ
  • Thuốc giảm đau theo toa cho những cơn đau dữ dội hơn

Lưu ý:

Khi lựa chọn phương pháp nội khoa để điều trị, mẹ bầu nên thông qua sự tư vấn của bác sĩ. Việc nói chuyện với bác sĩ để biết loại thuốc nào là an toàn là điều rất cần thiết.

Một số thuốc giảm đau và ibuprofen có thể gây hại cho sự phát triển của thai nhi. Ngoài ra, một số phụ nữ phải tránh sử dụng một số loại thuốc khác trong khi mang thai.

đau mông khi mang thai
Nếu cơn đau không rõ nguyên nhân và không thuyên giảm, mẹ nên đến gặp bác sĩ để có phương pháp điều trị hiệu quả, an toàn nhất

Phòng ngừa đau mông khi mang thai bằng cách nào?

Mặc dù không phải lúc nào cũng có thể ngăn ngừa cơn đau ở mông khi mang thai, nhưng chị em phụ nữ có thể giảm nguy cơ bằng những cách rất đơn giản sau:

  • Tránh táo bón với chế độ ăn nhiều chất xơ
  • Giữ đủ nước cho cơ thể để tránh các cơn co thắt sinh non
  • Nếu có thể, hãy duy trì việc vận động khi mang thai
  • Thường xuyên tập luyện, kéo căng các cơ ở lưng, mông và chân

Phần lớn, đau mông khi mang thai không phải là vấn đề quá nghiêm trọng. Các biện pháp khắc phục tại nhà thường có thể giúp giảm cơn đau nhanh chóng. Tuy nhiên, nếu không có nguyên nhân rõ ràng gây ra cơn đau, mẹ bầu hãy đi khám để có thể đảm bảo an toàn cho mình và thai nhi nhé!

Xem thêm:

Categories
Sự phát triển của trẻ Năm đầu đời của bé Cho con bú

Cho con bú ăn cay được không? Ăn ớt, mỳ cay có ảnh hưởng đến sữa mẹ?

Câu hỏi được đặt ra ở đây là: Cho con bú ăn cay có sao không? Nếu bạn đang có thắc mắc này, hãy cùng MarryBaby theo dõi những chia sẻ dưới đây để có câu trả lời nhé.

Cho con bú ăn cay được không?

Cho con bú ăn cay được không? Tất cả các chuyên gia đều đồng ý rằng ăn đồ cay khi đang cho con bú là an toàn. Điều này sẽ không gây ra bất kỳ sự khó chịu nào cho em bé.Việc ăn cay khi bạn đang cho con bú được xem là an toàn. Tuy có một phần nhỏ đi vào sữa mẹ nhưng sẽ không ảnh hưởng gì đến bé.

Ở một số nền văn hóa, món cay rất được ưa chuộng và trở thành một phần không thể thiếu trong thực đơn hằng ngày của mỗi người. Điều này cũng không thay đổi nhiều đối với những phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ. Không có bằng chứng nào chứng minh rằng trẻ sơ sinh bú mẹ sẽ bị đầy hơi hay cáu kỉnh khi người mẹ ăn cay cả.

cho con bú ăn cay có sao không
Cho con bú ăn cay được không? Câu trả lời là được

Khi đang cho con bú, tốt nhất là bạn nên ăn nhiều món khác nhau để có đủ dưỡng chất và tránh ăn những món khiến bạn cảm thấy không thoải mái.

Thực tế, những bé bú sữa mẹ khi vào giai đoạn tập ăn dặm thường sẽ dễ tập ăn hơn. Nguyên do là bé đã được thử nhiều hương vị của các món ăn khác nhau qua sữa mẹ. Trong khi đó, những bé uống sữa công thức không có được trải nghiệm thú vị và hữu ích này.

>> Mẹ xem thêm: Làm sao để bé hết bú lắt nhắt? Bé bú mẹ lắt nhắt có đáng lo?

Ăn cay có ảnh hưởng sữa mẹ không?

Cho con bú ăn cay được không? Ăn cay có ảnh hưởng đến sữa mẹ? Là mẹ đang cho con bú, ăn thức ăn cay vẫn an toàn cho em bé bú và không có bằng chứng cho thấy nó ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe hoặc tinh thần của con bạn, Tiến sĩ Marinov ngành vệ sinh và dịch tễ học tại Đại học Y Varna, Bulgaria nói.

Tiến sĩ Marinov khẳng định rằng không có bằng chứng nào cho thấy việc ăn thức ăn cay khiến em bé của bạn cảm thấy khó chịu hoặc nó dẫn đến việc chướng bụng. Ông trích dẫn một phân tích tổng hợp được xuất bản bởi Cơ sở dữ liệu Cochrane về Đánh giá có hệ thống về tình trạng rối loạn tiêu hóađau bụng ở trẻ sơ sinh.

cho con bú ăn cay có sao không
Cho con bú ăn cay được không? Không ảnh hưởng nhiều còn tập bé quen với mùi vị

Các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng có rất ít hoặc không có bằng chứng cho thấy việc thay đổi chế độ ăn khi cho con bú ảnh hưởng đến các triệu chứng đau bụng của trẻ.

Một số cha mẹ có thể nghĩ rằng vì thức ăn cay đôi khi gây ra chứng ợ nóng hoặc đầy hơi cho chính họ, điều này sẽ dẫn đến việc trẻ gặp phải các triệu chứng tương tự. Nhưng đây không phải là nhận định đúng, Georgakopoulos một nhà tư vấn cho con bú và giám đốc cho con bú tại Motif Medical nói.

Bà giải thích: “Các axit gây ra vị cay cho người mẹ không chuyển thành có axit trong sữa. “Thành phần hầu như giống với sữa mẹ, bất kể chế độ ăn uống như thế nào”.

Thực phẩm cay có ảnh hưởng đến sữa mẹ hay không?

Không giống như sữa công thức, vị của sữa mẹ sẽ phụ thuộc vào những món mà bạn ăn trong thời gian cho con bú. Ví dụ, nếu bạn ăn những món có tỏi, sữa mẹ cũng có thể sẽ có hương vị đặc trưng của loại gia vị này.

Bé có thể sẽ bú nhiều hơn nếu vị của sữa thay đổi. Nhiều chuyên gia cho rằng đây là một cách khôn ngoan để bạn giúp bé phát triển vị giác, chuẩn bị cho việc ăn giặm sau này.

Một số nghiên cứu còn chỉ ra rằng nếu người mẹ ăn tỏi thì bé sẽ bú lâu và nhiều hơn những bé mà mẹ không ăn tỏi. Ngoài ra, khi bé đã tiếp xúc quen với một vị nào đó có trong sữa mẹ thì nhiều khả năng khi lớn lên bé cũng sẽ thích những món ăn có vị như vậy.

Tuy nhiên, nếu bạn thấy bé trở nên cáu khỉnh sau khi bú mẹ hoặc bạn có cảm giác ợ nóng thì hãy tạm ngưng những món cay lại và dùng những món ăn khác. Hãy cho bé một ít thời gian để làm quen với chúng. Bên cạnh đó, bạn cũng nên chú ý quan sát xem bé có thích sữa mẹ có vị cay không nhé.

cho con bú ăn cay có sao không
Cho con bú ăn cay được không? Đồ ăn cay ít ảnh hưởng đến sữa mẹ

[inline_article id=263800]

Làm thế nào để biết bé nhạy cảm với món cay?

Cho con bú ăn cay được không? Bạn có thể xác định xem bé có nhạy cảm với món ăn cay qua sữa mẹ không bằng cách quan sát phản ứng của bé. Một số phản ứng thường gặp:

  • Quấy khóc sau khi bú.
  • Ngủ ít hơn.
  • Khóc nhiều.
  • Khó chịu.
  • Hay thức giấc đột ngột.
  • Khò khè.
  • Có các phản ứng trên da.
  • Phân nhầy hoặc phân có màu xanh.
  • Khó tiêu.

Tuy nhiên, các dấu hiệu này có thể không phải là do bé nhạy cảm với món cay mà có thể là do bé dị ứng với những món ăn khác mà bạn ăn như sữa, những loại hoa quả họ cam, quýt…

>> Mẹ xem thêm: Trẻ sơ sinh bú mẹ 4-5 ngày không đi ngoài có sao không? Có phải do mẹ ăn cay?

Nếu bé có các triệu chứng kể trên khi bạn ăn món cay, hãy dừng ăn chúng trong một tuần và quan sát các phản ứng của bé. Bên cạnh đó, để an tâm hơn, bạn nên đến gặp bác sĩ để hỏi thêm về vấn đề cho con bú ăn cay được không nhé.

Categories
Sự phát triển của trẻ Năm đầu đời của bé Cho con bú

Đang cho con bú uống cà phê có sao không và câu trả lời từ góc độ chuyên môn

Đang cho con bú uống cà phê có sao không? Đây là thức uống quen thuộc không chỉ của phái mạnh mà còn được các chị em vô cùng yêu thích. Rất nhiều người cũng bày tỏ thắc mắc rằng mẹ cho con bú có được uống cà phê hay không và ảnh hưởng của caffein đến chất lượng sữa mẹ là thế nào.

Đừng quá lo lắng, sau đây MarryBaby sẽ giúp bạn gỡ rối những thắc mắc trên.

Caffeine có đi qua sữa mẹ của bạn không?

Để biết đang cho con bú uống cà phê có sao không, bạn cần hiểu mức độ hấp thụ caffeine của bé khi bú mẹ. Khoảng 1% tổng lượng caffeine bạn tiêu thụ sẽ chuyển qua sữa mẹ.

Một nghiên cứu trên 15 phụ nữ đang cho con bú cho thấy rằng những người uống đồ uống có chứa 36–335 mg caffein cho thấy 0,06–1,5% liều lượng của người mẹ trong sữa mẹ.

Mặc dù lượng này có vẻ nhỏ nhưng trẻ sơ sinh không thể xử lý caffeine nhanh như người lớn.

Khi bạn tiêu thụ caffein, nó sẽ được hấp thụ từ ruột vào máu của bạn. Sau đó, gan sẽ xử lý và phân hủy nó thành các hợp chất ảnh hưởng đến các cơ quan và chức năng cơ thể khác nhau.

Đang cho con bú uống cà phê có sao không
Cà phê có thể đi qua sữa để bé hấp thụ khi bú mẹ

Ở một người trưởng thành khỏe mạnh, caffeine tồn tại trong cơ thể từ ba đến bảy giờ. Tuy nhiên, trẻ sơ sinh có thể giữ nó trong 65–130 giờ, vì gan và thận của chúng chưa phát triển đầy đủ.

Theo Trung tâm Kiểm soát Dịch bệnh (CDC), trẻ sinh non và trẻ sơ sinh phân hủy caffeine với tốc độ chậm hơn so với trẻ lớn hơn.

Do đó, ngay cả một lượng nhỏ đi qua sữa mẹ cũng có thể tích tụ trong cơ thể bé theo thời gian – đặc biệt là ở trẻ sơ sinh.

Giải đáp thắc mắc đang cho con bú uống cà phê có sao không

Trên thực tế, mẹ sau sinh uống cà phê hoặc tiêu thụ sô cô la khi cho con bú thì một lượng nhỏ caffein sẽ đi vào trong máu. Một khi quá trình này diễn ra, khoảng 1% lượng caffein trong số đó sẽ tiếp tục đi vào dòng sữa mẹ.

Không những caffein mà một số loại thực phẩm khác cũng có thể đi qua con đường này. Thế nhưng, vấn đề này cần phải được nghiên cứu kỹ lưỡng hơn.

Quay lại với thắc mắc ban đầu, liệu caffein trong sữa mẹ có gây hại cho bé? Câu trả lời rằng vẫn chưa có thông tin chắc chắn về tác động của thành phần này với trẻ bú mẹ. Tuy vậy, cơ thể của mỗi bé hoàn toàn có sự khác biệt nên một vài trẻ có thể nhạy cảm với caffein; trong khi số khác lại không.

Đang cho con bú uống cà phê có sao không
Đang cho con bú uống cà phê có sao không? Rất nhiều ý kiến trái chiều về vấn đề này

Một số chuyên gia cho rằng trẻ dưới 4 tháng cơ thể không dễ dàng phân hủy và đào thải quá nhiều caffein. Cơ chế bài trừ chất này ở trẻ nhỏ không hoạt động tốt như người lớn, vì thế lượng caffein có thể tích tụ khiến bé có biểu hiện ít ngủ, bồn chồn và hay cáu kỉnh. Song cũng có ý kiến khác lại cho rằng caffein có thể không ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe con trẻ.

Mẹ uống cà phê khi cho con bú thế nào thì mới an toàn?

Sau khi sinh khoảng vài tuần hoặc vài tháng, bạn sẽ cảm thấy mệt mỏi, đây là điều rất bình thường. Đồng thời khi cho con bú, bạn cũng rất dễ khát nước. Vì vậy bạn có thể không cưỡng lại được việc uống một tách trà hoặc cà phê để cảm thấy đỡ mệt mỏi hơn. Nhưng tốt nhất là không nên tiêu thụ quá nhiều caffein khi đang cho con bú mẹ nhé.

Hầu hết các chuyên gia khuyên phụ nữ không nên dùng nhiều hơn 300mg caffein một ngày, tương đương với khoảng ba ly cà phê hòa tan hoặc sáu tách trà hoặc bảy lon cola. Thật ra nếu mẹ uống nhiều hơn lượng caffein này thì cũng sẽ không gây hại gì nhiều đến em bé.

Tuy nhiên, nếu quan sát thấy bé có vẻ bồn chồn hoặc có biểu hiện khó ngủ, bạn hãy cắt giảm lượng caffein hoặc ngưng tiêu thụ caffein để xem có khác biệt gì ở bé không nhé.

Lượng caffein trong các loại thực phẩm và đồ uống bạn thường dùng là bao nhiêu?

Vừa rồi bạn đã biết việc đang cho con bú uống cà phê có sao không, uống cà phê khi nuôi con bằng sữa mẹ có tốt hay không? Trên thực tế, caffein có rất nhiều trong các loại thực phẩm hằng ngày mà bạn dùng như cà phê, trà và sô-cô-la.

Đang cho con bú uống cà phê có sao không
Nhìn chung mẹ nên hạn chế uống cà phê khi cho con bú để đảm bảo sức khỏe bé

Một số loại nước giải khát hay nước tăng lực cùng một số thuốc chữa cảm lạnh và cúm cũng có chứa caffein. Dưới đây là lượng caffein trong một số loại đồ ăn thức uống quen thuộc hằng ngày mà bạn cần lưu ý.

  • Cà phê: Trong 200ml cà phê phin có tới 102 – 200mg caffein. Đối với cà phê hòa tan lượng caffein là 27 – 173mg
  • Trà: Trong 200 ml trà có chứa 30 – 75mg caffein
  • Nước uống có ga: Trong 1 lon coca 330ml có chứa 30 – 56mg caffein
  • Sô-cô-la: Một thanh sô-cô-la 50 g có thể chứa 10 – 50mg caffein
  • Ca cao: Có 4mg caffein trong 142 g ca cao.

Một điều quan trọng nữa mà bạn cần lưu ý là lượng caffein trong trà và cà phê có thể thay đổi tùy theo dung tích của ly hoặc cốc (dung tích ly tiêu chuẩn khoảng 200ml, cốc khoảng 350ml và áp dụng cho bảng tính trên).

Trong thực tế, lượng caffein nhiều hay không còn tùy thuộc vào phương pháp pha chế và chất lượng của hạt cà phê hoặc lá trà.

Ví dụ: Lượng caffein trong một tách cà phê hòa tan sẽ khác với một tách cà phê pha phin. Hoặc một ly cappuccino mà bạn tự pha sẽ không có cùng một lượng caffein như món uống này mà bạn mua ngoài quán cà phê.

Nhìn chung, về vấn đề đang cho con bú uống cà phê có sao không, bạn có thể thử uống những loại trà hoặc cà phê đã khử caffein, các loại nước trái cây, sữa hoặc nước khoáng để thay thế. Bạn cũng có thể uống các loại trà thảo mộc.

Tuy nhiên, bạn đừng nên uống nhiều hơn hai hoặc ba ly một ngày khi đang cho con bú. Hãy nhớ một số loại trà thảo dược như trà xanh cũng có chứa caffein đấy.

Xem thêm:

 

.