Sau hơn 3 năm nghiên cứu và cộng tác với nhiều trang báo, chăm sóc sức khỏe thai kỳ cũng như nuôi dạy, giáo dục con cái và hôn nhân gia đình là những lĩnh vực mà Phương Vy cực kỳ đam mê và dành nhiều thời gian để học hỏi. Vì vậy, Vy muốn chia sẻ những kiến thức quý báu này đến các độc giả của MarryBaby thông qua những bài viết đơn giản, thân thiện, dễ hiểu và cực kỳ bổ ích.
Hi vọng, các nội dung do Vy truyền tải giúp các nữ độc giả của MarryBaby giải đáp được đa dạng các thắc mắc từ thực đơn ăn uống, tẩm bổ, chế độ tập luyện như thế nào để có một thai kỳ khỏe mạnh cũng như các mẹo giữ dáng, chăm sóc da, bí quyết giữ lửa hôn nhân gia đình và cách nuôi dạy con cái.
Tiêm hormone tăng trưởng chiều cao là chủ đề được bàn tán rất sôi nổi hiện nay! Vì ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe về sau của trẻ có chiều cao khiêm tốn nên đây cũng là một quyết định khó đối với nhiều bố mẹ.
Để hiểu rõ hơn về công dụng cũng như các lưu ý trước khi tiêm, bạn đừng bỏ qua bài viết sau đây nhé! Một số thông tin trong bài viết này sẽ giúp đỡ bạn rất nhiều đấy nhé!
Hormone tăng trưởng là gì?
Trước khi biết tiêm hormone tăng trưởng chiều cao có tốt không bạn cần tìm hiểu về loại hormone này. Hormone tăng trưởng là một loại protein được sản xuất bởi tuyến yên, nằm gần đáy não và gắn vào vùng dưới đồi (một phần của não giúp điều chỉnh tuyến yên).
Nếu tuyến yên hoặc vùng dưới đồi bị dị dạng hoặc bị tổn thương, tuyến yên sẽ không thể sản xuất hormone tăng trưởng. Khi tuyến yên thiếu quá nhiều nội tiết tố, tình trạng này được gọi là suy tuyến yên.
Hiện tượng thiếu hụt hormone tăng trưởng chiều cao ở trẻ nhỏ
Thiếu hormone tăng trưởng là một vấn đề phức tạp có thể biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau tùy thuộc vào từng người. Bên cạnh dấu hiệu dễ nhận thấy nhất là sự tăng trưởng chậm bất thường và chiều cao thấp với tỷ lệ bình thường thì tiêm hormone tăng trưởng chiều cao còn ảnh hưởng đến hầu như toàn bộ các mô bào trong cơ thể người như:
Kích thích tăng trưởng của tế bào cả về kích thước và quá trình phân bào
Ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình trao đổi chất như: Tăng tổng hợp protein tế bào, tăng phân giải mô mỡ để giải phóng năng lượng, giảm sử dụng glucose
Tiêm hormone tăng chiều cao cho trẻ em và điều cần biết
Tiêm hormone tăng trưởng chiều caocho trẻ có sao không?
Nếu trẻ không gặp vấn đề tuyến giáp, chế độ ăn uống khoa học, đầy đủ thì có thể được chỉ định tiêm hormon tăng trưởng.
Hormon này sẽ giúp trẻ phát triển xương, tăng cơ, giảm mô mỡ, đáp ứng miễn dịch và cải thiện vóc dáng. Trước khi tìm câu trả lời cho câu hỏi tiêm hormone tăng trưởng chiều cao cho trẻ có sao không, cha mẹ nên tìm hiểu khái quát về loại hormon này như sau:
1. Thế nào là tiêm hormone tăng trưởng chiều caocho trẻ?
Phương pháp giúp tăng hormone tăng trưởng phổ biến nhất ở cả trẻ em lẫn người lớn là tiêm hormone. Hormone này được tạo ra dựa trên cơ chế bắt chước hormone tăng trưởng tự nhiên trong cơ thể.
Việc tăng cường hormone sinh trưởng có thể tự tiến hành hoặc dưới sự hướng dẫn của bác sĩ.Tùy vào từng thể trạng mà liều lượng tiêm là vài lần một tuần hoặc hàng ngày. Quá trình này sẽ kéo dài vài năm, bệnh nhân cần gặp bác sĩ hàng tháng để kiểm tra định kỳ.
Muốn biết cơ thể có cần tăng, giảm hoặc ngừng điều trị hay không thì bệnh nhân cần làm một số xét nghiệm máu. Ngoài ra còn cần theo dõi lượng đường huyết, mật độ xương, đồng thời hàm lượng cholesterol trong cơ thể.
Tiêm hormone tăng trưởng chiều cao sẽ giúp bé cao hơn
2. Quá trìnhtiêm hormone cho bé
Hormone tăng trưởng rất cần thiết cho quá trình phát triển của con người, đặc biệt là trẻ nhỏ. Khi được sản sinh với hàm lượng thích hợp, các quá trình phát triển bên trong cơ thể sẽ diễn ra suôn sẻ hơn rất nhiều.
Chính vì thế, nếu không may con của bạn sở hữu chiều cao khá khiêm tốn thì biện pháp cải thiện duy nhất chúng ta có thể thực hiện được đó là tiêm hormone tăng trưởng chiều cao.
Quá trình tiêm hormone tăng chiều cao sẽ được thực hiện định kỳ mỗi ngày. Thời gian điều trị thường kéo dài vài năm dù kết quả thường được nhận ra sau 3 – 4 tháng bắt đầu tiêm hormone tăng trưởng.
Việc tiêm hormone sẽ giúp cung cấp lượng hormone cần thiết cho cơ thể. Từ đó đảm bảo quá trình phát triển của các mô, xây dựng cơ bắp, phát triển chiều cao toàn diện.
Chữa bệnh càng sớm, con yêu càng có cơ hội đạt được chiều cao trưởng thành như người bình thường hoặc gần với số liệu tiêu chuẩn. Tuy nhiên, không phải tất cả trẻ em đều đáp ứng tốt với điều trị bằng thuốc tăng chiều cao.
Tiêm hormone tăng trưởng chiều cao liệu có thật sự cần thiết. Các nghiên cứu đã phát hiện ra rằng vóc dáng cao lớn có những lợi thế xã hội nhất định. Nam giới và phụ nữ cao lớn có mức lương cao hơn.
Chiều cao cũng trở thành yếu tố ưu tiên của nam giới và phụ nữ khi họ chọn bạn đời. Một điều thú vị nữa là nhiều người dường như thích các nhà lãnh đạo cao hơn người có vóc dáng nhỏ bé hoặc khiêm tốn.
Với tất cả lợi thế trên, bạn có thể nghĩ rằng những bé có chiều cao thua hẳn so với các bạn sẽ cảm thấy buồn bã và bị cô lập.
Nhưng các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, không phải trường hợp nào cũng thế. Cụ thể, các bác sĩ cũng đưa ra ý kiến rằng những trẻ có chiều cao thua kém bạn bè vẫn có thể hòa đồng với những bé phát triển bình thường.
Bác sĩ nội tiết nhi khoa David Allen tại Đại học Y Wisconsin, Mỹ, cho biết hầu hết trẻ em có chiều cao thấp vẫn có thể học tập và hoạt động bình thường cũng như không bị khuyết tật về tâm lý. Thế nhưng, nhiều bố mẹ thường lo lắng quá mức về vấn đề này hơn là bản thân con.
Ông cũng chia sẻ một số bệnh nhân tỏ ra rất lo lắng vì chiều cao không phát triển quá nhiều dù đã đến tuổi trưởng thành. Tuy vậy, việc kê đơn thuốc hormone để điều trị không gặp quá nhiều khó khăn.
Đặt tên con sinh đôi không phải là chuyện có thể quyết định nhanh chóng bởi một cái tên có thể ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống sau này của các con bạn.
Với 5 mẹo được chia sẻ bởi MarryBaby sau đây, bạn sẽ có cách chọn lọc nhiều tên hay cho con mà không cần phải đắn đo hoặc áp lực nữa!
Mẹo đặt tên con sinh đôi đơn giản và hiệu quả bạn nên biết
Sinh đôi có nghĩa là bạn sẽ có gấp đôi niềm vui đồng thời cũng nhân đôi mọi việc. Trong đó, chắc chắn phải kể đến việc đặt tên cho cặp sinh đôi nữa. Trước khi lướt qua danh sách các tên bé để chọn ra cái tên phù hợp, 5 bí quyết sau đây sẽ giúp bạn chọn tên cho bé một cách an toàn và mang nhiều hàm ý tốt đẹp nhất.
Với cách đặt tên cho cặp sinh đôi này, bố mẹ sẽ phải lựa chọn tên đệm giống nhau, và tên chính của các con cũng phải có cùng vần hoặc cùng phụ âm giống nhau. Như vậy khi gọi tên 2 bé sẽ thấy có một sự liên kết nhất định.
Thế nhưng mặc hạn chế của việc đặt tên này đó là chúng cần phải có ý nghĩa. Nếu ba mẹ có thể ghép tên 2 bé lại mà thành một từ có nghĩa thì sẽ rất tốt. Ví dụ như tên bé trai sinh đôi Trí – Dũng.
Đặt tên con sinh đôi có ý nghĩa mà ba mẹ nên biết
Trong trường hợp cái tên đó không có sự kết nối hoặc không có nghĩa thì bạn không nên tiếp tục. Con cần có cái tên riêng biệt như chính bản thân mình vậy chứ không cần phải có vần điệu với anh chị em song sinh của mình.
2. Giữ gìn truyền thống gia đình
Nếu bạn đã thực sự đau đầu vì đặt tên con sinh đôi, tại sao bạn không nghĩ mình chính là đề tài thú vị nhất cho những cái tên của các bé?
Đơn giản, hãy lấy tên bố mẹ làm tên lót cho con và từ đó bạn có thể triển khai những cái tên hoàn thiện cho bé. Như thế, chẳng những bạn có thể liên kết giữa hai bé với nhau mà còn gắn kết chặt chẽ các con với bố mẹ.
Hãy để con được gắn bó với nguồn gốc của mình ở cả hai bên nội và ngoại. Bạn cũng có thể chọn cho con cái tên nổi bật như tên sinh đôi cho bé gái Như và Ý.
Dù đặt tên con sinh đôi sao cho con có tên ý nghĩa tuyệt vời nhưng bạn hãy cân nhắc đến tính thực tế. Nếu chúng quá dài hoặc quá khó đọc, bạn không nên chọn. Hãy ưu tiên lựa chọn những cái tên ngắn, dễ phát âm. Tuy nhiên, nếu vẫn muốn đặt tên thật dài, bạn có thể đặt thêm biệt danh riêng cho từng bé.
4. Ưu tiên những cái tên dễ đọc
Khi ưng ý một cặp tên, bạn hãy đọc to và lắng nghe cẩn thận. Những cái tên này có vần điệu với nhau hoặc khiến người lớn không thể nói trôi chảy không? Các con và bạn sẽ phải phát âm cái tên đó rất nhiều lần trong đời. Vì vậy, bạn nên chú ý và chọn những cặp tên dễ đọc cùng nhau.
Đặt tên cho cặp sinh đôi có ý nghĩa và thực tế
5. Cẩn thận khi đặt tên cho bé sinh đôi 1 trai 1 gái
Nếu chọn những cái tên trung tính, không phân biệt được giới tính cho cặp sinh đôi (ví dụ như An, Ân), bạn bè và giáo viên của bé sẽ bối rối. Lúc này, bé gái đặt tên con gái (Cúc, Đào, Thu…), còn tên sinh đôi cho bé trai như (Hùng, Quốc, Phát…).
Trong thực tế, 2 em bé song sinh nhà bạn có thể khiến những người khác ấn tượng hơn nhiều nếu như tên của hai con là hai cái tên nghe có vẻ hoàn toàn khác biệt nhau.
Do đó, nếu như 2 em bé song sinh nhà bạn giống hệt nhau, tại sao bạn không nghĩ tới phương án đặt tên này nhỉ? Điều này sẽ giúp người khác và ngay cả những người trong gia đình bạn có thể phân biệt chúng một cách dễ dàng và không bị nhầm lẫn với nhau.
Theo đó, bạn hãy đặt tên cho 2 em bé song sinh với 2 cái tên mà có âm thanh, hình ảnh hoàn toàn khác nhau. Điều này sẽ tạo nên bản sắc riêng độc đáo cho em bé nhà bạn khi chúng lớn lên sau này.
Gợi ý cách đặt tên cho cặp sinh đôi hay và ý nghĩa
Sau đây sẽ là một số gợi ý về cách đặt tên con sinh đôi mà bạn có thể tham khảo thêm:
1. Đặt tên sinh đôi cho bé gái có tên đệm trùng nhau
Một số cái tên sinh đôi cho bé gái mang hàng ý đẹp được nhiều người áp dụng nhất hiện nay:
Hoàng Oanh – Hoàng Yến
Mai Lan – Mai Huệ
Yến Trang – Yến Nhi
Thu Hồng – Thu Cúc
Kim Ngọc – Kim Hoa
Thu Thủy – Thu Trang
Kim Ngân – Kim Thoa
Thiên Kim – Thiên Thanh
Kiều Linh – Kiều Ly
Phương Linh – Phương Anh
2. Đặt tên sinh đôi cho bé trai có tên đệm ý nghĩa
Đặt tên bé trai sinh đôi ngoài việc nghe hay thì cũng cần mang đậm nét nam tính.
Tuấn Anh – Tuấn Tú
Hoàng An – Hoàng Phúc
Hoàng Đức – Hoàng Phúc
Minh Anh – Minh Quân
Thành Công – Thành Đạt
Hiếu Lễ – Hiếu Nghễ
Minh Quân – Minh Nhật
Minh Đức – Minh Lâm
3. Đặt tên cho bé sinh đôi 1 trai 1 gái có tên đệm trùng nhau
Như đã nói ở trên, đối với cặp sinh đôi 1 trai 1 gái thì việc đặt tên sẽ hơi hơi phức tạp hơn vì phải lựa chọn được 1 từ đệm mà phù hợp cho cả nam và nữ, còn tên của 2 bé thì không nhất thiết phải có sự tương đồng, ví dụ:
Minh Anh – Minh Ánh
Minh Tú – Minh Ngọc
Minh Đức – Minh Tâm
Anh Dũng – Anh Thư
Ngọc Hiếu – Ngọc Mai
Bảo Minh – Bảo An
Bảo Quốc – Bảo Nhi
Gia Linh- Gia Khánh
Một số gợi ý về tên sinh đôi cho các bé sẽ giúp bố mẹ dễ dàng chọn lựa
Lưu ý khi đặt tên con sinh đôi
Hãy nhớ rằng 2 em bé sinh đôi nhà bạn sẽ phải lớn lên, sẽ đi học, đi làm và sẽ trở thành những chàng trai hoặc các quý cô xinh đẹp trong tương lai.
Vì thế, bạn không nên đặt tên con sinh đôi quá ngộ nghĩnh, oái oăm hoặc gây cười vì cái tên có thể là một trở ngại cho con bạn sau này.
Thay vì để chúng phải khó xử khi bị bạn bè trêu chọc, hãy đặt cho con cái tên khiến chúng luôn cảm thấy tự tin, hãnh diện khi giao tiếp với mọi người ba mẹ nhé.
Thông qua bài viết này, MarryBaby mong rằng việc đặt tên con sinh đôi sẽ không còn khó khăn với bạn nữa. Dù là tên có vần điệu giống nhau hay những cái tên hoàn toàn khác biệt, bố mẹ cũng đừng quên hãy chú ý đến cả ý nghĩa của chúng và tránh những cái tên quá ngộ nghĩnh nhé.
Trong thời kỳ mang thai, cơ thể phụ nữ trải qua những thay đổi đáng kể để giúp cho sự phát triển của em bé, trong đó phải kể đến hiện tượng thay đổi nội tiết tố khi mang thai.
Vì sao phụ nữ thay đổi nội tiết tố khi mang thai?
Sự thay đổi nội tiết tố khi mang thai diễn ra ngay từ tam cá nguyệt đầu tiên và làm thay đổi rất nhiều thứ bên trong cơ thể mẹ. Điều này có thể khó khăn với một số phụ nữ, đặc biệt là những phụ nữ đang đi làm vì nó có thể khiến sinh hoạt hằng ngày của bạn phức tạp hơn bình thường một chút.
Tuy nhiên, nếu bạn học cách chấp nhận và hiểu rằng chính nhờ sự thay đổi nội tiết tố khi mang thai này, bạn mới nhận ra cơ thể mình đang được chuẩn bị cho sự phát triển của một thiên thần nhỏ đáng yêu, bạn sẽ vượt qua nó một cách dễ dàng hơn.
Dưới đây là một số loại hormone đóng vai trò quan trọng nhất:
Ngoài ra, hormone hCG cũng có thể góp phần gây ra cảm giác buồn nôn và nôn mửa.
Que thử thai hoạt động dựa trên cơ chế phát hiện ra nồng độ hormone hCG trong nước tiểu.
2. Lactogen nhau thai người (hPL)
Hormone này được tạo ra bởi nhau thai. Nó cung cấp dinh dưỡng cho thai nhi và kích thích tuyến sữa sau khi sinh để mẹ cho con bú.
3. Estrogen
Hormone này được sản xuất trong thời kỳ đầu mang thai để hỗ trợ em bé của bạn cho đến khi nhau thai tiếp quản. Estrogen giúp phát triển các cơ quan của em bé và chức năng chính xác của nhau thai.
Tuy nhiên, nó cũng có thể gây buồn nôn và làm cho dây chằng mềm hơn, gây áp lực lên lưng dưới và xương chậu của bạn.
Ở giai đoạn sau của thai kỳ, Estrogen làm tăng kích thước và số lượng ống dẫn sữa để người mẹ chuẩn bị bước vào giai đoạn cho con bú. Nó cũng cho phép tử cung của bạn phản ứng với oxytocin trong quá trình chuyển dạ.
4. Progesteron
Hormone này được tạo ra bởi buồng trứng và nhau thai trong thời kỳ mang thai. Thay đổi nội tiết tố khi mang thai này làm tăng lưu lượng máu đến tử cung và kích thích cho niêm mạc tử cung dày lên để chuẩn bị cho quá trình làm tổ của phôi thai.
Progesterone chính là nguyên nhân gây ra chứng ợ chua khó chịu cũng như nôn mửa, trào ngược, đầy hơi và táo bón khi mang thai.
Trong suốt thời gian mang thai, Progesterone ngăn hoạt động sản xuất sữa cho đến ngày sinh con và sẽ tăng cường cơ sàn chậu của người mẹ để sẵn sàng cho quá trình chuyển dạ sắp tới.
Progesterone gây ra chứng ợ chua khó chịu cũng như nôn mửa, trào ngược, đầy hơi và táo bón khi mang thai
5. Oxytocin
Oxytocin là hormone có tác dụng làm dịu cơn đau trong quá trình chuyển dạ. Nó khuyến khích cổ tử cung mở ra cũng như giúp người mẹ cầm máu sau khi sinh. Hormone này cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc sản xuất và liên kết sữa.
6. Relaxin
Relaxin là một loại hormone do cơ thể tiết ra từ bên trong buồng trứng. Đây là loại hormone làm cho các khớp, dây chằng của người mẹ mềm hơn để chuẩn bị cho sinh nở, và điều này có nghĩa là mẹ cần điều chỉnh một số loại bài tập nhất định để không bị chấn thương.
Trong quá trình chuyển da, hormone Relaxin giúp làm mềm và kéo dài cổ tử cung cũng như vùng xương chậu để em bé ra ngoài dễ dàng hơn.
7. Prostaglandin
Prostaglandin là nội tiết tố có tác dụng làm chín muồi cổ tử cung, giúp cổ tử cung trở nên mềm, co thắt dễ dàng hơn, từ đó thúc đẩy chuyển dạ xảy ra và diễn tiến thuận lợi.
Ở một số trường hợp, bác sĩ có thể khởi phát chuyển dạ cho người mẹ bằng cách cho mẹ ngậm, uống hoặc đặt âm đạo.
Dấu hiệu nội tiết kém khi mang thai
Sự thay đổi nội tiết tố khi mang thai là cần thiết cho quá trình phát triển của bào thai. Việc thiếu hụt những nội tiết tố quan trọng này có thể là nguy cơ tiềm ẩn cho thấy sức khỏe của cả mẹ bầu lẫn thai nhi đang gặp vấn đề.
Nếu gặp những dấu hiệu nội tiết tố kém khi mang thai sau đây, mẹ bầu cần đến bác sĩ để thực hiện các xét nghiệm kiểm tra kỹ hơn và có những can thiệp phù hợp cho tình trạng của từng mẹ:
1. Dấu hiệu cơ thể mẹ bầu thiếu nội tiết tố Estrogen
Da: Khô căng, thiếu độ đàn hồi nên bị chảy xệ và xuất hiện nếp nhăn. Ngoài ra, da còn xuất hiện nhiều vết sạm, nám, tàn nhang,…
Tóc khô giòn, dễ gãy rụng.
Âm đạo khô, giảm ham muốn, đau rát khi quan hệ
Tâm lý thất thường, dễ cáu bẳn, stress, thậm chí gây nên hiện tượng trầm cảm khi mang thai.
2. Dấu hiệu cơ thể mẹ bầu thiếu nội tiết tố Progesterone
Cảm giác thấp thỏm, bất an, đánh trống ngực, lo âu,…
Đau đầu hoặc đau nửa đầu
Mất ngủ hoặc ngủ không sâu giấc
Thèm ăn là dấu hiệu thay đổi nội tiết tố khi mang thai
Quá trình đốt cháy chất béo bị giảm nên dễ gây tình trạng tăng cân mất kiểm soát
Tay, chân và mặt bị sưng do khi thiếu hụt nội tiết tố progesterone, nước sẽ không được đào thải ra ngoài mà bị tích tụ lại bên dưới da
Đau đầu thường xuyên là một trong những dấu hiệu nội tiết tố kém khi mang thai
Vừa rồi là những thông tin xoay quanh hiện tượng thay đổi nội tiết tố khi mang thai. Sự thay đổi này có thể khiến thể chất và tinh thần của mẹ bầu khó chịu hơn bình thường, nhưng nó chính là dấu hiệu cho thấy thai nhi đang phát triển khỏe mạnh.
Nếu mẹ bầu gặp những dấu hiệu nội tiết tố kém, hãy nhanh chóng đến bệnh viện sản khoa để làm xét nghiệm kỹ càng hơn, từ đó bác sĩ sẽ có hướng điều trị phù hợp để cân bằng nội tiết tố cần thiết cho mẹ bầu.
Bà bầu ăn nhân sâm được không? Bầu uống sâm được không? Đây đều là những thắc mắc phổ biến của nhiều mẹ bầu. Thực tế, nhân sâm không được khuyến cáo sử dụng cho phụ nữ mang thai bởi chúng đem lại khá nhiều ảnh hưởng không tốt cho người dùng đang mang thai.
Nhân sâm – Loại thảo dược thần kỳ chữa bách bệnh
Để biết bà bầu ăn nhân sâm được không, bạn cần tìm hiểu rõ về loại củ quý giá này. Nhân sâm là loại thảo dược quý hiếm đã được sử dụng rộng rãi trong nhiều thế kỷ vì những lợi ích thần kỳ mà chúng đem lại cho sức khỏe con người.
Nhờ một số công dụng như tăng khả năng miễn dịch, giảm căng thẳng và hạn chế mệt mỏi,… nên thần dược này thường được sử dụng cho các đối tượng có thể trạng suy nhược hoặc cần được chăm sóc đặc biệt.
Cụ thể, rễ và củ của sâm có chứa các chất hóa học hoạt động được gọi là ginsenosides với các tác dụng như:
Tăng cường hệ miễn dịch.
Cải thiện các triệu chứng mãn kinh ở người mắc bệnh.
Giảm chấn thương cơ sau khi tập thể dục mạnh.
Hỗ trợ điều trị rối loạn cương dương.
Tăng cường trí nhớ và cải thiện các chứng bệnh khác về tâm thần.
Tuy đem lại nhiều công dụng tốt cho cơ thể con người thế nhưng bà bầu ăn nhân sâm được không lại là một câu chuyện khác. Hãy cùng tìm hiểu sâu hơn ở thông tin tiếp theo nhé!
Nhân sâm có nên sử dụng cho bà bầu không?
Bà bầu ăn nhân sâm được không?
Nhân sâm là loại thảo mộc khá an toàn để tiêu thụ khi bạn không mang thai và dùng với số lượng vừa phải. Cho đến hiện tại, chưa có bất kỳ bằng chứng khoa học nào nói về hiệu quả hoặc sự an toàn của việc sử dụng thần dược này trong thời kỳ mang thai và cho con bú.
Một nghiên cứu của các nhà khoa học tại trường Đại học Hồng Kông đã cho biết rằng hợp chất hoạt tính có trong nhân sâm (ginsenoside Rb1) ảnh hưởng trực tiếp đến việc gây ra nguy cơ quái thai (rối loạn sự phát triển của thai nhi). Nó cũng gây ra các hiệu ứng bất thường ở chuột thí nghiệm.
Do đó, mẹ bầu nên thận trọng trong việc tiêu thụ nhân sâm lúc mang thai, đặc biệt là trong giai đoạn 3 tháng đầu của thai kỳ.
Cảnh báo về việc sử dụng nhân sâm trong thời kỳ mang thai
Ngoài biến chứng khiến thai nhi bị dị tật thì nhân sâm còn khiến các mẹ bầu mắc phải một số triệu chứng nghiêm trọng đến sức khỏe. Cụ thể:
1. Bà bầu ăn nhân sâm có thể bị tiêu chảy và chảy máu
Nhân sâm Hàn có đặc tính chống đông máu, vì vậy nếu phụ nữ mang thai tự ý sử dụng loại thảo dược này sẽ có thể gây ra nhiều rủi ro nghiêm trọng trong quá trình sinh con và băng huyết sau sinh.
Ngoài ra, một trong số những lý do khiến bạn phải suy nghĩ kỹ về việc “Bà bầu ăn nhân sâm được không?” đó là tiêu chảy. Sau khi sử dụng sâm ở dạng uống, bạn có thể bị tiêu chảy từ 2 – 3 lần/ngày.
Tiêu chảy có thể dẫn đến mất nước, gây ảnh hưởng xấu đến thai nhi. Nếu rơi vào tình huống này, hãy đi khám và bổ sung nhiều nước để bù lại lượng nước đã mất cho cơ thể.
Bà bầu ăn nhân sâm có nhiều mối nguy hại
2. Dùng nhân sâm khiến mẹ bầu bị rối loạn giấc ngủ
Theo các chuyên gia, nhân sâm được xem là một trong những yếu tố gây rối loạn giấc ngủ ở phụ nữ mang thai phổ biến nhất.
Ngoài việc gây khó ngủ, nó còn khiến cho bà bầu thường thức dậy nhiều lần trong đêm. Thiếu ngủ có thể khiến cơ thể mệt mỏi, suy nhược và góp phần khiến tâm trạng thay đổi thất thường.
3. Mất cân bằng lượng đường trong máu
Phụ nữ mang thai có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường rất cao nhưng đa phần không ai biết về điều này. Bà bầu ăn nhân sâm có thể dẫn đến mất cân bằng lượng đường, gây ớn lạnh, chóng mặt và hạ nhịp tim. Cả hai triệu chứng này đều nguy hiểm cho cả mẹ và thai nhi.
Bà bầu ăn nhân sâm còn có thể bị đau đầu, đau cơ ở mặt và cổ. Điều này có thể khiến các triệu chứng mang thai như ốm nghén, thay đổi tâm trạng càng trở nên trầm trọng hơn.
Nhân sâm chỉ nên sử dụng khi chưa mang thai
Các lựa chọn thay thế cho nhân sâm mẹ bầu nên biết?
Như chúng ta đã biết, các phương pháp điều trị bệnh bằng thảo dược phần lớn phổ biến vì chúng an toàn. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là loại thảo mộc nào cũng sẽ phù hợp cho đối tượng phụ nữ mang thai và cho con bú.
Cho dù bạn đang cố gắng thụ thai, đang mang thai hay đang cho con bú thì tốt nhất nên tránh dùng thảo mộc hoặc tham khảo ý kiến của chuyên gia có chuyên môn trước khi thử bất kỳ phương pháp chữa trị bằng thảo dược nào.
Bà bầu ăn nhân sâm được không? Khi đã biết câu trả lời là KHÔNG thì thay vì sử dụng nhân sâm, bạn có thể uống trà thảo mộc với gừng, tỏi, quế, caraway và bạc hà,… để đảm bảo an toàn cho thai nhi và sức khỏe của bản thân. Tuy nhiên, một lần nữa, bạn phải tiêu thụ chúng ở mức độ vừa phải và chỉ sau khi tham khảo ý kiến của chuyên gia y tế.
Mong rằng sau những thông tin thú vị đến từ MarryBaby bạn sẽ hiểu rõ hơn về vấn đề “Bà bầu ăn nhân sâm được không?” và có chế độ ăn uống phù hợp hơn với mẹ bầu nhé.
Liều dùng thuốc hạ sốt Ibuprofen cho trẻ em bao nhiêu là đủ mẹ đã biết chưa? Cùng tìm hiểu ngay những thông tin hữu ích đến từ nhà MarryBaby sau đây để có cách chăm con khi bệnh tốt nhất nhé!
Thuốc hạ sốt Ibuprofen thường được sử dụng để hạ sốt và giảm đau cho trẻ em trong nhiều trường hợp. Tuy nhiên, khi sử dụng thuốc hạ sốt Ibuprofen; cha mẹ cần cẩn thận để tránh những tác dụng phụ không mong muốn ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ.
1. Thuốc hạ sốt Ibuprofen cho trẻ em là gì?
Thuốc hạ sốt Ibuprofen cho trẻ em là một hoạt chất thuộc nhóm thuốc kháng viêm không steroid (NSAID); được dùng để điều trị nhiều kiểu đau, chẳng hạn như đau do viêm và đau do chấn thương. Ngoài ra, thuốc Ibuprofen cũng giúp hạ sốt cho trẻ em nhỏ.
Loại thuốc này hiện đang có các dạng bào chế như: (1) Viên nén; (2) Viên bao phim, bao đường; (3) Viên nang.
Tuy thuốc có công dụng rất tốt trong việc trị cảm sốt; nhưng cha mẹ cũng cần tham khảo thêm ý kiến bác sĩ và đọc kỹ hướng dẫn sử dụng. Đối với trẻ em, việc sử dụng thuốc đúng liều là rất quan trọng. Nếu dùng quá liều có thể gây ra những tác hại cho trẻ. Ngoài ra, không phải bất cứ trẻ nào cũng có thể sử dụng Ibuprofen.
Một số đối tượng có thể không nên sử dụng thuốc hạ sốt Ibuprofen như:
Trẻ dưới 2 tuổi.
Trẻ bị hen suyễn.
Trẻ có vấn đề về dạ dày.
Trẻ có vấn đề về tim mạch.
Trẻ có vấn đề về gan và thận.
Có bất kỳ dấu hiệu cho thấy bé bị mất nước.
Mắc bệnh viêm ruột, chẳng hạn như bệnh Crohn; viêm loét đại tràng.
Trẻ bị dị ứng với các thành phần của thuốc Ibuprofen hoặc các thuốc khác.
Đối với nhóm đối tượng trên; cha mẹ cần phải kiểm tra kỹ hoặc theo hướng dẫn, chỉ định từ bác sĩ trước khi cho trẻ dùng Ibuprofen.
Làm sao để biết liều dùng Ibuprofen cho trẻ em bao nhiêu là đúng? Nên dùng những biệt dược thuốc hạ sốt ibuprofen nào cho trẻ? Cha mẹ đọc tiếp để biết nhé.
2. Cho trẻ dùng thuốc hạ sốt Ibuprofen như thế nào là an toàn?
Thuốc hạ sốt Ibuprofen cho trẻ em cần sử dụng đúng cách
Việc xác định liều dùng thuốc hạ sốt Ibuprofen cho trẻ em chính xác nhất đó là dựa vào cân nặng chứ không phải dựa vào độ tuổi.
Nếu cha mẹ không biết cân nặng của trẻ và trẻ còn quá nhỏ để đứng lên cân; hãy tự cân khi bế trẻ và sau đó cân lại bản thân. Lấy tổng trọng lượng trừ đi trọng lượng của cha mẹ để được cân nặng của trẻ.
Để đảm bảo an toàn cho trẻ em, khi sử dụng thuốc hạ sốt Ibuprofencha mẹ cần chú ý những điều sau đây:
Lắc kỹ trước khi đo liều dùng thuốc hạ sốt Ibuprofen cho trẻ em.
Cha mẹ có thể lặp lại liều sau mỗi 6 – 8 giờ. Không dùng nhiều hơn 4 lần trong 24 giờ.
Trẻ dưới 6 tháng tuổi không được cho dùng thuốc hạ sốt Ibuprofen mà không được sự cho phép của bác sĩ.
Đừng nhầm lẫn thuốc Ibuprofen dạng giọt và siro. Dạng giọt cô đặc hơn nhiều. Thuốc giọt sử dụng ống xilanh để đo lường trong khi siro sử dụng cốc để đo lường.
Không bao giờ cho trẻ uống Ibuprofen khi đang dùng các loại thuốc khác cũng có chứa thành phần của Ibuprofen; trừ khi bác sĩ khuyên dùng và không được phép cho trẻ uống nhiều hơn liều khuyến cáo.
Sử dụng thiết bị đo lường đi kèm với thuốc. Nếu cha mẹ làm mất thiết bị; hãy mua thiết bị thay thế từ hiệu thuốc; hoặc sử dụng thìa đo tiêu chuẩn (loại dùng để nướng), không phải thìa thông thường dùng để ăn.
Đa số các thuốc Ibuprofen dùng cho trẻ em sẽ có dạng lỏng để dễ uống cũng như dễ phân chia liều lượng theo trọng lượng cơ thể. Tuy nhiên, thuốc ở dạng lỏng cũng có nhiều kiểu bào chế khác nhau; thế nên liều dùng Ibuprofen cũng sẽ có nhiều thay đổi; đặc biệt là dựa trên chiều cao và cân nặng.
Nhìn chung, cha mẹ có thể cho trẻ em dùng thuốc hạ sốt Ibuprofen 3 hoặc 4 lần một ngày. Tốt nhất là tham khảo ý kiến bác sĩ, dược sĩ.
Nếu cha mẹ cho trẻ dùng:
3 lần trong 24 giờ, hãy nghỉ ít nhất 6 giờ giữa các liều.
4 lần trong 24 giờ, hãy nghỉ ít nhất 4 giờ giữa các liều.
2.2 Thận trọng khi sử dụng Ibuprofen với các loại thuốc khác
Ibuprofen không kết hợp tốt với một số loại thuốc theo toa. Do đó, cha mẹ cần kiểm tra với bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi cho trẻ dùng ibuprofen nếu trẻ đang dùng một trong số những loại thuốc sau:
Thuốc điều trị cao huyết áp.
Thuốc giúp ngăn ngừa đông máu.
Thuốc chống viêm không steroid như aspirin, diclofenac,…
Thuốc steroid, thuốc kháng sinh hoặc các loại thuốc chống trầm cảm, thuốc điều trị rối loạn khí sắc.
Cha mẹ tuyệt đối không tự ý cho trẻ sử dụng đồng thời ibuprofen và paracetamol. Trừ khi có chỉ định từ bác sĩ hoặc dược sĩ.
3. Liều dùng thuốc hạ sốt Ibuprofen cho trẻ emở dạng hỗn dịch và dạng siro
Liều dùng Ibuprofen cho trẻ dạng hỗn dịch
3.1 Liều dùng thuốc hạ sốt Ibuprofen cho trẻ emở dạng hỗn dịch
Thuốc dạng hỗn dịch có chứa dược chất rắn không hòa tan ở dạng hạt thật nhỏ được phân tán trong một dẫn chất lỏng (thường là nước). Trước khi dùng dạng thuốc này; cha mẹ cần nhớ lắc kỹ trước khi uống.
Đối với trẻ từ 3 tháng tuổi: Ibuprofen dạng hỗn dịch chỉ chứa 100mg ibuprofen trong 5ml.
Đối với trẻ 7 tuổi trở lên: Ibuprofen dạng hỗn dịch chứa 200ml ibuprofen trong 5ml.
Cha mẹ cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc hỏi dược sĩ hoặc bác sĩ để được tư vấn. Sau đây là liều lượng khuyến nghị:
Tuổi
Liều lượng
Số lần sử dụng
3 đến 5 tháng tuổi
(nặng hơn 5 kg)
2,5ml
Tối đa 3 lần trong 24 giờ
6 đến 11 tháng tuổi
2,5ml
Tối đa 3 – 4 lần trong 24 giờ
1 đến 3 tuổi
5ml
Tối đa 3 lần trong 24 giờ
4 đến 6 tuổi
7,5ml
Tối đa 3 lần trong 24 giờ
7 đến 9 tuổi
10ml
Tối đa 3 lần trong 24 giờ
10 đến 11 tuổi
15ml
Tối đa 3 lần trong 24 giờ
12 đến 17 tuổi
15ml đến 20ml
Tối đa 3 – 4 lần trong 24 giờ
3.2 Liều dùng thuốc hạ sốt Ibuprofen cho trẻ em dạng siro
Thuốc hạ sốt Ibuprofen cho trẻ em dạng siro là dạng dung dịch lỏng và sánh do có chứa 56 – 64% đường, được điều chế bằng cách hòa tan hoạt chất, dược chất và siro đơn.
Ưu điểm của thuốc dạng siro là dễ hấp thu nhanh và không gây ảnh hưởng đến niêm mạc. Ngoài ra, thuốc dạng siro cũng giúp che mùi khó chịu của thuốc, giúp bé dễ uống hơn.
Liều dùng tương tự với dạng hỗn dịch. Tuy nhiên, cha mẹ cần tham chiếu thêm hướng dẫn sử dụng đối với từng loại thuốc khác nhau.
4. Tác dụng phụ của thuốc Ibuprofen ở trẻ em
Đa số trường hợp cho trẻ em dùng thuốc hạ sốt Ibuprofen sẽ không gây ra tác dụng phụ; nhưng một số tác dụng phụ ít xảy ra có thể là:
Dị ứng với thuốc hạ sốt Ibuprofen. Cha mẹ cần đưa trẻ đi bác sĩ ngay khi:
Trẻ bị đau dạ dày dữ dội.
Nôn ra máu hoặc phân có màu rất sẫm, đen.
Trẻ ngừng đi tiểu hoặc trong nước tiểu có lẫn máu.
Bé bị ù tai; triệu chứng hen suyễn trở nên trầm trọng hơn.
Các dấu hiệu cần cho trẻ em đi cấp cứu sau khi dùng thuốc hạ sốt Ibuprofen:
Miệng, mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng trẻ bắt đầu sưng tấy.
Thở khò khè; trẻ bị tức ở ngực hoặc cổ họng; và cảm thấy khó nói.
Bị phát ban trên da có thể bao gồm ngứa, đỏ, sưng, phồng rộp hoặc bong tróc da.
5. TOP các loại thuốc hạ sốt Ibuprofen phổ biến: liều lượng và hướng dẫn sử dụng
Một số loại hỗn dịch được dùng nhiều như sau:
5.1 Profen 100mg/10ml (dạng hỗn dịch)
Thuốc hạ sốt ibuprofen cho trẻ em
Profen được sản xuất bởi Công ty cổ phần Dược phẩm CPC1 Hà Nội. Do đó giá thành của sản phẩm khá rẻ, phù hợp với túi tiền của nhiều gia đình. Đồng thời, thuốc cũng dễ tìm mua tại các nhà thuốc trên toàn quốc.
Liều dùng:
Trẻ từ 1-2 tuổi: 5ml, dùng 3-4 lần/ ngày.
Trẻ từ 3-7 tuổi: 10ml, dùng 3-4 lần/ ngày.
Trẻ từ 8-12 tuổi: 20ml, dùng 3-4 lần/ngày.
Trẻ dưới 6 tháng tuổi: dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.
Ưu và nhược điểm khi sử dụng Profen 100mg/10ml:
Ưu điểm: Làm từ ống nhựa, mẹ không lo vỡ khi rơi rớt; giá thành tốt, không quá đắt.
Nhược điểm: Ống nhựa nên mẹ hơi khó bẻ; chỉ phù hợp với trẻ từ 3 tháng tuổi – 5 tuổi; tác dụng phụ gây rối loạn tiêu hóa nhẹ.
5.2 Thuốc Sotstop (Ibuprofen hỗn dịch)
Thuốc hạ sốt ibuprofen cho trẻ em Sotstop
Thuốc Sotstop thuộc Công ty Dược Hàn Quốc Daewoong Pharm. Co., Ltd có chứa hoạt chất Ibuprofen với hàm lượng 20mg/ml.
Liều dùng:
Liều dùng hàng ngày 1 ml – 1,5ml (20mg – 30mg)/kg thể trọng/ngày chia làm nhiều liều nhỏ.
Ưu và nhược điểm khi sử dụng thuốc Sotstop:
Ưu điểm: Kích thước nhỏ gọn, vừa tay; có nắp đong giúp mẹ canh liều lượng chính xác cho trẻ.
Nhược điểm: Giá thành khá cao. Một số tác dụng phụ có thể gặp: gây cảm giác nóng rát quanh họng và miệng; ảnh hưởng dạ dày.
5.3 Polebufen – Thuốc hạ sốt Ibuprofen dạng hỗn dịch cho trẻ em
Thuốc hạ sốt ibuprofen cho trẻ em
Thuốc Polebufen là một thương hiệu đến từ Ba Lan, có chứa hoạt chất chính là Ibuprofen 100mg/5ml, giúp điều trị sốt liên quan đến nhiễm khuẩn hoặc tác dụng phụ của vắc xin.
Liều dùng: Trẻ em dưới 12 tuổi, ngày dùng không quá 4 lần:
Trẻ 3-6 tháng nặng hơn 5kg: 2,5ml/lần.
Trẻ từ 6-11 tháng tuổi: 2,5ml/lần.
Trẻ từ 1-4 tuổi: 5ml/lần.
Trẻ từ 4-7 tuổi: 7,5ml/lần.
Trẻ từ 7-12 tuổi: 10ml/lần.
Ưu và nhược điểm khi sử dụng thuốc Polebufen:
Ưu điểm: Làm bằng nhựa, do đó, mẹ không lo rơi vỡ. Thành phần không chứa đường.
Nhược điểm:
5.4 Siro Brufen 100mg/5ml
Thuốc hạ sốt ibuprofen cho trẻ em
Siro Brufen 100mg/5ml là một sản phẩm của công ty Dược nổi tiếng Abbott. Thuốc được chỉ định để điều trị hạ sốt cho trẻ em và giảm đau trong các trường hợp như đau răng hoặc đau do nhổ răng, đau đầu, đau bụng kinh, đau xương và khớp do thấp, đau do bong gân.
Liều dùng:
Liều hàng ngày là 20 – 30mg/kg thể trọng, chia làm nhiều lần.
Ưu và nhược điểm khi sử dụng Siro Brufen 100mg/5ml:
Ưu điểm: Siro có vị ngọt, hương cam dễ uống; và thuốc hấp thụ nhanh.
Nhược điểm: Có thành phần đường, không thích hợp cho trẻ đang kiêng đường hoặc không dung nạp với glucose; có thể gây ra cảm giác nóng rát thoáng qua ở vùng miệng hoặc cổ họng.
Thuốc hạ sốt Ibuprofen cho trẻ em dạng siro là dạng dung dịch lỏng và sánh do có chứa 56 – 64% đường, được điều chế bằng cách hòa tan hoạt chất, dược chất và siro đơn.
Ưu và nhược điểm khi sử dụng thuốc A.T Ibuprofen Syrup:
Ưu điểm: dễ hấp thu nhanh và không gây ảnh hưởng đến niêm mạc; thuốc dạng siro cũng giúp che mùi khó chịu của thuốc, giúp bé dễ uống hơn.
Nhược điểm: Có chứa nhiều đường dễ gây sâu răng; và gây ảnh hưởng đến dạ dày.
5.6 Siro Nurofen
Thuốc hạ sốt ibuprofen cho trẻ em
Nurofen là một thuốc hạ sốt Ibuprofen cho trẻ em đến từ Đức, giúp giảm đau và hạ sốt do viêm họng, mọc răng, đau răng.
Liều dùng:
Liều dùng hàng ngày là 20-30mg/kg thể trọng chia làm nhiều liều nhỏ.
Loại siro nurofen này thường không khuyến cáo dùng cho trẻ em cân nặng dưới 7kg.
Ưu và nhược điểm khi sử dụng siro nurofen:
Ưu điểm: Chiết xuất từ thành phần thảo dược; dễ hấp thụ giúp giảm sốt nhanh; không chứa các thành phần hóa học, chất bảo quản, tạo màu hay tạo mùi nên không gây tác dụng phụ cho trẻ; có vị hoa quả nên rất dễ uống, phù hợp với độ tuổi trẻ nhỏ.
Nhược điểm: Dạng chai thủy tinh dễ vỡ.
Để liều dùng thuốc hạ sốt Ibuprofen cho trẻ em đạt được hiệu quả cao và an toàn, trước hết bạn cần phải thăm hỏi ý kiến của bác sĩ chuyên môn hoặc nắm rõ tình trạng về chiều cao và cân nặng của trẻ nhỏ. Tuy là loại thuốc có thể sử dụng tại nhà nhưng việc hiểu về cách thức sử dụng phù hợp thật sự rất cần thiết.
Mong rằng thông qua bài viết này của MarryBaby bạn sẽ có cách chăm sóc con khi sốt một cách khoa học và đạt kết quả tốt nhất nhé!
Sau sinh mổ nên ăn rau gì là thắc mắc chung của rất nhiều mẹ bỉm vì cơ thể mẹ sau sinh mổ thường yếu và thời gian hồi phục cũng lâu hơn sinh thường. Chính vì vậy, việc ăn uống và kiêng khem như thế nào sẽ vô cùng quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hồi phục sức khỏe của các mẹ.
Vì sao sinh mổ ảnh hưởng đến sức khỏe mẹ hơn sinh thường?
Sau sinh, cơ thể của sản phụ rất yếu, đặc biệt là với những sản phụ sinh mổ. Cụ thể:
Trong một số trường hợp ca mổ gặp khó khăn nhiều sẽ khiến quá trình hồi phục lâu, sản phụ đau hơn các ca mổ thông thường, em bé lại không được nằm da kề da với mẹ do ca mổ khó, mà việc nằm da kề da lại giúp bé tập bú sớm kích thích tiết sữa sẽ khiến sự tiết sữa về chậm và ít hơn.
Nguồn sữa mẹ bị ảnh hưởng do thuốc gây mê. Ngoài ra, quá trình hồi phục lâu và không được ăn uống thoải mái trong tuần đầu sau sinh sẽ khiến sự tuyến sữa về chậm và ít hơn sinh thường
Quá trình sinh mổ khiến mẹ mất nhiều máu hơn sinh thường nên hàm lượng máu để co rút tử cung giảm thiểu, ảnh hưởng đến sự hồi phục của tử cung
Tử cung có thể mất đi tính trơn láng dễ dẫn đến dính ruột, viêm bàng quang sau sinh mổ
Dễ bị nhiễm trùng vết mổ, vết mổ không lành và đau nhức, ngứa ngáy vết mổ
Sau khi mổ lấy thai, ruột của sản phụ sẽ bị kích ứng, hoạt động của ruột và dạ dày giảm và vì thế khả năng tiêu hóa sẽ kém hơn. Trong những ngày sau mổ, nếu ăn những loại thức ăn gây khó tiêu thì chị em sẽ có nguy cơ bị đầy bụng, táo bón và chậm hồi phục hơn.
Chính vì vậy, để sức khỏe mẹ sau sinh mổ nhanh hồi phục và lượng sữa về nhiều, mẹ nên có chế độ ăn uống khoa học và bổ sung nhiều những thực phẩm có lợi cho sức khỏe trong giai đoạn này.
Trong đó, rau xanh là một trong những thực phẩm giàu chất xơ và vitamin mà mẹ không nên bỏ qua trong thực đơn ăn uống mỗi ngày. Vậy sau sinh mổ nên ăn rau gì? Cùng tìm hiểu mẹ nhé.
Cơ thể mẹ sau sinh mổ thường hồi phục chậm hơn mẹ sinh thường
Sau sinh mổ nên ăn rau gì? Top 6 loại rau tốt nhất cho mẹ sau sinh mổ
1. Cải bó xôi – Vừa giúp vết thương nhanh lành, vừa làm tăng lượng sữa mẹ
Mở màn cho danh mục sau sinh mổ nên ăn rau gì chính là cải bó xôi (hay còn gọi là rau chân vịt, rau bina). Loại rau này được biết đến là nguồn cung cấp mangan dồi dào – vi chất giữ vai trò thúc đẩy vết thương mau lành nhờ tăng quá trình tạo collagen – nên rất thích hợp với những mẹ vừa mổ bắt con. Chưa hết, folate trong rau không những tốt cho não bộ của trẻ sơ sinh mà còn giúp mẹ gọi sữa về dạt dào.
Cách chế biến cải bó xôi cũng khá đơn giản, bạn có thể làm sinh tố, nấu canh, xào thịt bò hoặc đơn giản chỉ là trần qua nước sôi rồi ăn ngay. Tuy lợi ích vậy nhưng mẹ đừng nên lạm dụng nhiều vì thành phần axit oxalic có nhiều trong rau sẽ cản trở cơ thể hấp thụ canxi và sắt đấy.
2. Mẹ sinh mổ nên ăn rau gì? Đừng bỏ qua bông cải xanh mẹ nhé!
Bông cải xanh từ lâu được xem là “siêu thực phẩm” của mọi nhà. Vậy nên không quá ngạc nhiên khi loại rau họ cải này lại có mặt trong danh mục của đáp án “Sinh mổ nên ăn rau gì”. Mẹ sau sinh nên ăn bông cải xanh nhằm “nạp” thêm vitamin C để tăng cường hệ miễn dịch, rút ngắn thời gian phục hồi vết thương.
Khi ăn bông cải, tốt nhất mẹ nên dùng chín để tránh tình trạng bé sơ sinh bú mẹ bị đầy hơi, trướng bụng. Ngoài ra bạn lưu ý không nên loại bỏ phần cuống của rau vì đây là bộ phận có nhiều dinh dưỡng, đặc biệt là chất xơ hơn hẳn so với phần bông.
Bông cải xanh rất tốt cho sức khỏe của mẹ sau sinh mổ
3. Khoai lang – Tốt cho tiêu hóa của mẹ sau sinh mổ
Nếu băn khoăn chẳng biết mẹ sau sinh mổ nên ăn rau gì thì hãy cho ngay khoai lang vào thực đơn. Sở dĩ như vậy là vì loại củ này có nhiều carbohydrate (chất đường, bột) lành mạnh.
Thành phần này chẳng những cung cấp năng lượng cho hoạt động sửa chữa của tế bào mà còn thúc đẩy tổn thương mau lành nhờ cung cấp thêm các enzyme có lợi như hexokinase và citrate synthase.
Chưa kể khoai còn cung cấp nhiều chất xơ rất có lợi cho hoạt động tiêu hóa (thường bị suy giảm sau sinh mổ) của sản phụ. Mẹ nào đang lo lắng về chất lượng sữa của mình thì cũng có thể ăn khoai thường xuyên nhằm bổ sung thêm chất khoáng và vitamin thiết yếu nhé!
4. Ăn rau chùm ngây sau sinh mổ giúp mẹ phòng tránh nguy cơ loãng xương
Phải nói mẹ sau sinh mổ mà không dùng chùm ngây thì thật đáng tiếc. Bởi đây là loại rau được giới chuyên gia khuyến nghị sử dụng cho những mẹ ít sữa.
Lợi ích này dựa vào những thành phần quý báu có trong chùm ngây như vitamin A, C, E cùng một số axit amin thiết yếu giữ vai trò tạo ra nguồn sữa dồi dào.
Bên cạnh khả năng lợi sữa thì chùm ngây còn là nguồn canxi phong phú giúp mẹ phòng tránh nguy cơ loãng xương và những vấn đề liên quan đến việc thiếu hụt canxi sau sinh như rụng tóc sau sinh, đau mỏi vai gáy, tụt lợi chân răng… Loại rau này khá dễ sử dụng, mẹ có thể nấu canh hoặc xào với tôm, thịt ăn đều được.
5. Sau sinh mổ nên ăn gì? Mua ngay măng tây mà dùng mẹ nhé
Nhiều người hoài nghi không biết ăn măng tây sau sinh được không thì câu trả lời là “Có”. Theo giới chuyên gia, việc tiêu thụ loại rau này sẽ bổ sung cho cơ thể nhiều vi chất quan trọng chẳng hạn: vitamin A, B, E, K, sắt, kẽm, magie. Các chất này không những giúp chị em mau khỏe mà còn kích thích việc tiết sữa.
Tuy vậy, việc ăn nhiều măng tây cũng khiến sản phụ rơi vào tình trạng đầy hơi, chướng bụng. Tốt nhất mỗi tuần mẹ chỉ nên ăn khoảng 2 – 3 lần và luân phiên cùng các loại rau khác kể trên.
Măng tây chứa nhiều vi chất quan trọng giúp kích thích việc tiết sữa
6. Quả bầu – Giàu chất dinh dưỡng, lại không lo tăng cân
Có hàng tá lý do để mẹ ăn quả bầu sau sinh mổ. Lấy ví dụ tiêu biểu như việc ăn bầu sẽ cung cấp chất xơ giúp mẹ ngăn ngừa táo bón hay cải thiện sắc vóc sau sinh nhờ bổ sung nhiều dưỡng chất thiết yếu.
Chưa kể thành phần quả bầu chứa đến 95% là nước nên mẹ có thể ăn thoải mái mà không lo cân nặng tăng. Để không bị ngán, mẹ nên linh hoạt trong cách nấu bầu như luộc, hấp, nấu canh hay xào với thịt cũng rất ngon.
Mẹ sau sinh mổ nên kiêng ăn gì để nhanh hồi phục sức khỏe?
Bên cạnh việc bổ sung nhiều các loại rau tốt cho sức khỏe, mẹ sau sinh mổ cũng nên chú ý kiêng khem các loại thực phẩm sau đây để không làm ảnh hưởng xấu đến quá trình hồi phục sức khỏe:
Thực phẩm có tính hàn như cua, ốc, rau đay,… vì nhóm thực phẩm này có nguy cơ gây ức chế sự ngưng tụ của máu, khiến vết mổ lâu lành hơn
Đồ nếp, rau muống, lòng trắng trứng có thể thúc đẩy quá trình tạo, tang nguy cơ gây viêm vết mổ
Thực phẩm dầu mỡ
Đồ ăn nhiều gia vị cay, nóng
Cà phê, rượu, bia hay các loại thực phẩm có chứa chất kích thích
Hy vọng qua bài viết vừa rồi, mẹ đã biết sau sinh mổ nên ăn rau gì và kiêng ăn những thực phẩm nào để cơ thể nhanh hồi phục và có sữa nhiều cho con bú. Đừng quên nghỉ ngơi thật nhiều và giữ cho đầu óc luôn thoải mái trong giai đoạn này nữa mẹ nhé.
Thực đơn cho bà bầu thiếu máu thường bao gồm các loại thịt bò nạc, thịt gà, cá hồi và một số loại trái cây chứa nhiều vitamin cần thiết,… Khi áp dụng thực đơn cho bà bầu đúng cách, tình trạng thiếu chất và chán ăn của các mẹ sẽ được cải thiện và sức khỏe sẽ trở nên ổn định hơn rất nhiều.
Nguyên nhân bà bầu thường bị thiếu máu
Không ít mẹ bầu đi khám thai định kỳ và được bác sĩ chẩn đoán là thiếu sắt (hoặc thiếu máu). Điều này thường xảy ra nhất với những mẹ đang trong giai đoạn đầu của thai kỳ. Vì sao lại như vậy?
Phụ nữ vốn là đối tượng dễ bị thiếu sắt do thường xuyên mất máu trong các chu kỳ kinh nguyệt. Đến lúc phát hiện có thai, nguy cơ này sẽ tăng lên rất nhiều lần.
Trong quá trình mang thai, cơ thể của người phụ nữ sẽ hoạt động gắng sức kéo dài. Điều này không chỉ hao tốn sức lực mà còn tiêu thụ rất nhiều năng lượng dự trữ để hình thành nên thai nhi bên trong. Vì thế vấn đề lên thực đơn các món ăn để bổ sung sắt cho bà bầu là rất cần thiết.
Biểu hiện của bà bầu thiếu sắt
Biểu hiện của việc cơ thể thiếu chất sắt ở mẹ bầu trong 3 tháng đầu tiên đó là cảm thấy mệt mỏi, đau đầu, chóng mặt hoặc cảm nhận rõ cơ thể suy yếu và khó thở.
Đây thường là điều mà hầu hết những người mang thai đều có thể gặp phải. Vì vậy, hãy thường xuyên kiểm tra nồng độ sắt của bản thân ngay cả khi bạn không có các triệu chứng kể trên.
Mệt mỏi trong người là một trong những biểu hiện thiếu máu trong lúc mang thai
Cung cấp sắt cho bà bầu thông qua các món ăn chứa nhiều sắt
Thực đơn cho bà bầu sẽ trở nên hoàn hảo hơn khi xuất hiện các món ăn chứa nhiều chất sắt. Theo các chuyên gia về chăm sóc sức khỏe, thực phẩm tự nhiên giàu chất sắt có thể rất hữu ích trong việc ngăn ngừa bệnh thiếu máu, từ đó làm giảm các triệu chứng mà mệt mỏi có thể gây ra.
Sắt được tìm thấy trong thực phẩm ở hai dạng – sắt heme và sắt không phải heme. Trong đó, loại sắt heme được cơ thể mẹ bầu sử dụng hiệu quả nhất và ít có khả năng chịu ảnh hưởng bởi các thành phần có thể làm giảm sự hấp thụ vào cơ thể.
Cải thiện lượng chất sắt cho cơ thể với thực phẩm tốt cho bà bầu thiếu máu
Thực đơn cho bà bầu thiếu máu trong một ngày
Thực phẩm tốt cho bà bầu hiện đang ngày càng trở nên đa dạng nên việc tạo lập một thực đơn cho bà bầu thiếu máu đúng chuẩn quả thật không hề đơn giản!
Chính vì vậy, ngay trong bài viết chia sẻ này MarryBaby sẽ có một số gợi ý thú vị dành cho các mẹ bầu về kế hoạch ăn uống trong một ngày để khôi phục lại chất sắt trong cơ thể nhé.
1. Bữa sáng dành cho mẹ bầu bị thiếu máu
Lựa chọn 1: Bột yến mạch kết hợp với trái cây khô hoặc các loại hạt.
Lựa chọn 2: Bánh mì nướng ngũ cốc nguyên hạt với bơ hạt (các loại hạt xay thành bột, không đường) và 100% trái cây tươi
Lựa chọn 3: Trứng cuộn với rau bina và cà chua, trang trí bằng một lát cam bên trên
Lựa chọn 4: Bánh mì nguyên hạt, 1 cốc sữa và 1 quả chuối, 5-6 hạt hạnh nhân hoặc hạt điều
Lựa chọn 5: Bánh mì phết mứt trái cây
2. Thực đơn cho bà bầu thiếu máu: Bữa trưa
Lựa chọn 1: Rau tươi có lá màu xanh đậm, rau sống và gà nướng kèm theo một chén súp đậu đen.
Lựa chọn 2: Hủ tiếu nam vang gan heo và tôm
Lựa chọn 3: Bánh hamburger nhân thịt bò, rau diếp cá, bông cải xanh và khoai lang nướng
Lựa chọn 4: Gan heo xào hành gừng
Lựa chọn 5: Khoai tây luộc, bông cải xanh luộc, và cá hun khói
3. Bữa tối dinh dưỡng cho mẹ bầu
Lựa chọn 1: Gan heo xào ớt chuông chua ngọt
Lựa chọn 2: Cá trích nướng mọi
Lựa chọn 3: Cháo lòng
Lựa chọn 4: Tôm xào với cơm và rau gồm bông cải xanh, ớt đỏ và súp lơ
Lựa chọn 5: Vịt kho gừng
4. Thực đơn cho bà bầu thiếu máu với bữa ăn nhẹ trong ngày
Lựa chọn 1: Đậu phộng sấy và nho khô.(Không áp dụng cho mẹ có tiền sử dị ứng đậu phộng)
Lựa chọn 2: Salad rau củ quả
Lựa chọn 3: Bánh mì nướng ngũ cốc nguyên hạt với bơ hạt
Lựa chọn 4: 1 quả chuối, hạt điều
Lựa chọn 5: Trái cây sấy khô, và bỏng ngô (mẹ có tiểu đường lưu ý không sử dụng đồ ngọt)
Đầu tư một thực đơn cho bà bầu thiếu máu một cách khoa học
Một số lưu ý để cung cấp hiệu quả sắt cho bà bầu
Theo nghiên cứu của Trung tâm Y tế Đại học California San Francisco, để cung cấp hiệu quả sắt cho bà bầu, khi chế biến thức ăn chúng ta nên sử dụng loại chảo gang.
Lý do là vì chúng có thể làm tăng thêm 80% chất sắt trong các món ăn và tạo ra sự kết hợp giữa các loại thực phẩm giàu chất sắt không heme với nguồn vitamin C có thể làm tăng khả năng hấp thụ tốt nhất.
Đặc biệt, các chất bổ sung canxi khi mang thai không nên dùng chung trong thực đơn cho bà bầu thiếu máu vì chính chúng sẽ ngăn cản lượng sắt hấp thụ vào cơ thể. Vì vậy, nếu bạn dùng chất bổ sung canxi thì hãy uống nó riêng biệt với bữa ăn chính hoặc bữa phụ giàu chất sắt, nên uống viên sắt trước ăn 30 phút hoặc sau ăn 2 giờ.
Với những thông tin hữu ích ở trên, MarryBaby tin rằng bạn đã có thể tự giải đáp cho bản thân ở vấn đề thực đơn cho bà bầu thiếu máu rồi đúng không nào. Ngoài việc cung cấp sắt từ các loại thực phẩm tốt cho bà bầu, đừng quên khám thai định kỳ để được theo dõi và chăm sóc sức khỏe thai kỳ tốt nhất nhé!
Bé mấy tuổi thì mẹ có thể nêm gia vị nấu cháo cho bé? Cách nêm gia vị nấu cháo cho bé như thế nào là an toàn? Tất cả sẽ có ngay trong bài viết sau đây. Cùng MarryBaby tìm hiểu mẹ nhé.
Gia vị nấu cháo cho bé và quan điểm khác nhau giữa các quốc gia
Tại Nhật Bản, trẻ thường ăn dặm bột yến mạch với cá khô, đôi khi còn phủ cá hồi vẩy, umeboshi (mận ngâm) hoặc gừng tươi xay với một giọt mật ong.
Bạn cũng có thể ngạc nhiên khi biết rằng trẻ sơ sinh Ấn Độ ăn tất cả các loại đậu lăng tẩm gia vị, cơm và rau cà ri ngay từ khi mới 6 tháng tuổi, trong khi trẻ sơ sinh Trung Quốc ăn cháo (cháo gạo) với khoai lang nghiền hoặc cá khô.
Đa số trẻ em trên thế giới đều đã được làm quen với gia vị ngay khi bắt đầu ăn dặm
Tư duy ở hầu hết các quốc gia trên thế giới đều cho rằng trẻ sơ sinh nên làm quen với khẩu vị bản địa ngay khi chúng sẵn sàng.
Bằng cách này, trẻ không chỉ được tiếp xúc với nhiều loại gia vị (mọi thứ từ thìa là đến quế cho đến bột ớt) mà còn với nhiều loại nguyên liệu khác nhau (trái cây từ ổi đến xoài, các loại rau bao gồm mù tạt xanh, rau bina và ngũ cốc. từ kê đến cao lương).
Thế nhưng trong lịch sử, Hoa Kỳ lại hoàn toàn trái ngược với triết lý quốc tế về việc cho trẻ ăn nhiều loại thực phẩm theo mùa. Hầu hết các bậc cha mẹ ở Hoa Kỳ chỉ cho trẻ ăn các loại thực phẩm hạn chế và nhạt nhẽo như ngũ cốc dành cho trẻ sơ sinh hoặc rau củ xay nhuyễn, và tất nhiên hoàn toàn không có gia vị.
Vậy cách làm nào mới thực sự đúng? Nấu cháo cho bé ăn dặm có nên nêm gia vị hay không?
Nấu cháo cho bé ăn dặm có nên nêm gia vị?
Nấu cháo cho bé có nêm gia vị không luôn là trăn trở của rất nhiều bậc phụ huynh. Mặc dù thực phẩm nhạt vốn dĩ không có gì là “sai”, nhưng một số ý kiến cho rằng, việc quá kiêng khem trong chuyện ăn uống sẽ khiến trẻ sau này trở thành một người “kén ăn”.
Theo các chuyên gia, việc nêm gia vị nấu cháo cho bé sơ sinh là một cách tốt để mở rộng vị giác của chúng và giới thiệu chúng với các loại thức ăn khác nhau, thay vì chỉ tập trung vào lợi ích dinh dưỡng.
Khoa học đã cho chúng ta thấy rằng những đứa trẻ được tiếp xúc với nhiều loại khẩu vị ngay từ đầu lớn lên sẽ thích phiêu lưu hơn và ít quấy khóc hơn.
Lợi ích của việc nêm gia vị nấu cháo cho bé từ khi còn nhỏ
Huấn luyện vị giác của trẻ để trẻ làm quen với các khẩu vị đa dạng và phong phú ngay từ sớm, từ đó tạo nền tảng cho thói quen ăn uống lành mạnh sau này của con
Giúp trẻ dễ dàng chuyển đổi sang các món ăn cùng gia đình sau này, vì con bạn đã quen với những vị đó và có nhiều khả năng chấp nhận chúng hơn, giảm nguy cơ trẻ kén ăn
Dạy trẻ mong đợi sự thay đổi với thức ăn, tạo ra một môi trường cho ăn sáng tạo và thú vị
Gia vị cũng chứa nhiều vitamin và khoáng chất cần thiết cho sức khỏe
Gia vị giúp thức ăn có hương vị tuyệt vời hơn, điều này giúp cải thiện tình trạng biếng ăn của trẻ
Nêm gia vị khi nấu cháo cho bé ngay từ giai đoạn đầu sẽ giúp giảm nguy cơ trẻ kén ăn khi lớn lên
Khi nào mẹ có thể nêm gia vị khi nấu ăn cho bé nhũ nhi?
Theo nghiên cứu mới nhất, trẻ nhũ nhi có thể bắt đầu ăn gia vị sớm nhất là 6 – 8 tháng đối với các loại gia vị tự nhiên.
Đối với muối, đường, nước mắm, hạt nêm thì mẹ không nên sử dụng chobé dưới 1 tuổi vì lúc này thận của bé vẫn còn yếu.
Cách nêm gia vị nấu cháo cho bé nhũ nhi
1. Bắt đầu với các loại gia vị tự nhiên từ thảo mộc
Các loại gia vị nhẹ từ tự nhiên như gừng, quế, tỏi, đinh hương, bột cà ri, rau mùi, nghệ, hạt tiêu đen, thì là, cỏ xa hương,… đều là những chất tăng hương vị tuyệt vời mà không cần thêm đường và muối.
Mẹ có thể sử dụng các loại gia vị này để nấu cháo cho bé sau 6 tháng tuổi. Chúng không chỉ giúp tăng hương vị mà còn rất tốt cho sức khỏe.
2. Nêm với lượng nhỏ
Như với bất kỳ thực phẩm mới nào, mẹ hãy nên cho gia vị vào từng món một, đợi từ ba đến năm ngày, trước khi thêm một loại gia vị mới để xem có phản ứng hay không.
Hãy nhớ đi từ từ và để ý đến bất kỳ sự nhạy cảm nào. Chậm rãi và dễ dàng, với sự giám sát chặt chẽ là cách đưa bé vào cuộc phiêu lưu ẩm thực với các loại gia vị.
3. Chọn gia vị loại bột
Một lưu ý nữa khi chọn gia vị nấu cháo cho bé là mẹ nên chọn gia vị loại bột hoặc là xay, cắt thật nhuyễn trước khi nêm vào món ăn. Điều này sẽ tránh được nguy cơ bị nghẹn cho trẻ.
4. Tránh gia vị cay nóng
Mặc dù mẹ có thể nếm gia vị nấu cháo cho bé từ 6 tháng tuổi nhưng điều này không có nghĩa là mọi loại gia vị đều phù hợp với trẻ.
Theo các chuyên gia dinh dưỡng, mẹ nên tránh các loại gia vị nóng hoặc bất kỳ loại gia vị nào nếu trẻ có phản ứng tiêu cực với thức ăn.
Tuy nhiên, mẹ có thể thử cho trẻ ăn một ít vị cay, nếu trẻ không có phản ứng gì thì không có lý do gì để mẹ phải tránh loại gia vị này khi nấu ăn cho con.
5. Nếm thử trước khi cho trẻ ăn
Vị giác của trẻ nhạy cảm hơn rất nhiều so với người lớn. Vì vậy, mẹ cần nếm thử trước khi cho trẻ ăn để đảm bảo món ăn không quá mặn hoặc quá ngọt với trẻ.
Mẹ nên nếm thử món ăn trước khi cho trẻ ăn để kiểm soát độ mặn/ngọt
Tuy nhiên, mẹ phải luôn nhớ rằng khẩu vị của bé luôn nhạt hơn người lớn. Khi mẹ nếm thử mà thấy vừa miệng thì có nghĩa là cháo đó đã bị mặn so với các bé rồi nhé.
6. Dùng gia vị tự nhiên thay cho muối, đường, bột ngọt
Một bí quyết dành cho mẹ là thay vì dùng muối hoặc nước mắm, mẹ có thể dùng phô mai để cháo của con có vị mặn. Trong phô mai cũng có hàm lượng muối nhất định mà chúng lại giàu dinh dưỡng rất tốt cho sự phát triển của trẻ.
Tương tự như vậy, thay vì dùng đường, mẹ có thể sử dụng mật ong. Lưu ý là chỉ nên dùng mật ong cho trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên nhé.
Vừa rồi là những giải đáp cho câu hỏi nấu cháo cho bé có nêm gia vị không? Tùy vào thể trạng và sự phát triển của từng bé mà mẹ có thể nêm thêm gia vị nấu cháo cho bé hay không.
Với các em bé Châu Á như Việt Nam, từ 6 tháng tuổi, mẹ đã có thể cho con ăn các loại gia vị tự nhiên, và khi trẻ trên 1 tuổi, mẹ có thể cho trẻ làm quen với các loại gia vị phổ biến hơn như đường, muối, nước mắm,…
Song thai nhưng 1 thai không có tim thai thì thai còn lại vẫn có thể bị ảnh hưởng. Tùy từng trường hợp mà mức độ nguy hiểm sẽ khác nhau. Để đảm bảo an toàn, mẹ bầu nên thực hiện siêu âm để kiểm tra và tuyệt đối nghe theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Song thai nhưng 1 thai không có tim thai – Nguyên nhân do đâu?
Đối với thai đôi, sau khi trứng và tinh trùng thụ tinh, hợp tử sẽ tự phân chia thành 2 phôi và mỗi phôi phát triển thành 2 cá thể với 2 quả tim riêng biệt. Nếu bạn mang song thai mà có một thai không có tim thai thì có 2 trường hợp có thể xảy ra:
Song thai nhưng 1 thai không có tim thai do thai đã chết lưu: 1 thai lưu, 1 thai phát triển bình thường là hiện tượng không hề hiếm gặp. Nếu thai chết lưu ở những tháng đầu thai kỳ thì chúng có thể bị hấp thụ hoàn toàn, hoặc bị chèn ép, hợp nhất màng thai(thai giấy). Ngược lại,nếu thai đã gân trưởng thành mẹ cần phải thực hiện phẫu thuật lấy thai ra ngoài.
Hội chứng đảo ngược tưới máu động mạch trong song thai (Song thai không tim): Mẹ mang song thai nhưng 1 thai không có tim thai xảy ra khi có sự thông nối mạch máu trong dây rốn hoặc trong nhau thai làm cho máu từ một thai đảo ngược chạy vào động mạch rốn của thai còn lại. Thai khong tim bị đa dị tật,không đầu thân,không tim . Tuy vậy, khi điều này xảy ra, nguy cơ suy tim ở thai còn lại cũng gia tăng đáng kể.và thai nhi còn lại tiên lượng tốt khi lấy được thai “không tim” ra
Tìm hiểu thêm về 2 trường hợp song thai không có tim thai
Dưới đây là những thông tin có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về cả 2 trường hợp này.
1. Song thai 1 thai lưu, 1 thai phát triển bình thường
Hiện tượng mẹ mang song thai nhưng 1 thai lưu, 1 thai phát triển bình thường thật ra không hề hiếm gặp.
Theo thống kê, có từ 7 – 36% trường hợp mẹ bầu mang song thai có 1 thai bị sảy thai sớm trong 3 tháng đầu thai kỳ. Nếu thai chết lưu ở thời điểm này thì thai vẫn chưa lớn, chúng có thể tự tiêu biến và không ảnh hưởng đến thai còn lại.
Bước sang 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ thì tỷ lệ song thai nhưng 1 thai không có tim thai do thai chết lưu giảm xuống còn khoảng 5%. Tuy nhiên, mức độ nguy hiểm cũng sẽ tăng lên.
Thai lưu có thể tồn tại đến cuối thai kỳ cùng với thai còn lại và làm ảnh hưởng đến sự phát triển của thai còn lại như tăng nguy cơ lưu thai, tổn thương não, nhiễm trùng thai, rối loạn đông máu,…
Song thai 1 thai lưu, 1 thai phát triển bình thường (ảnh minh họa)
Do đó, ở trường hợp song thai 1 thai lưu, 1 thai phát triển bình thường, bà bầu cần được theo dõi sát sao ở những trung tâm y tế, bệnh viện sản khoa lớn và uống bổ sung thêm vitamin, khoáng chất đầy đủ. Nếu có biến chứng xảy ra, bác sĩ sẽ yêu cầu mẹ thực hiện bỏ thai.
2. Song thai không tim: Mang song thai nhưng 1 thai không có tim thai
Về mặt lý thuyết, song thai không tim là một biến chứng đặc thù và hiếm gặp trong cặp sinh đôi cùng màng nuôi (monochorionic twin pregnancy). Có 2 trường hợp xảy ra:
Một thai nhi có tim thai nhưng không hoạt động
Thai nhi không có tim thai nhưng vẫn có mạch máu, được tưới máu nuôi dưỡng bởi thai còn lại (gọi là thai bơm máu). Trường hợp này khiến thai bơm máu có nguy cơ bị suy tim, chết lưu do mất máu hoặc gặp những biến chứng của sinh non.
Song thai không tim: Mẹ bầu mang song thai nhưng 1 thai không có tim thai
Nguyên nhân gây ra hiện tượng song thai không tim
Như đã đề cập ở trên, song thai không tim là một loại dị tật bẩm sinh đặc thù, xuất hiện với tần suất rất thấp. Do vậy, đến thời điểm hiện tại các nhà khoa học vẫn chưa thể xác định rõ nguyên nhân gây nên hội chứng này.
Hơn nữa, một vài nghiên cứu hiện tại vẫn chưa thể kết luận chính xác liệu có mối liên hệ nào giữa dị tật này với bất kỳ tiền sử bệnh lý bất thường ở người bố hoặc mẹ hay không.
Còn có giả thiết cho rằng, trong giai đoạn sớm của thai kỳ, nếu bản thân người mẹ thường xuyên trải qua sự biến động mạnh mẽ, liên tục của huyết áp và lưu lượng máu thì có thể gây cản trở sự phát triển tim mạch của cặp song thai chung bánh nhau.
Thai không có tim thai có phát triển bình thường được không?
Các chuyên gia lý giải rằng, song thai nhưng 1 thai không có tim thai chính vì không có tim hoặc có tim nhưng không hoạt động nên ở thai nhi thứ hai không có dòng máu được bơm đi theo kiểu bình thường.
Hệ quả là thai không tim chỉ nhận được máu nghèo oxy từ đó dẫn đến những bất thường trong cấu tạo. Trên thực tế, thai không tim thường có đầu, phần trên cơ thể và tim phát triển không hoàn chỉnh.
Ngoài ra, thai không tim do có sự khiếm khuyết về mặt cấu tạo, thiếu hụt những cơ quan quan trọng nên không thể sống sót ở môi trường bên ngoài tử cung. Song thai không tim về bản chất thai nhận máu không phải là thai nhi hoàn chỉnh mà chỉ là một khối mô phát triển.
Do vậy, các biện pháp can thiệp chủ yếu tập trung vào việc theo dõi sức khỏe của thai bơm máu và tiến hành các thủ thuật nhằm cắt đứt hoàn toàn nguồn dinh dưỡng cho thai không tim, cứu sống thai nhi còn lại.
Song thai nhưng 1 thai không có tim thai được điều trị như thế nào?
Tiên lượng của hội chứng đảo ngược tưới máu động mạch trong song thai phụ thuộc vào mức độ áp lực tim gia tăng đối với thai bơm máu. Nếu được cung cấp đầy đủ dưỡng chất, thai không tim vẫn có thể phát triển với tốc độ tương tự như thai bơm máu. Tuy vậy, khi điều này xảy ra, thai bơm máu có nguy cơ suy tim khá cao.
Trong trường hợp xác định thai bơm máu có nguy cơ bị suy tim, nếu tuổi thai lớn và đủ điều kiện cho phép thì bác sĩ có thể tiến hành thủ thuật thắt , dây rốn (Umbilical cord ligation – UCL) hay đốt bằng lazer ngay trong buồng tử cung.
Điều trị song thai không tim rất cần thiết để cứu sống thai nhi còn lại
Mục đích nhằm cắt đứt việc cung cấp máu và dinh dưỡng từ thai bơm máu sang thai không tim, đảm bảo cho thai bơm máu được phát triển bình thường. Thủ thuật này thường được tiến hành kèm theo siêu âm hoặc kết hợp giữa siêu âm và nội soi buồng tử cung.
Vừa rồi là những thông tin về hiện tượng song thai nhưng 1 thai không có tim thai. Dị tật này có thể phát hiện thông qua siêu âm. Để đảm bảo sức khỏe và phòng ngừa những biến chứng nguy hiểm, ngoài việc trang bị cho mình thật nhiều thông tin hữu ích liên quan đến thai kỳ, mẹ hãy nhớ khám thai đầy đủ theo chỉ định của bác sĩ nhé.
Xác định đúng điểm G của phụ nữ sẽ giúp chàng dễ dàng kích thích phái nữ và đưa nàng lên đỉnh. Để làm được điều đó, đừng bỏ qua cách tìm điểm G của phụ nữ cực chuẩn và cách kích thích giúp nàng lên đỉnh ngay trong bài viết sau đây.
1. Điểm G của phụ nữ là gì?
Điểm G của phụ nữ là một vùng “cấm địa” có tên tiếng Anh là G – Spot. Trong đó, G là tên viết tắt của nhà nghiên cứu người Đức – Ernst Gräfenberg; ông là người đầu tiên đưa ra khái niệm điểm G vào những năm 1940.
Theo đó, đây là một điểm rất nhạy cảm của phụ nữ do chúng tập trung nhiều mô và có nhiều thần kinh cảm giác hơn các khu vực xung quanh. Khi được kích thích đúng điểm G; người phụ nữ sẽ đạt hưng phấn mạnh mẽ và xuất tinh. Đây được cho là chìa khóa giúp phụ nữ đạt được cực khoái khi quan hệ tình dục.
Vậy làm thế nào để biết cách tìm điểm G của phụ nữ; hãy cùng xem vùng kín của nàng có cấu tạo như thế nào nhé.
2. Điểm G của phụ nữ thường nằm ở đâu?
Một kết quả nghiên cứu khác vào năm 2012 cho rằng không có nhiều bằng chứng về giải phẫu để chứng minh điểm G của phụ nữ thường ở đâu. Nhiều giả thuyết còn tin rằng; điểm G của phụ nữ có thể là phần kéo dài thêm của âm vật; góp phần tạo ra cảm giác cực khoái cho người phụ nữ.
Hình ảnh minh họa cách xác định điểm G của phái nữ
Thậm chí ngay cả những cánh mày râu đã có kinh nghiệm chăn gối cũng bối rối không biết cách tìm điểm G của phụ nữ để đưa nàng đạt tới cảm giác hưng phấn.
Đây là một kỹ năng giường chiếu đòi hỏi người đàn ông phải học cách lắng nghe những âm thanh và chuyển động cơ thể của phụ nữ để biết cách xác định điểm G.
3. Có phải phụ nữ nào cũng có điểm G?
Trước khi tìm hiểu cách tìm điểm G của phụ nữ; bạn cũng cần biết rằng một số phụ nữ không có điểm G.
Điểm G của phụ nữ có giống nhau không? Kích thước cũng như độ nhạy cảm ở điểm G của mỗi phụ nữ là khác nhau. Vì vậy sự tiết dịch âm dạo khi có kích thích tình dục của mỗi người cũng khác nhau.
Với những chị em sau sinh đẻ, nội tiết tố đã suy giảm cùng với những thay đổi về hình thể nên bộ phận sinh dục có xu hướng khô hơn và điểm G của phụ nữ cũng teo nhỏ lại. Điều này khiến ham muốn tình dục ở họ giảm đi hoặc thậm chí là mất hẳn; khả năng tiết dịch kém và rất khó để lên đỉnh.
Một số phụ nữ còn trẻ cũng có thể gặp vấn đề này do cấu tạo bẩm sinh của điểm G của phụ nữ quá nhỏ hoặc mỏng; khiến cách xác định điểm G và kích thích để đạt được khoái cực cũng khó khăn hơn bình thường.
Điểm G của phụ nữ nằm ở đâu? Mặc dù chưa có kết luận chính xác nào về việc mọi phụ nữ đều bị kích thích ở điểm G; nhưng đa số phụ nữ đều cho rằng họ cảm thấy khoái cảm, thậm chí “lên đỉnh” khi được kích thích điểm G nằm ở thành trước âm đạo, sâu vào trong khoảng 3–5cm.
Cách tìm điểm G của phụ nữ nằm ở đâu được thực hiện như sau:
Đặt nàng nằm ngửa. Đảm bảo chân nàng dang rộng.
Chàng sẽ ngồi giữa 2 chân nàng.
Dùng ngón tay (tốt nhất là ngón giữa) với lòng bàn tay hướng về phía trần nhà.
Mơn trớn, sờ chạm để khám phá điểm G của nàng.
Dùng ngón tay đưa vào âm đạo cách tìm điểm G của phụ nữ dễ nhất
Khi ngón tay đã vào trong, chàng đưa ngón tay chà xát nhẹ nhàng lên thành âm đạo; rồi từ từ cong ngón tay lại theo hướng lên trên. Khi đó, chàng sẽ chạm vào một vùng “nhô nhô”; đó là điểm G của phụ nữ.
Nếu chàng lần theo ống niệu đạo (một ống đi từ bọng đái cho tới lỗ tiểu); dọc theo đường âm đạo; chàng có thể cảm nhận một mô nhỏ vun cao như một cái đê ngăn nước ở những cánh đồng.
Trong cách tìm điểm G; nếu bạn cảm thấy khu vực điểm G của nàng hơi thô ráp; khả năng rất cao là bạn đang đi đúng hướng đến điểm G.
5. Cách kích thích điểm G phụ nữ giúp nàng lên đỉnh
5.1 Cách kích thích điểm G bằng tay
Với cách tìm điểm G, khi cô ấy đã thoải mái với việc ngón tay của bạn đang di chuyển trong âm đạo; để kích thích nàng; bạn cong hai ngón tay lại và chà xát một cách thật nhẹ nhàng với cường độ thật chậm, từ từ. Sau đó tăng dần nhịp độ cho đến khi nàng cảm thấy phấn khích. Khi ấy khoái cảm của phụ nữ sẽ được đẩy lên cực độ và cao trào.
Tuy nhiên, bạn không nên vội vàng trong việc kích thích điểm G của phụ nữ, vì như vậy sẽ làm cho dịch nhờn trong âm đạo của nàng tiết ra không kịp, khiến âm đạo của nàng đau rát.
Khi kích thích điểm G chính của nàng, bạn nên sử dụng bàn tay còn lại nhẹ nhàng đặt lên vùng trước xương mu và ấn nhịp nhàng. Áp lực nhẹ nhàng từ bên ngoài có thể giúp bạn kích thích điểm G của nàng tốt hơn.
Sau khi biết cách tìm điểm G, bạn hãy kích thích điểm G để nàng thăng hoa
5.2 Cách kích thích điểm G bằng miệng
Đây là cách tạo ra nhiều khoái cảm nhất cho nữ. Thực chất đây là hình thức quan hệ bằng miệng. Đầu tiên bạn nên kích thích các điểm khác trên cơ thể phụ nữ như cổ, đầu ti…
Sau khoảng 10 phút. Bạn nên nhẹ nhàng di chuyển môi và lưỡi xuống bụng, trước vùng xương mu hoặc xung quanh âm đạo. Những vị trí này đều là vùng nhạy cảm và có thể giúp phụ nữ đạt được cực khoái khi kích thích.
Sau đó nam giới nên đưa lưỡi vào trong âm đạo. Khi lưỡi đã đủ sâu, cong lưỡi lên phía trên để kích thích vùng mô xốp ở thành trước âm đạo. Quá trình này nên diễn ra nhịp nhàng và đều đặn để nữ giới đạt được cực khoái khi quan hệ.
Lưu ý, khi thực hiện cách tìm điểm G hoặc kích thích điểm G bằng miệng. Nam giới nên tiến hành vệ sinh răng miệng để giảm nguy cơ lây nhiễm cho âm đạo nữ giới.
6. Lưu ý trong cách tìm và kích thích điểm G giúp nàng đạt cực khoái
6.1 Vệ sinh ngón tay trước khi áp dụng cách tìm điểm G
Vì ngón tay thường có hiệu quả nhất trong cách tìm và kích thích điểm G của phụ nữ; nên bạn lưu ý phải cắt móng tay trước và vệ sinh thật sạch sẽ trước khi biết cách tìm điểm G phụ nữ.
Tránh để móng tay quá dài; vì điều này có thể khiến âm đạo của nàng bị trầy xước và móng tay bẩn sẽ khiến vùng kín của nàng bị viêm nhiễm.
Rửa tay là điều lưu ý quan trọng cách tìm và khi kích thích điểm G của nàng
6.2 Lưu ý trong cách tìm điểm G: Hãy để nàng trải nghiệm màn dạo đầu hoàn hảo
Trước khi kích thích điểm G, hãy tạo màn dạo đầu hoàn hảo bằng cách hôn và vuốt ve các vùng nhạy cảm nàng thích chạm vào nhất khi làm tình như cổ, sau gáy, đôi môi, ngực, bắp đùi…
Khi kích thích các vùng nhạy cảm, bạn có thể làm nàng hưng phấn và tiết dịch âm đạo, điều này sẽ rất có lợi cho màn kích thích điểm G ở vùng cấm.
6.3 Cách tìm điểm G hoàn hảo: Trực tiếp hỏi cảm giác của nàng
Nếu đã thử các cách mà vẫn không thấy điểm G của phụ nữ ở đâu; cách tìm điểm G đơn giản nhất là bạn có thể hỏi cô ấy trong cuộc yêu: “Làm thế này em có thích không?”.
Điều quan trọng trong cuộc sống tình dục chính là việc cởi mở chia sẻ và biết cách khám phá những điều mà bạn đời của bạn cảm thấy hứng thú. Hãy kiên nhẫn cảm nhận sự thay đổi của cơ thể nàng để đưa cả hai đạt đến cực khoái như ý nhé!
7. Tư thế quan hệ giúp dễ dàng tìm điểm G của phụ nữ
Do vị trí điểm G có thể khác nhau ở mỗi người. Vì vậy cách tìm điểm G có thể gặp nhiều khó khăn cho phái mạnh. Dưới đây là một số tư thế giúp dễ dàng tìm điểm G đúng cách khi quan hệ:
Tư thế bò: Ở tư thế này, bạn nên bò lên trên và cho dương vật vào âm đạo. Vị trí này giúp bạn kiểm soát được toàn cảnh và dễ dàng thỏa sức khám phá âm đạo của bạn tình. Từ đó việc tìm điểm G cũng trở nên dễ dàng hơn.
Tư thế Doggy: Đây là tư thế giúp bạn dễ dàng xâm nhập vào âm đạo. Từ đó dễ dàng khám phá ra điểm G ở bạn tình.
Vừa rồi là những cách tìm điểm G của phụ nữ; và một số lưu ý để quá trình tìm và kích thích điểm G được hiệu quả hơn. Chúc bạn sẽ thực hiện thành công và có một cuộc yêu thực sự thăng hoa cùng nàng.