Categories
Sự phát triển của trẻ Tuổi dậy thì ở nam Tuổi dậy thì (10-15 tuổi)

Xuất tinh sớm ở tuổi dậy thì có sao không? Cần làm gì?

Vậy xuất tinh sớm ở tuổi dậy thì có sao không, có ảnh hưởng đến trẻ nhiều như thế nào? Cách điều trị và phòng ngừa là gì? Cấu trả lời ở ngay đây.  

1. Xuất tinh sớm là gì?

Trước khi biết xuất tinh sớm ở tuổi dậy thì có sao không, cha mẹ cũng cần biết xuất tinh sớm là gì. 

Xuất tinh sớm (Premature Ejaculation) là một dạng rối loạn chức năng tình dục xảy ra khi nam giới đạt cực khoái; và xuất tinh ra tinh dịch sớm hơn mong muốn. Xuất tinh sớm thường xảy ra trước hoặc ngay sau khi quá trình thâm nhập và quan hệ. 

2. Nguyên nhân gây xuất tinh sớm ở tuổi dậy thì

Xuất tinh sớm ở tuổi dậy thì là do đâu? Có sao không? Xuất tinh sớm ở tuổi dậy thì có thể xuất phát từ nguyên nhân vật lý, hóa học và tâm lý, cảm xúc.

Nguyên nhân vật lý, hóa học:

  • Dị tật bẩm sinh.
  • Rối loạn cương dương.
  • Tác dụng phụ của thuốc.
  • Thức khuya dẫn đến tinh trùng yếu.
  • Do dương vật nhạy cảm với kích thích.
  • Mức serotonin hoặc dopamine (chất hóa học trong não có liên quan đến ham muốn và hưng phấn tình dục) thấp.
  • Trẻ gặp một vấn đề về nội tiết tố với nồng độ oxytocin; các mức hormone khác có vai trò trong chức năng tình dục bao gồm hormone luteinizing (LH), prolactin và hormone kích thích tuyến giáp (TSH).

Nguyên nhân tâm lý, cảm xúc:

  • Thủ dâm quá độ.
  • Quan hệ tình dục sớm.
  • Bị kích thích tình dục.
  • Căng thẳng, mệt mỏi.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Cha mẹ cần làm gì khi con trai đến tuổi dậy thì?

3. Xuất tinh sớm ở tuổi dậy thì có sao không?

Xuất tinh sớm ở tuổi dậy thì có sao không là lo lắng của nhiều bậc phụ huynh; cũng như trẻ em nam khi bước vào giai đoạn tuổi dậy thì. Xuất trinh sớm có thể để lại hậu quả nghiêm trọng cho trẻ.

3.1 Xuất tinh sớm ở tuổi dậy thì có sao không – Ảnh hưởng đến tâm lý

xuất tinh sớm ở tuổi dậy thì có sao không

Xuất tinh sớm ở tuổi dậy thì có sao không thì điều đầu tiên phải nhắc tới những ảnh hưởng về mặt tâm lý. Thời điểm này tâm lý trẻ em nam vẫn chưa hoàn thiện; chưa có độ chín chắn trong tâm lý; vì vậy mà việc xuất tinh sớm khiến các em lo lắng, lẩn tránh, ngại tiếp xúc hay giao tiếp với mọi người.

Tâm lý tự ti, mặc cảm, né tránh quan hệ với bạn gái là điều dễ thấy ở những trẻ em nam xuất tinh sớm ở tuổi dậy thì.

>> Cha mẹ cần biết: Trầm cảm ở tuổi dậy thì – Cách điều trị

3.2 Xuất tinh sớm ở tuổi dậy thì có sao không – Ảnh hưởng đến cơ quan sinh sản sau này

Thời điểm dậy thì các cơ quan sinh dục đang đi vào giai đoạn phát triển để hoàn thiện. Xuất tinh sớm ở tuổi dậy thì có thể gây ảnh hưởng đến sự phát triển của các cơ quan sinh dục như dương vật, bao quy đầu, tuyến tiền liệt hay niệu đạo hoặc gây các bệnh viêm nhiễm.

3.3 Xuất tinh sớm ở tuổi dậy thì có sao không – Có nguy cơ bị di tinh

Di tinh là hậu quả dễ xảy ra do xuất tinh sớm ở trẻ em nam trong độ tuổi dậy thì. Di tinh là hiện tượng xuất tinh khi không quan hệ tình dục và không đạt được khoái cảm.

3.4 Xuất tinh sớm ở tuổi dậy thì có sao không – Di chứng đến khi trưởng thành

ảnh hưởng đến tuổi trưởng thành

Xuất tinh sớm khi ở tuổi dậy thì không được điều trị sẽ không tự khỏi mà vẫn tiếp tục duy trì đến khi nam giới trưởng thành. Lúc này sẽ gây ảnh hưởng đến khả năng quan hệ tình dục với bạn đời cũng như khả năng sinh sản của nam giới.

Xuất tinh sớm ở tuổi dậy thì có sao không thì câu trả lời là có. Xuất tinh sớm có thể là một trải nghiệm khó chịu cho trẻ trong quá trình phát triển khi trưởng thành. Tuy nhiên, tin tốt là nó thường có thể được khắc phục!

>> Mẹ tham khảo: Trẻ em bị tóc bạc sớm là bệnh gì? Cách điều trị tận gốc cho trẻ

4. Làm thế nào để điều trị xuất tinh sớm ở tuổi dậy thì?

Xuất tinh sớm ở tuổi dậy thì là hiện tượng sinh lý bình thường sẽ tự mất đi sau một vài ngày. Nhưng nếu chúng diễn ra thường xuyên và không khỏi, trẻ cần được điều trị bằng cách:

  • Điều trị tâm lý với bác sĩ tâm thần cho trường hợp trẻ căng thẳng, lo lắng kéo dài
  • Dùng phương pháp bắt đầu và dừng lại: Cho trẻ kích thích dương vật đến khi đạt cực khoái. Sau đó, kiểm soát sự hưng phấn dừng lại trong 30s. Lặp lại 3 hoặc 4 lần trước khi đạt cực khoái. 
  • Dùng thuốc tây điều trị xuất tinh sớm nam giới; nhưng cần tham khảo ý kiến của bác sĩ.
  • Dùng phương pháp tiểu phẫu điều chỉnh dây lưng dương vật.

[inline_article id=292729]

5. Cách ngăn ngừa xuất tinh sớm ở tuổi dậy thì

Để không phải lo lắng xuất tinh sớm ở tuổi dậy thì có sao không; cha mẹ cần ngăn ngừa con mắc xuất tinh sớm bằng cách:

  • Bổ sung dinh dưỡng đầy đủ, ăn uống khoa học kết hợp với chế độ tập luyện thể dục thể thao đều đặn.
  • Không nên cho trẻ sử dụng rượu, bia, thuốc lá và các đồ uống có ga.
  • Gia đình và nhà trường cần giáo dục giới tính cho trẻ từ trước thời kỳ bước vào tuổi dậy thì.
  • Sự quan tâm tinh tế từ bố mẹ sẽ giúp việc nhận biết các triệu chứng xuất tinh sớm ở trẻ trong độ tuổi dậy thì; và cũng giúp trẻ dễ dàng chia sẻ khi có những dấu hiệu bất thường từ đó dễ dàng điều chỉnh từ khi xuất tinh sớm ở tuổi dậy thì mới xuất hiện.
  • Hạn chế tình trạng xem phim khiêu dâm, sách báo có nội dung không lành mạnh.
  • Giữ gìn vệ sinh cơ thể sạch sẽ, hàng ngày khi tắm cần vệ sinh kỹ cơ quan sinh dục.
  • Không nên mặc quần áo lót quá chật hay bó sát.
  • Hạn chế tình trạng thủ dâm, nếu có thủ dâm cần tìm hiểu kỹ cách thức thủ dâm một cách an toàn.

>> Mẹ tham khảo: Tuổi dậy thì không nên làm gì? Lưu ý để bảo vệ sức khỏe

Hy vọng với những thông tin về xuất tinh ở tuổi dậy thì ở trên sẽ giúp các cha mẹ bớt lo lắng cho sức khỏe của con, không còn bâng khuâng tìm ra câu trả lời cho câu hỏi “Xuất tinh sớm ở tuổi dậy thì có sao không” nữa.

Categories
Sự phát triển của trẻ Tuổi dậy thì nữ Tuổi dậy thì (10-15 tuổi)

Cách làm eo thon ở tuổi dậy thì hiệu quả đến không ngờ!

Vì vậy, các mẹ cũng nên biết biết cách làm eo thon cho con ở tuổi dậy thì để con vừa có dáng đẹp, vừa đảm bảo sức khỏe cho con nhé!

1. Nguyên nhân gây mỡ bụng

Cách làm eo thon tuổi dậy thì sẽ phụ thuộc vào nguyên nhân gây mỡ bụng. Có nhiều nguyên nhân gây ra mỡ bụng mà các con có thể mắc phải:

  • Chế độ ăn thiếu dinh dưỡng thiếu chất xơ, đạm, chất béo tốt; nhưng lại nạp nhiều tinh bột, chất béo.
  • Chế độ ăn uống không lành mạnh: Uống nhiều bia rượu, ăn quá nhiều đường và chất béo chuyển hóa, ăn thiếu chất dinh dưỡng.
  • Ít vận động, nằm nhiều.
  • Di truyền.
  • Thiếu ngủ.
  • Căng thẳng.

Mẹ có thế tìm hiểu chi tiết hơn nguyên nhân gây mỡ bụng và các món ăn giúp giảm mỡ bụng tại MarryBaby.

2. Cách làm eo thon ở tuổi dậy thì bằng dinh dưỡng

Cách làm eo thon tuổi dậy thì tại nhà chính là khắc phục những nguyên nhân khiến mỡ bụng của con “sinh sôi”:

[key-takeaways title=””]

Ăn uống lành mạnh là cách làm eo thon ở tuổi dậy thì hiệu quả nhất

[/key-takeaways]

Ăn uống theo một chế độ lành mạnh eat clean, đa dạng với nhiều trái cây và rau củ; bao gồm chất xơ hòa tan, vitamin D và men vi sinh; là cách tốt nhất để làm vòng eo của trẻ ở tuổi dậy thì thon gọn.

Hạn chế cho trẻ hấp thụ tinh bột, đường và thực phẩm chế biến sẵn có thể sẽ giúp trẻ ở tuổi dậy thì cắt giảm lượng calo; và loại bỏ chất béo nhanh chóng hơn. 

Một số mẹ lầm tưởng tất cả các chất béo đều xấu, gây mỡ bụng nên không cho con ăn thực phẩm chứa chất béo. Quan niệm đó là sai lầm. Các thực phẩm chứa chất béo tốt như cá ngừ, cá hồi, quả bơ, hạnh nhân và hạt điều đều giúp trẻ hấp thụ một lượng chất béo lành mạnh tốt hơn cho tim và cơ thể bé dễ tiêu hóa hơn.

Ngoài ra, hãy theo dõi lượng muối mà con bạn tiêu thụ. Muối khiến cơ thể trẻ tích nước, làm vòng eo của trẻ phình to hơn. Một cách làm eo thon ở tuổi dậy thì chình là cho trẻ hạn chế ăn muối, snack,…

>> Mẹ có thể tham khảo: Dấu hiệu bắt đầu và kết thúc tuổi dậy thì nữ là gì? Mẹ cập nhật ngay nhé!

3. Cách làm eo thon ở tuổi dậy thì với các bài tập luyện 

Ở độ tuổi dậy thì, một cách làm eo thon gọn hiệu quả chính là tập luyện. Với những động tác dưới đây, con có thể tự tập cả ở phòng tập và ở nhà:

3.1 Plank

plank

Plank là bài tập giúp đốt mỡ bụng và làm vùng thắt eo săn chắc cũng như các cơ bao quanh eo của trẻ và giúp hỗ trợ tư thế khỏe mạnh. Các bước thực hiện Plank gồm:

  • Con nằm sấp, người song song với thảm tập. Vai, chân thẳng, các ngón chân đặt trên sàn chắc chắn.
  • Dùng lực chống hai tay rộng bằng vai sao cho tạo thành một góc 90 độ, hai tay song song nhau. Nâng người lên khỏi sàn.
  • Dùng lực vào đôi tay và mũi bàn chân để giữ bụng thẳng, đầu hướng về phía trước, thở đều.
  • Giữ nguyên tư thế Plank cho đến khi cảm thấy mệt thì có thể thả người trở lại tư thế ban đầu. Từ từ hạ tay chạm sàn, thả lỏng cơ thể.

Tuyệt đối không khụy gối hay võng lưng. Việc tập Plank sai cách không những không làm eo thon mà còn ảnh hưởng đến xương sống của trẻ ở tuổi dậy thì.

3.2 Side Crunch

side crunch

Bài tập này sẽ giúp trẻ đốt mỡ thừa mỡ cơ bụng dưới một cách hiệu quả. Cách thực hiện bài tập thể dục giảm mỡ bụng này như sau:

  • Nằm trên thảm tập, hai gối tạo thành 1 góc 45 độ so với mặt sàn.
  • Hai tay để sau gáy, bạn nên buộc tóc gọn gàng tập.
  • Dùng lực vùng bụng nâng người cao lên hết mức có thể.
  • Gập cơ xiên, hai bên trái, phải liên tục cho đến khi mệt.

3.3 Bicycle Crunch

bicycle crunch

Đây chính là một bài tập biến thể của việc đạp xe đạp, là cách làm eo thon cho trẻ ở tuổi dậy thì vô cùng hiệu quả. Cách thực hiện bạn thao tác theo những bước dưới đây:

  • Vô tư thế chuẩn bị, bạn nằm ngửa trên sàn, hai tay để sau đầu.
  • Dùng lực nâng người để vào tư thế gập bụng cơ bản.
  • Đưa gối vuông góc với thảm tập và chuẩn bị đạp xe.
  • Kết hợp xoay người và đạp xe. Bạn đạp chân trái thì nghiêng người sang phải và ngược lại.
  • Thực hiện cho đến khi bạn cảm thấy mệt thì chuyển sang bài tập khác.

3.4 Scissor Kicks

scissors kick là cách làm eo thon ở tuổi dậy thì

Bài tập gói gọn với các động tác dưới đây:

  • Nằm ngửa, hai tay chắp sau đầu.
  • Nâng chân thẳng và cách mặt sàn 30 độ.
  • Dang hai chân sang ngang rồi chéo hai chân lại. Lần lượt là chân trái ở trên và làm ngược lại.
  • Thực hiện liên tục trong 30-50s.

3.5 Luyện tập cường độ ngắt quãng (HIIT)

Có một số quan niệm sai lầm rằng “Muốn giảm ở đâu thì chỉ tập ở đó”, muốn tay nhỏ thì chỉ tập tay, muốn làm eo thon thì tập ở eo, bụng. Thật ra cơ thể chúng ta sẽ đốt mỡ đều ở tất cả các bộ phận. Vì vậy cách làm eo thon ở tuổi dậy thì chính là đừng chỉ tập riêng ở eo, hãy đốt mỡ toàn thân. 

HIIT chính là sự lựa chọn thông minh. HIIT chính là tập các bài tập với cường độ cao nhất có thể rồi nghỉ ngơi trong thời gian ngắn. Các bài HIIT bao gồm chạy bộ, đạp xe, nhảy dây cường độ cao,… Hãy tập những bài tập nhanh nhất có thể rồi nghỉ ngơi 1ph sau đó tập tiếp. Đây là cách làm eo thon và giảm mỡ toàn thân ở tuổi dậy thì vô cùng hiệu quả. 

[inline_article id=263558]

4. Cách làm eo thon ở tuổi dậy thì với lối sống lành mạnh

cách làm eo thon ở tuổi dậy thì

4.1 Thay đổi thói quen hoạt động và sinh hoạt

Thay đổi lối sống có thể đẩy nhanh quá trình giảm cân của bạn.

Đổi cà phê sang trà xanh có thể cải thiện tuần hoàn cũng như tăng cường trao đổi chất.

Đi bộ mỗi ngày cũng có thể giúp đẩy nhanh quá trình tiêu hóa của bạn. Đi bộ bên ngoài giúp bạn tăng cường vitamin D, có thể giúp giảm cân nhanh hơn.

Cắt giảm tiêu thụ rượu là một cách để cắt giảm lượng calo và đường ngay lập tức. Giảm bớt lượng bạn uống cũng có thể cải thiện sức khỏe của bạn theo những cách khác.

>> Mẹ có thể tham khảo: Á tính là gì và những thông tin cần biết về bản dạng giới này

4.2 Tránh xa stress là cách làm eo thon ở tuổi dậy thì

Hormone tiết ra khi cơ thể căng thẳng có thể khiến cơ thể con tích trữ mỡ bụng. Quản lý căng thẳng của mình bằng cách thiền, nghe nhạc, đọc sách, nấu ăn, đi du lịch,… để cơ thể thoải mái hơn cũng như làm thon gọn vòng eo cho trẻ ở tuổi dậy thì. .

Bên cạnh tăng vòng 1, tăng chiều cao, làm mũi cao tự nhiên, cách làm eo thon cũng được nhiều bạn trẻ ở tuổi dậy thì và cha mẹ quan tâm. Hy vọng với những cách làm eo thon ở trên có thể giúp các bé đang ở độ tuổi dậy thì có vóc dáng đẹp hơn, tự tin hơn. 

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Bệnh cúm A ở trẻ em: Triệu chứng, nguyên nhân, cách điều trị và phòng ngừa

Trong bài viết, mẹ sẽ hiểu tất tần tật những gì cần biết về bệnh cúm A ở trẻ em.

1. Cúm A là bệnh gì? Các loại chủng bệnh cúm A ở trẻ em thường gặp

Cúm A (Influenza A) là căn bệnh nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính thường lưu hành khi thời tiết chuyển mùa; do các chủng virus cúm A phổ biến như A/H1N1, A/H3N2, A/H5N1, A/H7N9 gây nên.

Trong đó, chủng A/H7N9 và A/H5N1 là những chủng virus cúm thường lưu hành ở gia cầm; có khả năng lây nhiễm sang người và tạo thành dịch. Bệnh cúm A thường bị nhầm lẫn với bệnh cảm thông thường do những triệu chứng tương tự; tuy nhiên bệnh diễn tiến nhanh, tiềm ẩn nhiều nguy hiểm và có nguy cơ cao bùng phát thành dịch và đại dịch.

Bệnh cúm A rất dễ lây lan ở trẻ em. Nếu bé có dấu hiệu cảm cúm và có các triệu chứng dưới đây, bé có thể đang mắc cúm A.

2. Dấu hiệu, triệu chứng, cách nhận biết bệnh cúm A ở trẻ em

bệnh cúm a ở trẻ em

Không giống như cảm lạnh thông thường, bệnh cúm thường xảy ra với các triệu chứng khởi phát đột ngột. Các dấu hiệu phổ biến của bệnh cúm A ở trẻ em bao gồm:

Đôi khi, các triệu chứng của bệnh cúm A ở trẻ em có thể tự hết. Tuy nhiên, nếu các triệu chứng kéo dài hơn một tuần mà không cải thiện; hãy đưa trẻ đi khám bác sĩ.

3. Bệnh cúm A ở trẻ em có nguy hiểm không?

Cúm A ở trẻ em là bệnh rất thường gặp và tiềm ẩn nhiều nguy hiểm, có thể gây hại cho sức khỏe, thậm chí là đe dọa tính mạng của bé. 

Virus cúm A có nhiều chủng; chúng tồn tại khá lâu trong môi trường bên ngoài nên khả năng lây lan rất cao. Hơn nữa, các biểu hiện của cúm A cũng rất dễ nhầm lẫn với cúm thông thường nên nhiều bậc phụ huynh thường chủ quan; không thăm khám và điều trị sớm cho bé; dẫn đến những biến chứng nguy hiểm.

Bệnh cúm A ở trẻ em nếu không được điều trị sớm có thể dẫn đến suy hô hấp với triệu chứng khó thở, đờm lẫn máu, viêm phổi, thiếu oxy, thậm chí dẫn đến tử vong nếu không được xử trí kịp thời.

4. Cách điều trị bệnh cúm A ở trẻ em

4.1 Chẩn đoán

Trước khi điều trị tình trạng của bệnh cúm A ở trẻ em, bác sĩ sẽ cần kiểm tra virus cúm. Bác sĩ sẽ ưu tiên xét nghiệm phân tử nhanh. Trong quy trình này, bác sĩ sẽ ngoáy mũi hoặc họng cho trẻ. Xét nghiệm sẽ phát hiện RNA của virus cúm trong vòng 30 phút hoặc ít hơn.

Kết quả không phải lúc nào cũng chính xác và bác sĩ có thể sẽ phải chẩn đoán dựa trên các triệu chứng của trẻ hoặc các xét nghiệm cúm khác.

4.2 Điều trị tại nhà

Với những trẻ mắc cúm A với các triệu chứng ở mức độ nhẹ, không biến chứng có thể được chăm sóc và điều trị tại nhà bằng cách:

  • Nghỉ ngơi hợp lý kết hợp cùng ăn uống đầy đủ các chất dinh dưỡng, dễ tiêu hóa.
  • Uống nhiều nước và hạn chế ăn uống các thực phẩm lạnh.
  • Chỉ sử dụng thuốc hạ sốt theo chỉ định của bác sĩ điều trị.
  • Hạn chế đến những nơi đông hoặc tiếp xúc với nhiều người, nếu có phải sử dụng khẩu trang y tế.

Trong trường hợp, sau khoảng 7 ngày các triệu chứng không thuyên giảm mà tiến triển nặng hơn; người bệnh cần được đưa đến cơ sở y tế để được xử lý kịp thời.

4.3 Điều trị tại bệnh viện

Với những trường hợp tiến triển nặng hơn, xuất hiện biến chứng, để chữa trị cúm A trẻ cần được đưa đến các cơ sở y tế có đầy đủ điều kiện cấp cứu và hồi sức ban đầu để được theo dõi, xét nghiệm và chỉ định dùng thuốc kháng virus phù hợp.

Các đơn thuốc kháng virus phổ biến bao gồm:

Một loại thuốc mới có tên baloxavir marboxil (Xofluza), được tạo ra bởi một công ty dược phẩm Nhật Bản; đã được Hoa Kỳ phê duyệt vào tháng 10 năm 2018. Thuốc kháng virus này giúp ngăn chặn virus cúm A sinh sôi.

5. Cách chăm sóc và phòng ngừa trẻ bị bệnh cúm A

5.1 Cách chăm sóc

Người thân chỉ nên chăm sóc trẻ mắc cúm A khi có sự chỉ định của bác sĩ.

  • Cho trẻ em mắc bệnh cúm A cách ly ở phòng riêng; tối thiểu là 7 ngày tính từ khi xuất hiện các triệu chứng đầu tiên của bệnh. Nên cách ly thêm 1 ngày sau khi các triệu chứng cúm A ở trẻ đã hết.
  • Cho bé ở trong phòng sạch sẽ, thoáng mát vào mùa hè và ấm áp vào mùa đông. Nên cho con tắm rửa, đi vệ sinh ở phòng riêng. Nếu không có nhà vệ sinh riêng thì khi ra ngoài, nên đeo khẩu trang, giữ kín cho bé và nhớ rửa tay sạch sẽ sau khi đi vệ sinh.
  • Không nên cho bé ra ngoài nếu không thật sự cần thiết. Nếu phải ra khỏi phòng thì nên đeo khẩu trang và hạn chế cho bé sử dụng hoặc đụng vào đồ dùng chung của cả nhà.
  • Chú ý chế độ ăn của bé, cần cung cấp đầy đủ các nhóm chất. Cho bé ăn thức ăn mềm, loãng, dễ tiêu hóa, ăn nhiều rau xanh, trái cây và uống nhiều nước.
  • Cha mẹ cần tuân thủ cho bé uống thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ, không tự ý mua thuốc cho con hoặc cho bé uống quá liều vì có thể gây hại cho trẻ.

5.2 Cách phòng ngừa

cách phòng tránh

Cách để phòng ngừa bệnh cúm A ở trẻ em tốt nhất là tiêm chủng hàng năm. Mỗi mũi tiêm phòng cúm đều bảo vệ cơ thể bé khỏi 4 loại virus cúm khác nhau (A,B,C,D).

Ngoài ra, để ngăn ngừa sự lây lan của bệnh cúm A ở trẻ em, mẹ có thể cho bé:

  • Rửa tay thường xuyên.
  • Tránh đám đông lớn; đặc biệt là trong thời gian bùng phát dịch cúm.
  • Che miệng và mũi khi ho hoặc hắt hơi.
  • Ở nhà nếu trẻ bị sốt và ít nhất 24 giờ sau khi hết sốt.

[inline_article id=270506]

6. Một số câu hỏi thường gặp về bệnh cúm A ở trẻ em

6.1 Vì sao trẻ em dễ bị mắc cúm A?

Virus cúm A có thể lây truyền trực tiếp từ người này sang người khác thông qua đường hô hấp. Khi người bệnh ho, hắt hơi, thậm chí là nói chuyện… dịch mũi, họng, các giọt nước bọt mang theo virus thoát ra môi trường bên ngoài, người lành hít phải sẽ có thể nhiễm bệnh.

Ngoài ra, ở trẻ em, bệnh cúm A có thể dễ dàng lây lan khi:

  • Sử dụng chung đồ dùng sinh hoạt (ly, chén, muỗng, khăn,…) với người bệnh, hoặc vô tình tiếp xúc với các đồ gia dụng trong gia đình có chứa virus (tay nắm cửa, bàn, ghế,…) sau đó đưa lên mũi, miệng;
  • Tiếp xúc với động vật nhiễm cúm A, cũng có thể lây bệnh như các loài động vật có vú như lợn, ngựa hay các loại gia cầm, chum;
  • Tập trung ở những nơi tập trung đông người như công viên, nhà trẻ, trường học, công sở,… cũng là điều kiện thuận lợi để lây lan virus.

6.2 Các biến chứng bệnh cúm A ở trẻ em là gì?

Cúm A ngoài các biểu hiện thông thường của bệnh cúm như sổ mũi, ngạt mũi, đau họng, ho… thì có thể đi kèm các triệu chứng nặng hơn như mỏi cơ; lười vận động, nôn trớ, háo nước, mất nước… Trẻ nhỏ bị cúm A có thể bỏ bú, bỏ ăn; có gan bàn chân, lòng bàn tay lạnh. Một số trường hợp trẻ bị cúm A có thể sốt cao kèm co giật.

Một số biến chứng trẻ có thể gặp phải khi mắc cúm A như: suy hô hấp, viêm phổi; viêm tai giữa; viêm màng não; viêm thanh khí phế quản, viêm cơ tim, nhiễm khuẩn thứ phát… Những biến chứng này nếu không phát hiện và can thiệp sớm có thể ảnh hưởng đến sức khỏe; thậm chí tính mạng của trẻ.

6.3 Bệnh cúm A lây qua đường nào?

Bệnh cúm A ở trẻ em chủ yếu lây qua hai con đường là:

  • Qua giọt bắn: Khi người bệnh cúm A nói chuyện, ho, hắt hơi sẽ bắn ra những giọt dịch chứa virus từ đường hô hấp. Khi trẻ hít phải sẽ bị nhiễm virus cúm A.
  • Qua tiếp xúc với đồ vật, bề mặt có chứa các giọt nước bọt hay dịch tiết mũi họng của người bệnh bắn ra bám vào, sau đó đưa tay lên mũi, miệng.

Cúm A có khả năng lây nhanh từ người sang người trong khoảng thời gian từ 1 ngày trước cho đến 7 ngày sau khi mắc bệnh.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Vấn đề về tiêu hóa

Cách chữa bé đi ngoài nhiều lần trong ngày tại nhà hiệu quả

Khi thấy trẻ bị đi ngoài nhiều lần, ắt hẳn cha mẹ nào cũng lo lắng; nhưng không nên vì vậy mà có những phản ứng sai lầm, gây ảnh hưởng tới sự phát triển của trẻ. Thế nên, hãy cùng Marrybaby điểm qua cách chữa bé đi ngoài nhiều lần trong ngày sao cho hiệu quả nhất nhé!

1. Làm sao để biết là bé đang bị tiêu chảy?

Thông thường, các bé trong tình trạng khỏe mạnh vẫn có thể bị tiêu chảy; và điều này không hẳn là do bệnh lý hoặc liên quan đến rối loạn tiêu hóa,.. Tuy nhiên, để làm rõ khi nào trẻ bị đi ngoài nhiều lần do tiêu chảy là cần thiết; trước khi tìm cách chữa bé đi ngoài nhiều lần trong ngày.

Cách xác định thông qua phân của trẻ:

  • Trẻ bị đi ngoài nhiều lần; với phân lỏng và nhiều nước.
  • Phân có mùi hôi và tanh.
  • Phân có màu xanh và đậm màu hơn bình thường.
  • Phân có chứa máu hoặc dịch nhầy.
  • Trẻ bị đau rát hậu môn.
  • Trẻ biếng ăn và dễ mệt mỏi.

Bé đi ngoài nhiều lần có sao không? Trước hết mẹ cần xem qua tình trạng tiêu chảy của bé tại nhà như sau:

  • Nhẹ: trẻ đi ngoài từ 3 – 5 lần phân lỏng mỗi ngày.
  • Trung bình: trẻ đi ngoài từ 6 – 9 lần phân lỏng mỗi ngày.
  • Bệnh nặng: trẻ đi ngoài trên 10 lần mỗi ngày.

2. Nguyên nhân khiến bé bị tiêu chảy nhiều

Tiêu chảy ở trẻ có rất nhiều nguyên nhân có thể gây ra, trong đó cụ thể là do:

  • Rotavirus: là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra tình trạng tiêu chảy ở trẻ, đặc biệt là giai đoạn trẻ dưới 5 tuổi. Khi nhiễm virus Rota trẻ có thể bị nôn mửa, sốt và bị tiêu chảy từ 3 – 7 ngày
  • Trẻ bú bình không hợp vệ sinh: Việc này làm tăng nguy cơ bị tiêu chảy lên nhiều lần so với trẻ bú mẹ hoàn toàn hoặc không bú bình.
  • Tiêu chảy do thuốc kháng sinh: Nhiều loại thuốc kháng sinh để trị nhiễm đường tiết niệu hay nhiễm trùng tai có thể khiến bé bị tiêu chảy trong quá trình dùng thuốc. 
  • Do trẻ uống phải nước không sạch: nước không đun sôi hoặc nước đun sôi nhưng đã để quá lâu
  • Dị ứng không dung nạp lactose, một loại đường có trong sữa
  • Nguyên nhân khác là do trẻ mắc bệnh liên quan đến nhiễm trùng đường ruột ở trẻ em; chẳng hạn như viêm ruột, tắc ruột, viêm ruột thừa,..
  • Ngộ độc thực phẩm, thực phẩm không hợp vệ sinh.

>> Mẹ xem thêm: Trẻ 2 tuổi đi ngoài nhiều lần trong ngày có nguy hiểm không?

3. Cách chữa bé đi ngoài nhiều lần trong ngày

Nguyên nhân
8 cách chữa bé đi ngoài nhiều lần trong ngày

3.1 Bù nước cho con

Cách chữa bé đi ngoài nhiều lần trong ngày hay trẻ bị tiêu chảy; điều đầu tiên là mẹ nên làm là bù nước cho con. Mẹ hãy cho con uống thêm nước lọc; hay tốt nhất là uống oresol (nhớ pha theo đúng chỉ định trên bao bì); hoặc cũng có thể nước cháo, như cháo thịt nạc cà rốt; cháo thịt gà; mẹ nấu nhừ và lọc lấy nước cho con uống nhé.

3.2 Cách chữa bé đi ngoài nhiều lần trong ngày là hạn chế dùng thuốc kháng sinh

Thuốc kháng sinh hoặc thuốc trị tiêu chảy: Do bệnh tiêu chảy ở trẻ em chủ yếu do virus gây ra; nên không cần phải sử dụng thuốc kháng sinh. Bởi thuốc kháng sinh chỉ có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn mà không có tác dụng tiêu diệt virus nên không có tác dụng trong điều trị tiêu chảy trẻ em do virus gây ra.

Thuốc kháng sinh không phải là cách chữa cho bé đi ngoài nhiều lần trong ngày, tốt hơn hết, mỗi khi dùng thuốc mẹ nên hỏi ý kiến bác sĩ mẹ nhé.

>> Mẹ nên đọc thêm: Trẻ đi ngoài nhiều lần có thể tiêm phòng không?

3.3 Men vi sinh Probiotics

Theo nghiên cứu của NCBI, cho thấy men vi sinh probiotics (lợi khuẩn) có khả năng làm giảm tình trạng tiêu chảy của trẻ em hết nhanh hơn 1 ngày.

3.4 Cách nhân gian giúp chữa bệnh tiêu chảy ở trẻ em – Nước gạo lứt

Nước gạo lứt rang không chỉ giúp chống lại hiện tượng mất nước, mất chất điện giải do tiêu chảy mà còn đào thải độc tố cho gan, giải nhiệt và làm sạch máu cho trẻ bị tiêu chảy. 

Cách thực hiện: Dùng 100g gạo lứt rang lên cho vàng rồi đổ vào 2l nước, đun sôi cho tới khi gạo chín mềm thì tắt bếp, chắt lấy nước chia thành các lần uống trong ngày cho trẻ.

3.4 Cách chữa bé đi ngoài nhiều lần trong ngày bằng vỏ cam

Khi bé bị đi ngoài nhiều lần trong ngày, cách chữa ngay tại mà mẹ có thể áp dụng lúc này là vỏ cam.  Cha mẹ chỉ cần rửa sạch vỏ cam, cho vào cốc nước nóng, hãm như hãm trà, sau khoảng 20 phút thì cho trẻ uống sẽ giúp cho triệu chứng tiêu chảy thuyên giảm.

3.5 Nước hồng xiêm

Theo đông y, hồng xiêm có tính mát, vị ngọt, hỗ trợ rối loạn tiêu hóa, nhuận tràng, sinh tân dịch. Mặt khác, loại quả này còn chứa một chất có tác dụng trị tiêu chảy rất tốt là Tanin. Vì thế cha mẹ hãy lấy 1 quả hồng xiêm xanh cắt thành các lát mỏng, đem phơi khô rồi sắc lấy nước cho trẻ uống, mỗi ngày 2 lần.

3.6 Cách chữa bé đi ngoài nhiều lần trong ngày bằng món súp cà rốt

Khi bé bị đi ngoài nhiều lần trong ngày, cách chữa ngay tại nhà là mẹ hãy nấu món súp cà rốt. Vì Củ cà rốt có một lượng lớn chất pectin khi vào ruột sẽ nở thành một dạng keo có khả năng làm dịu nhu động ruột nên nhanh chóng hạn chế tiêu chảy ở trẻ. Mặt khác, chất này còn tạo điều kiện tốt cho lợi khuẩn nội sinh phát triển, lấn át sự lên men thối của vi khuẩn ở ruột già, kích thích niêm mạc ruột mau hồi phục. 

Cách cầm tiêu chảy nhanh nhất cho bé bằng loại củ này đó là gọt vỏ và rửa sạch 500g cà rốt, thái lát mỏng, đun nhỏ lửa cùng 2 lít nước đến khi cạn chỉ còn 1l thì vớt cà rốt ra nghiền nát, lọc qua rây, bỏ bã, thêm 3g muối đun sôi cho bé ăn mỗi ngày. 

>> Mẹ có thể xem thêm: Bé đi ngoài nhiều lần trong ngày nên uống gì?

3.7 Cách dân gian giúp chữa bệnh tiêu chảy ở trẻ em – Ăn lá mơ

  • Lấy khoảng 100g lá mơ tía rửa sạch, ngâm nước muối loãng 5 phút rồi vớt ra để ráo, giã nhỏ, trộn đều với 1 quả trứng gà, 1 chút muối.
  • Tiếp sau đó mẹ cho 1 thìa dầu vào chảo, đợi dầu nóng thì đổ hỗn hợp vừa trộn vào, trở đều 2 mặt cho chín.
  • Lấy ra cho bé ăn mỗi ngày 2 lần. 

3.8 Cách chữa bé đi ngoài nhiều lần trong ngày bằng nước búp ổi non

Lá ổi vốn có tính đắng, nhiều tinh dầu, vị ấm và chứa hàm lượng flavonoid kích thích cơ trơn ruột; giảm đau bụng do tiêu chảy nên cũng được dùng để chữa bệnh đường ruột rất tốt.

Cách chữa bé đi ngoài nhiều lần trong ngày bằng nước búp ổi non, mẹ cần 20g gừng tươi, 20g búp ổi non, 10g vỏ quýt khô đem sắc cùng 2 lít nước cho đến khi còn lại 500ml thì chắt ra, cho bé uống thành 2 lần trong ngày.

4. Khi nào nên đưa bé đi bác sĩ?

Khi nào cần đưa bé đi khám bác sĩ
Khi cách chữa bé đi ngoài nhiều lần trong ngày tại nhà không hiệu quả, mẹ nên đưa con đi gặp bác sĩ

Tình trạng bé đi ngoài nhiều lần (bị tiêu chảy) kéo dài hơn 1 tuần hoặc với những triệu chứng dưới đây thì mẹ cần cho bé đi khám bác sĩ ngay nhé:

  • Bé bị tiêu chảy kèm hành sốt từ 24 – 48 giờ.
  • Trẻ có dấu hiệu sốt trên 39 độ.
  • Phân có máu.
  • Nôn mửa kéo dài từ 12 – 24 giờ (phần bé nôn ra có màu xanh lục, một ít máu loãng).
  • Bụng bé bị trương phồng lên và đau dữ dội.
  • Dấu hiệu bé bị mất nước nghiêm trọng với các biểu hiện như: khô miệng, khóc không ra nước mắt; ít hoặc không đi tiểu; dễ buồn ngủ và có vẻ kiệt sức.

Khi tìm cách chữa bé đi ngoài nhiều lần trong ngày; cha mẹ cũng cần lưu ý rằng, tiêu chảy có thể lây lan cho cả người lớn; nên cha mẹ cũng nên hạn chế đi làm trong ít nhất 2 ngày để đảm bảo sức khỏe của mình trước khi tiếp xúc với mọi người nhé.

Categories
Sự phát triển của trẻ Trẻ tập đi và Mẫu giáo Chăm sóc trẻ

Trẻ 2 tuổi đi ngoài nhiều lần trong ngày có nguy hiểm không?

Là một bà mẹ yêu thương con; khi thấy trẻ 2 tuổi đi ngoài nhiều lần trong ngày; ắt hẳn các mẹ sẽ vô cùng lo lắng và rất muốn tìm được cách để chăm sóc và mong con mau khỏi. Cùng MarryBaby tìm hiểu nguyên nhân; cách khắc phục và thực đơn cho trẻ bị đi ngoài nhiều lần mẹ nhé.

1. Tình trạng trẻ 2 tuổi đi ngoài nhiều lần là bệnh gì?

Khi thấy trẻ từ 2 – 4 tuổi đi ngoài nhiều lần trong ngày; cụ thể là trên 3 lần mỗi ngày với tình trạng phân lỏng, nhiều nước, điều đó cho thấy là trẻ có thể trẻ đã bị tiêu chảy.

Một điều mẹ nên biết nữa là, trẻ từ 2 – 4 tuổi khỏe mạnh vẫn có thể đi ngoài nhiều lần trong ngày; hay còn được gọi là tiêu chảy ở trẻ trong giai đoạn tập đi.

Điều này cũng thường xảy ra ở trẻ 5 – 6 tháng tuổi; và còn phổ biến hơn là trẻ từ 2 – 4 tuổi. Tình trạng này không hẳn là do bệnh lý hay đường tiêu hóa của trẻ. Nên mẹ không cần lo lắng trước khi chưa biết rõ nguyên nhân nhé.

2. Nguyên nhân khiến trẻ 2 tuổi đi ngoài nhiều lần trong ngày

Trẻ 2 tuổi bị tiêu chảy, là cơ chế của cơ thể để loại bỏ vi trùng, tình trạng có thể kéo dài đến một tuần. Và một vài triệu chứng đi kèm khi trẻ 2 tuổi bị tiêu chảy là, buồn nôn; mất nước và có thể dẫn đến sốt phát ban. 

Thêm vào đó, những yếu tố sau đây được xem là tăng nguy cơ cho trẻ 2 tuổi bị tiêu chảy:

>> Mẹ xem thêm: Nóng sốt kèm tiêu chảy ở trẻ em có đáng lo?

Trẻ 2 tuổi đi ngoài nhiều lần trong ngày
Nguyên nhân kiến trẻ 2 tuổi đi ngoài nhiều lần trong ngày

3. Trẻ 2 tuổi đi ngoài mấy lần trong một ngày là bình thường?

Trẻ 2 tuổi đi ngoài mấy lần trong một ngày là nhiều, và mấy lần là bình thường? Thông thường, trẻ em nên đi ngoài với tình trạng phân mềm mỗi ngày; hoặc tối thiểu là cách một ngày được xem là bình thường. Thế nhưng, nếu trẻ đi ngoài nhiều hơn 3 lần mỗi ngàytrẻ đang bị tiêu chảy. Và nếu ít hơn 4 lần mỗi tuần là trẻ đang bị táo bón đấy các mẹ.

Dưới đây là tần suất đi ngoài bình thường của trẻ theo độ tuổi (phân mềm; không phải tiêu chảy hay táo bón):

  • Trẻ sơ sinh: 4 lần/ngày.
  • Trẻ 3 tháng bú sữa mẹ: 1 lần/ngày.
  • Trẻ 3 tháng uống sữa công thức: 2 – 3 lần/ngày.
  • Trẻ 6 tháng – 1 tuổi: 2 lần/ngày.
  • Trẻ 1 – 3 tuổi: 1 hoặc 2 lần/ngày.
  • Trẻ từ 4 tuổi trở lên: 1 lần mỗi ngày.

>> Mẹ nên đọc thêm: Trẻ 1 tuổi uống bao nhiêu sữa mỗi ngày thì tốt?

4. Cha mẹ nên làm gì khi trẻ 2 tuổi đi ngoài nhiều lần trong một ngày?

Cha mẹ nên làm gì khi trẻ 2 tuổi đi ngoài nhiều lần trong một ngày?
Cha mẹ nên làm gì khi trẻ 2 tuổi đi ngoài nhiều lần trong một ngày?

Khi trẻ 2 tuổi bị tiêu chảy hay đi ngoài nhiều lần trong ngày có thể sẽ khiến cơ thể của bé bị mất nước; nếu kéo dài có thể khiến bé bị kiệt sức. Lúc này mẹ nên chăm sóc con với những cách gợi ý sau đây nhé:

  • Giữ vệ sinh sạch sẽ những nơi bé tiếp xúc. Giặt giũ chăn màn, giường chiếu.
  • Chọn thực phẩm tươi mới và ưu tiên cho bé ăn chín, uống sôi.
  • Rửa tay cho bé bằng xà phòng và nước ấm. Nhất là sau khi bé đi chơi bên ngoài về.
  • Bổ sung nước, chất điện giải và các dưỡng chất thiết yếu cho bé. (Như chuối, khoai tây, thịt nạc, bột gạo, men vi sinh có lợi cho ruột,..)
  • Hạn chế cho con ăn đồ béo, nhiều đường và nước ngọt mẹ nhé.

>> Mẹ có thể xem thêm: Trẻ uống sữa buổi sáng có tốt không?

5. Trẻ đi ngoài nhiều lần trong ngày – khi nào nên gặp bác sĩ?

Tình trạng trẻ 2 tuổi đi ngoài nhiều lần trong ngày và kéo dài hơn 1 tuần. Nếu trẻ tiêu trên 3 lần mà phân toàn nước, bị sụt cân, trông trẻ li bì , lừ đừ, không uống nước được. Ngoài ra, một số triệu chứng khác mẹ cần cho bé thăm khám bác sĩ bao gồm:

  • Bé bị tiêu chảy kèm hành sốt từ 24 – 48 giờ.
  • Phân có máu.
  • Đau bụng dữ dội.
  • Bụng bé chướng lên hoặc to lên.
  • Nôn mửa kéo dài từ 12 – 24 giờ (phần bé nôn ra có màu xanh lục, một ít máu loãng).

6. Chế độ ăn khi trẻ 2 tuổi đi ngoài nhiều lần trong ngày

Khi trẻ 2 tuổi bị tiêu chảy, để làm rõ và chi tiết hơn về việc bù nước và chọn thực phẩm cho con trong những ngày này là:

Các loại dung dịch giúp bổ sung nước:

  • Oresol: Là dung dịch tốt nhất để điều trị tiêu chảy. Mẹ đổ gói bột vào một cái bình, đong 1 lít nước đun sôi để nguội và khuấy cho đến khi tan hoàn toàn. (Lưu ý là nên dùng trong 24h mẹ nhé)
  • Nước cháo muối: Mẹ lấy một nắm gạo, một chút muối cho vào một nồi nước nhỏ, đun sôi đến nhừ và chắt nước cho con uống.
  • Nước gạo rang muối: Tương tự như nấu cháo, nhưng trước đó mẹ cần đem gạo đi rang đến vàng, sau đó đun nhừ và chắt lấy nước cho con uống.
  • Súp cà rốt, muối: Mẹ lấy 500g cà rốt xay nhuyễn, thêm một thìa muối ăn và đường. Đun đến sôi, sau đó lấy nước cho trẻ uống.

Các loại thực phẩm và thực đơn lành mạnh cho trẻ khi bị tiêu chảy

[key-takeaways title=”Ngày thứ 1 và thứ 2″]

  • 6 giờ: Sữa bò tiệt trùng pha loãng hoặc sữa đậu nành 200ml
  • 9 giờ: Cháo thịt gà cà rốt, mẹ dùng 1 thìa dầu ăn là đủ
  • 11 giờ: Nước cháo cà rốt và 1 quả chuối 
  • 13 giờ: Cháo thịt gà cà rốt.
  • 15 giờ: Sữa bò tiệt trùng pha loãng và 1 quả táo
  • 17 giờ: Cháo thịt nạc cà rốt
  • 20 giờ: Sữa bò tiệt trùng pha loãng hoặc sữa đậu nành 200ml

[/key-takeaways]

[key-takeaways title=”Ngày thứ 3 và thứ 4″]

  • 6 giờ: Sữa bò tiệt trùng pha loãng hoặc sữa đậu nành 200ml
  • 9 giờ: Cháo thịt heo nạc cà rốt
  • 11 giờ: Táo hoặc hồng xiêm 1 quả, nước cháo cà rốt
  • 13 giờ: Cháo thịt heo nạc cà rốt
  • 15 giờ: Sữa bò tiệt trùng pha loãng hoặc sữa đậu nành 200ml
  • 17 giờ: Cháo thịt heo nạc cà rốt
  • 20 giờ: Sữa bò tiệt trùng pha loãng hoặc sữa đậu nành 200ml

[/key-takeaways]

>> Mẹ xem thêm: Thực đơn cho bé 20 tháng tuổi giàu dinh dưỡng giúp con tăng cân nhanh chóng

Hy vọng bài viết đã giúp mẹ có cách chăm sóc khi bé 2 tuổi bị tiêu chảy hoặc đi ngoài nhiều lần trong một ngày mẹ nhé.

Categories
Sự phát triển của trẻ Tuổi dậy thì nữ Tuổi dậy thì (10-15 tuổi)

12 cách trị rạn da ở tuổi dậy thì hiệu quả tức thì tại nhà

Trước khi đi đến cách trị rạn da ở tuổi dậy thì; chúng ta hãy cùng tìm hiểu rạn da là gì trước đã nhé!

1. Rạn da là gì?

Cách trị rạn da ở tuổi dậy thì

Rạn da (Stretch Marks) là những vết lõm vào trong xuất hiện trên bụng, ngực, hông, mông; hoặc những vị trí khác trên cơ thể. Chúng có thể có màu hồng, đỏ, đen, xanh lam hoặc tím và bao phủ một khu vực lớn trên cơ thể. 

Rạn da không gây đau đớn hay có hại; nhưng những vết rạn có thể khiến nhiều trẻ tự ti với vẻ ngoài của mình. Vì vậy mẹ cần có những cách chữa trị rạn da cho trẻ ở tuổi dậy thì hiệu quả để con sớm lấy lại tự tin. 

2. Nguyên nhân rạn da ở tuổi dậy thì

Nguyên nhân bị rạn da ở tuổi dậy thì là gì? Các vết rạn da có thể xuất hiện do:

  • Khi bé gái hoặc bé trai có tốc độ tăng trưởng đột ngột khi vào tuổi dậy thì.
  • Nguyên nhân bị rạn da ở tuổi dậy thì: Do di truyền, cân nặng thay đổi đột ngột
  • Khi trẻ ở tuổi dậy thì bị béo phì, rạn da sẽ làm tích tụ quá nhiều lượng mỡ trong cơ thể.
  • Khi trẻ tập các bài tập tăng chiều cao và cải thiện thể chất.
  • Nguyên nhân bị rạn da ở tuổi dậy thì: Trẻ sử dụng steroid trong một vài tuần; chẳng hạn do bệnh hen suyễn nặng. 

3. Rạn da ở tuổi dậy thì có hết không?

Theo thời gian, các vết rạn da ở tuổi dậy thì thường mờ dần theo thời gian, ít gây sự chú ý hoặc có thể không nhìn thấy được, nhưng có thể không biến mất hoàn toàn.

>> Mẹ có thể tham khảo chi tiết hơn tại: Rạn da tuổi dậy thì có hết không? Làm sao để làm mờ vết rạn?

Một số cách làm rạn da ở tuổi dậy thì bên dưới có thể giúp làm mờ vết rạn da, khiến da trông sáng, đẹp hơn. Mẹ có thể tham khảo để áp dụng cho các bé. 

4. Cách trị rạn da ở tuổi dậy thì, giúp làm mờ vết rạn hiệu quả

4.1 Cách chữa trị rạn da ở tuổi dậy thì: Tập thể dục đều đặn

Bạn hãy khuyến khích con thường xuyên tập thể dục. Đây là một trong những cách tốt nhất để điều trị rạn da ở tuổi dậy thì của con. Tập thể dục giúp ngăn sự tăng cân và giảm mỡ. Ngoài ra, tập thể dục còn có tác dụng điều hòa cơ thể; và hạn chế sự phát triển của các vết rạn da.

>> Xem thêm: Nên tập thể dục vào lúc nào là tốt và hiệu quả nhất?

4.2 Cách trị rạn da tuổi dậy thì bằng cách uống nhiều nước

Cách trị rạn da tuổi dậy thì tại nhà bằng thói quen uống nước hiệu quả ra sao? Trẻ càng uống nhiều nước sẽ càng có lợi cho việc điều trị rạn da tuổi dậy thì. Một làn da được cung cấp đủ nước sẽ trở nên mềm mại và làm mờ vết rạn. Do đó, tốt nhất, con nên uống đủ 8 ly nước một ngày để có làn da khỏe mạnh.

4.3 Ăn các thực phẩm tốt giúp trị rạn da tuổi dậy thì

collagen
Ăn các thực phẩm chứa Collagen là cách chữa trị rạn da ở tuổi dậy thì hiệu quả

Cách trị rạn da tuổi dậy thì tại nhà là ăn thực phẩm phù hợp. Việc ăn nhiều loại thức ăn lành mạnh có chứa vitamin A và C sẽ rất tốt trong việc điều trị các vết rạn da. Thực phẩm giàu vitamin A và C giúp tạo collagen và elastin cho cơ thể.

Đây là điều quan trọng để chữa vết rạn da ở tuổi dậy thì. Vì vậy, hãy khuyến khích bé ăn cam, bưởi, sữa, quả đào… để sản xuất collagen và elastin cho cơ thể.

4.4 Dùng kem thoa là cách chữa trị rạn da tuổi dậy thì

Cách trị rạn da ở tuổi dậy thì là gì? Nếu thấy các vết rạn da của trẻ mất nhiều thời gian để hồi phục; bạn có thể dùng thuốc trị rạn da có bán trên thị trường. Thuốc trị rạn da thường có chứa collagen và elastin có tác dụng phục hồi da.

Hầu hết các loại thuốc trị rạn da tuổi dậy thì tốt nhất trên thị trường đến từ thương hiệu uy tín đã được kiểm tra về độ an toàn. Tuy nhiên, bạn cũng nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng bất kỳ loại kem nào.

4.5 Dùng dầu massage giàu vitamin E

Cách trị rạn da ở tuổi dậy thì bằng dầu mát xa giàu vitamin E có hiệu quả không? Thường xuyên massage khu vực rạn da bằng dầu có chứa vitamin E sẽ giúp giảm các vết rạn da.

Tuy nhiên, bạn cần phải kiên nhẫn với phương pháp này để cảm nhận được kết quả rõ rệt. Ngoài ra, việc sử dụng kem dưỡng ẩm cũng giúp làn da trở nên đàn hồi hơn; ngăn ngừa và kiểm soát vết rạn da tốt hơn.

>> Mẹ có thể tham khảo: Tuổi dậy thì là gì và những vấn đề bố mẹ có con từ 10-15 tuổi cần lưu ý

5. Mách mẹ cách trị rạn da ở tuổi dậy bằng các nguyên liệu tự nhiên tại nhà

5.1 Sử dụng lòng trắng trứng gà

Ai mà ngờ loại thực phẩm sẵn có trong nhà lại là nguyên liệu trong cách trị rạn da cho trẻ ở tuổi dậy thì. Lý do là bởi lòng trắng trứng rất giàu protein có tác dụng khôi phục và tái tạo collagen làm giảm sự xuất hiện của vết rạn da. Chưa kể, trứng còn chứa axit amin và vitamin A giúp nâng cao độ đàn hồi cho da.

Cách trị rạn da ở tuổi dậy thì bằng nguyên liệu này khá đơn giản, mẹ chỉ việc tách lòng trắng sau đó thoa đều lên vùng da bị ảnh hưởng, để yên tầm 15 phút rồi rửa sạch lại với nước ấm là được. Để dưỡng ẩm và tẩy tế bào chết cho da, mẹo là bạn hãy thêm vào lòng trắng trứng 4 thìa cà phê nước cốt chanh và 1 thìa cà phê mật ong.

5.2 Massage bằng các loại dầu tự nhiên là cách chữa trị rạn da ở tuổi dậy thì hiệu quả

cách trị rạn da ở tuổi dậy thì bằng dầu thực vật
Massage bằng các loại dầu tự nhiên là cách chữa trị rạn da ở tuổi dậy thì

Dầu thực vật có nhiều thành phần cần thiết giúp dưỡng ẩm và cung cấp độ đàn hồi cho da, đặc biệt là những loại giàu vitamin A và E như dầu olive, dầu đậu nành, dầu dừa.

Bí quyết là mỗi tối trước khi ngủ, mẹ nên thoa đều các loại dầu tự nhiên này lên vùng da bị rạn của con. Sau đó, mẹ massage cho trẻ tầm 5 – 10 phút để các dưỡng chất được thấm sâu vào da. Nhưng nhớ là với cách trị rạn da ở tuổi dậy thì này; mẹ phải nhắc trẻ tắm rửa thật sạch lại vào sáng hôm sau mẹ nhé.

5.3 Dùng khoai tây

Khoai tây là một nguyên liệu không thể thiếu trong cách trị rạn da ở tuổi dậy thì. Nhờ vào đặc tính làm sáng da tự nhiên mà khoai tây có thể giúp xóa mờ vết rạn da nếu con kiên trì sử dụng một thời gian. Chưa hết, các dưỡng chất từ loại củ này còn mang lại hiệu quả tái tạo tế bào, cũng như cung cấp độ ẩm rất tốt.

Cách trị rạn da ở tuổi dậy thì bằng khoai tây: Đầu tiên, mẹ lấy vài lát khoai tây sống chà xát nhẹ nhàng tại vùng da bị ảnh hưởng của con. Để yên tầm 15 phút, rồi rửa lại bằng nước ấm là được. Chỉ cần thực hiện cách này 2 lần/ngày, trẻ sẽ thấy hiệu quả rõ rệt.

[inline_article id=265307]

5.4 Cách trị rạn da ở tuổi dậy thì bằng tỏi

Thêm một gợi ý chữa rạn da vừa rẻ vừa nhanh đó là sử dụng tỏi. Loại gia vị này vốn nổi tiếng chứa nhiều hoạt chất kháng sinh tự nhiên giúp ức chế các loại vi khuẩn sống bám trên bề mặt da. Bên cạnh đó, các thành phần chống oxy hóa phong phú trong tỏi sẽ đẩy nhanh tốc độ tái tạo của các tế bào da mới, nhờ vậy mà làm mờ vết rạn da.

Đầu tiên, mẹ lột bỏ vỏ tỏi rồi giã nát, sau đó trộn chung với chừng 2 thìa cà phê mật ong. Sau đó, bạn thoa hỗn hợp này lên da, để yên tầm 20 phút rồi tắm rửa sạch lại là được.

5.5 Cách trị rạn da ở tuổi dậy thì bằng mật ong và sữa chua

Công thức trị rạn da từ mật ong và sữa chua có ưu điểm dễ thực hiện và độ an toàn cao. Mật ong có khả năng dưỡng ẩm và chống oxy hóa. Trong khi đó, sữa chua chứa acid lactic – có tác dụng tẩy tế bào chết, nuôi dưỡng làn da trắng sáng và làm mờ các vết rạn trên bề mặt. Áp dụng công thức này 4 – 5 lần/ tuần trong ít nhất 3 tháng để nhìn thấy tác dụng.

5.6 Cách trị rạn da ở tuổi dậy thì bằng nha đam

Cách trị rạn da ở tuổi dậy thì
Nha đam là một thành phần trong cách trị rạn da ở tuổi dậy thì

Nha đam chứa lượng nước lớn, giúp cấp ẩm cho làn da. Ngoài ra, một số acid béo, khoáng chất trong nha đam giúp làn da trở nên sáng mịn hơn, cải thiện những tổn thương. Cách trị rạn da ở tuổi dậy thì bằng nha đam đó là xay nhuyễn thịt nha đam với dầu dừa rồi thoa lên vùng bị rạn. Vết rạn sẽ mờ đi rõ rệt.

5.7 Cách trị rạn da ở tuổi dậy thì bằng nước cốt chanh

Nước cốt chanh chứa nhiều vitamin C, giúp chống oxy hóa. Đồng thời, nhờ vào tính axit của mình, nước cốt chanh giúp lấy đi lớp bụi bẩn, tế bào chết trên da, làm đều màu da hiệu quả. Kết hợp với viên vitamin E cung cấp độ ẩm cho làn da, giúp da đàn hồi và mềm mịn hơn.

Trộn vitamin với nước cốt chanh rồi massage lên vùng rạn da 2 lần sáng tối sẽ giúp da sáng mịn hơn. Sau khi massage được 10-15 phút thì rửa sạch với nước ấm.

>> Mẹ có thể tham khảo: Trẻ bị lột da tay là thiếu chất gì? Bong tróc da tay là do đâu?

6. Những bí kíp ngừa rạn da, lấy lại sự tự tin cho trẻ

phòng ngừa rạn da

Đừng để những vết rạn da xấu xí “làm phiền” cuộc sống của trẻ. Mẹ có thể ngăn ngừa tình trạng rạn da ở trẻ xảy ra bằng cách:

  • Duy trì chuẩn cân nặng của trẻ, tránh việc tăng cân quá nhanh khiến cho da không kịp thích nghi.
  • Chăm sóc da từ bên trong thông qua việc ăn uống lành mạnh, chú trọng bổ sung những thực phẩm giàu vitamin A, C, E và chất chống oxy hóa. Để da đàn hồi, khỏe mạnh, mẹ đừng quên cho trẻ ăn nhiều thực phẩm giàu axit béo omega 3 bên cạnh áp dụng cách trị rạn da ở tuổi dậy thì.
  • Uống đủ nước mỗi ngày là cách để da có được độ ẩm cần thiết và đảm bảo độ đàn hồi cho da. Ngoài ra, cần hạn chế để trẻ sử dụng cà phê hoặc thức uống có gas thường xuyên vì những thứ này sẽ khiến cơ thể mất nước.
  • Tạo cho trẻ thói quen tập luyện thể thao 30 phút mỗi ngày và sử dụng kem dưỡng ẩm thường xuyên.

Vừa rồi là những chia sẻ về cách trị rạn da ở tuổi dậy thì. Hy vọng với những thông tin này, các bậc phụ huynh có thể giúp con có được làn da như mong đợi.

Ngoài vấn đề rạn da, cách chữa trị rạn da, trẻ ở độ tuổi dậy thì phải trải qua một số đổi lớn về tâm lý như trầm cảm, hỗn láo, bạo lực học đường và về thể chất như: kinh nguyệt, thâm vùng kín,… Cha mẹ hành đồng hành cùng con, chia sẻ, tâm sự, động viên để con vượt qua những cú sốc đầu đời này nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe tuổi dậy thì Tuổi dậy thì (10-15 tuổi)

Tuổi dậy thì không nên làm gì? Lưu ý để bảo vệ sức khỏe

Vậy trẻ ở tuổi dậy thì nên và không nên làm gì? Cha mẹ lưu ý nhé!

1. Tuổi dậy thì ở nam và nữ là gì?

Dậy thì (puberty) là giai đoạn phát triển quá độ về sinh lý từ thời kỳ nhi đồng sang thời kỳ thành niên. Thực chất, đây là quá trình thay đổi thế chất của một đứa trẻ; là giai đoạn chuyển giao từ trẻ con sang người trưởng thành mà bất kỳ thiếu niên nào cũng trải qua.

2. Những điều trẻ tuổi dậy thì không nên làm là gì?

Điểm chung của trẻ ở tuổi dậy thì hiện nay, phần lớn các con sẽ dễ bị bao trùm bởi một cảm giác; có tên là “áp lực đồng trang lứa – Peer Pressure”. Vì sao chuyện này lại xảy ra?

Theo tờ thông tin của Đại Học UEH tại Việt Nam, cũng như trung tâm y tế Scripps Health nhận thấy một số nguyên nhân khiến tình trạng này có thể xảy ra là do:

  • Mạng xã hội; áp lực so sánh xã hội;
  • Khao khát hòa nhập với tập thể;
  • Sự mất kết nối với gia đình có thể đã đẩy con trẻ tới những hành vi kém lành mạnh.

Dù biết rằng, đôi khi áp lực cũng có thể là kim chỉ nam để con phấn đấu và đạt thành tích cao, nhưng có lẽ con số ấy vẫn còn ít.

2.1 Lạm dụng chất kích thích

Lạm dụng chất kích thích
Trẻ ở tuổi dậy thì không nên làm gì?

Một nghiên cứu theo dõi hành vi của học sinh tuổi dậy thì của Đại học Michigan (Hoa Kỳ); họ ghi nhận việc sử dụng rượu, bia và ma túy giảm nhiều so với hai thập kỷ trước.

Nhưng, tỷ lệ sử dụng thuốc lá điện tử (vaping) và cần sa lại trở nên phổ biến. Dù biết là không nên, nhưng trẻ ở tuổi dậy thì thường chọn làm gì đó bốc đồng để thể hiện sự háo thắng của bản thân.

[key-takeaways title=”Cha mẹ trẻ dậy thì nên làm gì?”]

Trẻ ở tuổi dậy thì không nên làm gì? Hẳn nhiên là trẻ không nên sử dụng rượu bia và các chất kích thích. Và việc cha mẹ cấm đoán, hay sử dụng kỷ luật với các con, lúc này sẽ là vô ích và thậm chí còn khiến con sa ngã hơn.

  • Thay vào đó, cha mẹ nên giữ liên lạc với con thường xuyên.
  • Chia sẻ và khuyến khích con đặt câu hỏi để hiểu về tác hại, lợi ích của các vấn đề.
  • Cha mẹ không nên sử dụng đòn roi và lớn tiếng.

[/key-takeaways]

2.2 Ăn uống không lành mạnh

Với lịch học dày đặc của con, việc sử dụng thức ăn nhanh gần như là lựa chọn có vẻ như là tốt nhất khi di chuyển giữa các lớp. Dù không muốn nói rằng, thói quen đặt đồ ăn online (thức ăn nhanh) của cha mẹ cũng là hành động để các con áp dụng theo.

[key-takeaways title=”Cha mẹ trẻ dậy thì nên làm gì?”]

Là cha mẹ, chúng ta không nên làm gì để trẻ ở tuổi dậy thì ăn uống lành mạnh?

[/key-takeaways]

2.3 Trẻ ở tuổi dậy thì không nên làm gì? Quan hệ tình dục sớm

Tại Việt Nam, cuộc khảo sát của Bộ giáo dục cùng với tổ chức y tế thế giới WHO, năm 2019, dựa trên 7.796 học sinh từ 81 trường trung học cơ sở và trung học phổ thông được lựa chọn ngẫu nhiên trên 21 tỉnh thành khác nhau, để kiểm tra sức khỏe và độ tuổi quan hệ tình dục ở học sinh tuổi dậy thì.

Kết quả cho thấy, có 5,24% học sinh cho biết đã từng quan hệ tình dục và tỷ lệ những người quan hệ tình dục trước 14 tuổi là 3,51%, cao hơn 2,37 lần so với 1,48% trong cuộc khảo sát tương tự với quy mô nhỏ hơn từ năm 2013.

[key-takeaways title=”Cha mẹ trẻ dậy thì nên làm gì?”]

Là cha mẹ, chúng ta cần làm gì để trẻ ở tuổi dậy biết là không nên quan hệ tình dục sớm?

[/key-takeaways]

2.4 Trẻ ở tuổi dậy thì nữ không nên làm gì? Phẫu thuật thẩm mỹ

"Trẻ
Con gái tuổi dậy thì không nên làm gì liên quan đến phẫu thuật thẩm mỹ

Trẻ ở tuổi dậy thì nữ không nên làm gì? Không nên phẫu thuật thẩm mỹ. Nhưng trên thực tế, các nền tảng mạng xã hội như TikTok, cho phép và ngầm khuyến khích người dùng sử dụng filter “trang điểm”; để trông thật chỉnh chu trước mặt công chúng. Đây là một phần cốt lõi của vấn đề, khiến người dùng một nỗi sợ là “luôn phải đẹp” trước khi hiện diện trước bất kỳ ai.

[key-takeaways title=”Cha mẹ trẻ dậy thì nên làm gì?”]

  • Cha mẹ cần cho con biết về thể trạng, cách chăm sóc bản thân.
  • Tạo cho con một không gian sống lành mạnh.
  • Ít phán xét về cơ thể dù con có “ít đẹp” hơn so với các bạn đồng trang lứa.

[/key-takeaways]

2.5 Một số vấn đề khác

Trong bài viết của Bệnh viện – Đại học The Science of Health, năm 2020, Tiến sĩ Lazebnik nói rằng; phần lớn trẻ ở tuổi dậy thì thường có những hành vi kém lành mạnh như:

  • Bắt chước bạn bè những hành vi xấu.
  • Tìm lỗi và phản kháng lại với cha mẹ.
  • Lợi dụng sức khỏe ở tuổi dậy thì và muốn biết khả năng sinh sản nên dễ nảy sinh ham muốn tình dục.
  • Trốn học, phá hoại tài sản hay thậm chí là tham gia bạo lực học đường.
  • Sợ béo phì, mặc dù cơ thể vẫn bình thường.
  • Sử dụng ngôn từ độc hại trên mạng xã hội.
  • Giấu gia đình những chuyện quan trọng; né tránh gia đình.

>> Đọc thêm: Cha mẹ nên và không nên làm gì khi trẻ ở tuổi dậy thì hỗn láo?

3. Cha mẹ nên làm gì cho con ở tuổi dậy thì?

Theo PGS.TS. Cao Tiến Đức, khuyên cha mẹ là khi trẻ có biểu hiện của các rối loạn tâm lý (như trầm cảm) ở lứa tuổi này cha mẹ nên gần gũi, tâm sự tìm cách giúp đỡ con. Khuyến khích trẻ tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội, tránh tiếp xúc với các loại phim ảnh, các trò chơi bạo lực hay văn hóa phẩm đồi trụy.

[key-takeaways title=”Những điều cha mẹ nên làm để hỗ trợ con ở tuổi dậy thì”]

Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc Unicef đưa ra một số gợi ý cho cha mẹ khi có con đến tuổi dậy thì, để hỗ trợ sức khỏe tinh thần của con, bốn điều bao gồm:

  • Khuyến khích con chia sẻ cảm xúc.
  • Dành thời gian chơi với con.
  • Nếu có xung đột, hãy giải quyết cùng con.
  • Cha mẹ hãy làm gương; đặc biệt là tự chăm sóc bản thân và ăn uống lành mạnh.

[/key-takeaways]

Hy vọng bài viết đã giúp cha mẹ hiểu thêm về những điều mà trẻ ở tuổi dậy thì nên và không nên làm những gì, để có một giai đoạn lành mạnh thật sự.

Categories
Sự phát triển của trẻ Tuổi dậy thì ở nam Tuổi dậy thì (10-15 tuổi)

Cha mẹ cần làm gì khi con trai đến tuổi dậy thì?

Có một câu hỏi, nhưng bao hàm nhiều vấn đề bên trong, cụ thể là “là cha mẹ, tôi phải làm gì khi con trai đến tuổi dậy thì?”. Mặc dù, cha mẹ cũng từng trải qua độ tuổi này; nhưng sự khác biệt của thế hệ nhiều  lúc vẫn gây bối rối và không biết làm gì khi đứa con trai; con gái đến tuổi dậy thì.

Vốn dĩ, văn hóa thay đổi, xã hội thay đổi; cha mẹ cũng cần có sự thay đổi và hiểu biết để có thể dạy con đúng cách.

1. Khi nào con trai vào độ tuổi dậy thì?

Nhìn chung, con trai sẽ bắt đầu dậy thì trong khoảng từ 9 – 13 tuổi (kéo dài từ 2 – 5 năm). Và quá trình này sẽ kết thúc khi con trai ở độ tuổi từ 16 đến 18 tuổi. 

Bên cạnh độ tuổi, cha mẹ cần biết có những yếu tố khác; cũng làm thay đổi quá trình tuổi dậy thì của con trai, cụ thể như:

  • Gen di truyền.
  • Sức khỏe thể chất. Một đứa trẻ có sức khỏe và hệ miễn dịch tốt có thể phát triển vượt trội hơn, và ngược lại.
  • Hormone giới tính.
  • Môi trường sống và thói quen rèn luyện sức khỏe.

2. Con trai sẽ có những thay đổi thể chất như thế nào?

Khi vào tuổi dậy thì, các con có khuynh hướng lo lắng bởi sự thay đổi đột ngột của cơ thể. Những cảm xúc ban đầu của con thường thấy là khó xử; không biết làm gì, xấu hổ,… Và những thay đổi thể trạng ở bé trai bao gồm:

  • Tinh hoàn và da bìu tăng kích thước.
  • Lông mọc nhiều hơn ở mặt và các bộ phận khác.
  • Phát triển chiều cao, tay và chân dài hơn.
  • Tăng kích thước dương vật.
  • Xuất tinh lần đầu tiên (sau khi tinh hoàn phát triển được 1 năm).
  • Thay đổi tông giọng (trầm hơn).
  • Sưng đau ở vùng ngực do sự thay đổi nội tiết tố (đây chỉ là tình trạng tạm thời).

Với sự thay đổi thể chất như vậy, con trai dậy thì cũng trải qua nhiều căng thẳng. Do đó, cha mẹ hãy làm những gì cha mẹ có thể để giúp con trai vượt qua khủng hoảng tuổi dậy thì.

3. Phương pháp dạy con trai ở tuổi dậy thì

Cha mẹ nên làm gì khi con trai đến tuổi dậy thì?
Cha mẹ nên làm gì khi con trai đến tuổi dậy thì?

Phương pháp dạy nuôi dạy con có ảnh hưởng đến các con như thế nào? Từ lâu, các nhà tâm lý học đã quan tâm đến việc cha mẹ dạy dỗ sẽ ảnh hưởng trong suốt quá trình phát triển của con như thế nào.

Trong những năm đầu của thập niên 1960, nhà tâm lý học Diana Baumrind đã thực hiện một nghiên cứu trên 100 trẻ em ở độ tuổi mẫu giáo. Thông qua sự quan sát từ các buổi phỏng vấn với cha mẹ, với những phương pháp nuôi dạy khác nhau, bà đã nhận định được một số khía cạnh quan trọng của việc nuôi dạy con bao gồm:

  • Phương pháp kỷ luật.
  • Tình thương và chăm sóc.
  • Phong cách giao tiếp.
  • Kỳ vọng về sự trưởng thành cũng như quyền kiểm soát con.

Theo đó, nhằm giải đáp thắc mắc “cha mẹ nên làm gì khi con trai đến tuổi dậy thì”; MarryBaby có những gợi ý sau, cha mẹ cùng đọc nhé.

3.1 Cha mẹ cần làm gì khi con trai đến tuổi dậy thì đột ngột thay đổi thể trạng?

Khi con trai đến tuổi dậy thì, và đột ngột thay đổi thể trạng; cha mẹ không nên làm ầm ĩ hoặc cố giải thích cho con theo cách cha mẹ từng trải qua. Thay vào đó, cha mẹ cần đặt câu hỏi; hoặc ngược lại là khuyến khích các con đặt câu hỏi trước những vấn đề của bản thân.

Mỗi trẻ sẽ có mỗi cột mốc dậy thì khác nhau, trường hợp con trai dậy thì muộn hoặc sớm hơn, cha mẹ đừng quá lo lắng. Tốt hơn hết, cha mẹ nên đưa con trai đi thăm khám bác sĩ để tình trạng không làm ảnh hưởng đến giai đoạn phát triển của con.

3.2 Hướng dẫn con trai tự biết làm gì để chăm sóc bản thân khi đến tuổi dậy thì?

Một dấu hiệu dễ thấy của tuổi dậy thì nữa đó là, hiện tượng mụn trứng cá. Song, các tuyến bã nhờn, tuyến mồ hôi hoạt động mạnh hơn; làm cho mùi cơ thể trở nên nồng hơn, đặc biệt là ở nách và bẹn. 

Cha mẹ nên hướng dẫn con trai tự chăm sóc bản thân với các cách như:

  • Dạy con cách sử dụng lăn khử mùi
  • Khuyến khích con tắm thường xuyên
  • Xây dựng thói quen mặc quần lót cho con (ưu tiên vải cotton thoáng mát)

3.3 Làm gì khi con trai đến tuổi dậy thì? Giáo dục giới tính

Tiến sĩ Ngô Xuân Điệp – Trưởng khoa Tâm lý Đại học Sư phạm TPHCM nhận định rằng; ở độ tuổi từ 12 – 18, các cha mẹ cần phải cởi mở hết cỡ với trẻ về các vấn đề giới tính, tình dục.

Hãy nói với con trẻ hết về chuyện yêu đương, bao cao su, phòng tránh thai, phòng tránh bệnh lây lan qua đường tình dục, thậm chí là tư thế quan hệ; hay như thế nào là mối quan hệ lành mạnh và không lành mạnh.

Tuy nhiên trên thực tế chỉ khoảng 5% đến 6% các gia đình thông thoáng chuyện này.

>> Cha mẹ nên đọc thêm: Giáo dục giới tính là gì?

3.4 Làm gì để con trai an toàn trên mạng xã hội khi đến tuổi dậy thì? 

An toàn mạng xã hội
Làm gì để con trai an toàn trên mạng xã hội khi đến tuổi dậy thì?

TikTok, Facebook, Twitter, Instagram và các nền tảng mạng xã hội khác giúp các con; thậm chí là các bậc phụ huynh giữ liên lạc với nhau; dù ở bất cứ đâu. Tuy nhiên, điều quan trọng là cha mẹ cần biết phải làm gì để bảo vệ con trước sân chơi tưởng chừng là lành mạnh; nhưng cũng có tác động tiêu cực nếu không sử dụng đúng cách.

Tờ tin của Đại học Carnegie Mellon chia sẻ cách để chúng ta giữ an toàn trên mạng xã hội bao gồm:

  • Cân nhắc giảm bớt số lượng bài đăng.
  • Không nên gắn thẻ vị trí của mình.
  • Tận dụng các tính năng “quyền riêng tư”.
  • Nhận biết và bài trừ các nội dung tiêu cực.
  • Sử dụng ngôn từ văn minh.

>> Đọc thêm: Cha mẹ nên làm gì khi con trai đến tuổi dậy thì hỗn láo?

4. Cha mẹ cần làm gì khi tuổi dậy thì của con trai đến sớm hoặc muộn hơn?

Cha mẹ cần làm gì khi tuổi dậy thì của con trai đến sớm hoặc muộn hơn?
Cha mẹ cần làm gì khi tuổi dậy thì của con trai đến sớm hoặc muộn hơn?

Khi nhận thấy dấu hiệu dậy thì trước 9 tuổi (dậy thì sớm); cha mẹ hãy liên hệ bác sĩ để thăm khám cho con. Điều này có thể báo hiệu một vấn đề về tuyến yên; hoặc vấn đề thần kinh. Bác sĩ sẽ đánh giá và đưa ra chẩn đoán khi nghi ngờ có vấn đề

Song, cha mẹ cũng nên thường xuyên liên lạc với giáo viên chủ nhiệm của con, để kịp thời nắm bắt những thay đổi của con trong quá trình học tập, đặc biệt là tính cách, tâm lý, hành vi tuổi dậy thì ở con trai.

[key-takeaways title=””]

Vậy nên, vấn đề không chỉ là cha mẹ nên làm gì khi con trai đến tuổi dậy thì? Mà cha mẹ cần hiểu thêm tính cách, tâm lý tuổi dậy thì ở con trai, cũng như phương pháp dạy con trai ở tuổi dậy thì. Hy vọng MarryBaby đã góp phần trong việc cung cấp thông tin cho cha mẹ.

[/key-takeaways]

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Trẻ nháy mắt liên tục, thái quá là do đâu? Có cần đi khám?

Trong bài viết, mẹ sẽ hiểu rõ hơn hiện tượng trẻ nháy mắt liên tục là do đâu; một số cách điều trị, ngăn ngừa tình trạng này ở trẻ em.

1. Hiện tượng trẻ hay nháy mắt là do đâu?

Chớp mắt là một phản xạ bình thường giúp bảo vệ mắt không bị khô, ánh sáng chói mắt; bụi bẩn hoặc vật thể lạ khác. Chớp mắt cũng giúp điều chỉnh lớp màn nước mắt để nuôi dưỡng và làm sạch mắt.

Trung bình, trẻ sơ sinh sẽ chớp mắt 2 lần/phút; và 14-17 lần/phút đối với trẻ em, thanh thiếu niên lớn hơn. Trẻ em nháy mắt liên tục, nhiều lần hơn có thể là do khô mắt; lông mi mọc ngược; hoặc có chứa dị vật trên bề mặt nhãn cầu; xước giác mạc; viêm kết mạc dị ứng hoặc viêm kết mạc thông thường.

trẻ nháy mắt liên tục
Vì sao trẻ nháy mắt liên tục? Có thể do nhiều nguyên nhân

Vì sao trẻ nhỏ, trẻ 2 tuổi nháy mắt liên tục? Một nghiên cứu về vấn đề “Trẻ em chớp mắt liên tục” thực hiện trên 99 trẻ em dưới 16 tuổi đã chỉ ra 4 nguyên nhân phổ biến dẫn đến chớp mắt quá nhiều:

  • Vấn đề với giác mạc ở phía trước của mắt: Bao gồm khô mắt, lông mi mọc ngược; dị vật trong mắt hoặc dưới mí mắt; giác mạc bị mài mòn (có vết xước ở phía trước mắt), dị ứng mắt hoặc viêm kết mạc.
  • Do tật giật cơ mặt, mắt (Tic): Giật cơ mặt thường do căng thẳng, lo lắng; mệt mỏi hoặc buồn chán. Trong hầu hết các trường hợp; tật giật mắt là vô hại và trẻ em sẽ phát triển nhanh hơn.
  • Thói quen: Nhiều trẻ cứ chớp mắt liên tục do phản xạ hoặc dô không để ý dần dần trở thành thói quen. 
  • Các tật khúc xạ: Các tật khúc xạ mắt gồm cận thị, viễn thị; hoặc loạn thị có thể khiến trẻ nháy mắt liên tục.
  • Mắt lệch hoặc mắt lác: Lác mắt là khi hai mắt không được xếp thẳng hàng; hướng về các hướng khác nhau.
  • Do một số bệnh nguy hiểm khác: Một số trường hợp hiếm khiến trẻ nháy mắt liên tục có thể do mắc phát bệnh Wilson, đa xơ cứng, hội chứng Tourette.

[key-takeaways title=”Tóm lại”]

Trẻ nháy mắt nhiều có thể do các vấn đề của giác mạc như khô mắt, quặm mi, lông mi đa hàng hoặc do giật cơ mặt; mắc các tật khúc xạ; thói quen hay chớp mắt hay có chứa dị vật trên bề mặt nhãn cầu, xước giác mạc, viêm kết mạc dị ứng… Do đó, phụ huynh cần cho trẻ đi khám để chẩn đoán chính xác.

[/key-takeaways]

Một bệnh khác liên quan đến mắt không kém phần nguy hiểm mẹ có thể tham khảo là Lẹo mắt – cách chữa trịSưng mí mắt ở trẻ em.

[video-embeb title=’Hội chứng TIC ở trẻ em có dấu hiệu như thế nào?’ description=” url=’https://youtube.com/embed/zLbKMe0Hu-M”>’ ][/video-embeb]

2. Chẩn đoán trẻ nháy mắt liên tục như thế nào?

Bác sĩ có thể chẩn đoán nguyên nhân gây ra các vấn đề nháy mắt liên tục ở trẻ bằng cách:

  • Tiến hành kiểm tra mắt, xem xét chuyển động mắt của trẻ.
  • Sử dụng đèn, kính hiển vi để nhìn phóng đại mắt, tìm ra vấn đề.
  • Thực hiện một bài kiểm tra khúc xạ để xác định xem con có cần đeo kính hay không.

>> Cha mẹ xem thêm: Trẻ em bị nổi hạch ở cổ có sao không? Cách nhận biết hạch lành tính

3. Cách điều trị hiện tượng trẻ nháy mắt liên tục

cách điều trị trẻ bị nháy mắt liên tục

Việc điều trị chứng chớp mắt liên tục ở trẻ em tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra hiện tượng này:

  • Lông mi mọc ngược hoặc do dị vật: Bác sĩ sẽ tiến hành lấy dị vật, lông mi ra khỏi mắt.
  • Dị ứng, viêm kết mạc hoặc khô mắt: Bác sĩ có thể đề nghị thuốc nhỏ mắt không kê đơn hoặc kê đơn hoặc các phương pháp điều trị khác.
  • Giác giác mạc bị xước, mài mòn: Trẻ nháy mắt liên tục do mòn giác mạc có thể cần phải đeo một miếng dán. Miếng dán này giúp làm giảm chớp mắt và giúp vết xước mau lành. Thuốc nhỏ mắt hoặc thuốc mỡ làm ẩm, thuốc kháng sinh cũng có thể được sử dụng.
  • Tật khúc xạ (cận, loạn, viễn): Bác sĩ sẽ tiến hành cắt kính cho bé. 
  • Lác mắt: Đôi khi chỉ riêng kính cũng có thể làm mắt trẻ trở lại bình thường. Lúc này trẻ nháy mắt liên tục do lác cần tập các bài tập về mắt hoặc phẫu thuật cơ mắt để điều chỉnh mắt.
  • Do thói quen, do tật giật mắt: Chớp mắt quá nhiều do thói quen thường không cần điều trị. Giật mắt có thể mất vài tháng. 

[key-takeaways title=”Trẻ bị nháy mắt nên nhỏ thuốc gì?”]

Đối với trẻ bị nháy mắt liên tục do dị ứng, viêm kết mạc, bị xước hoặc khô mắt thì nên nhỏ thuốc nước hay thuốc mỡ kháng sinh, bôi trơn làm ẩm bề mặt nhãn cầu.

[/key-takeaways]

>> Cha me xem thêm: Trẻ bị lột da tay là thiếu chất gì? Bong tróc da tay là do đâu?

4. Cách phòng ngừa nháy mắt liên tục

Đôi khi, hiện tượng nháy mắt liên tục ở trẻ có thể được ngăn chặn nếu biết nguyên nhân gây ra nó. Dưới đây là một số cách để ngăn ngừa hiện tượng trẻ nháy mắt quá nhiều:

  • Bảo vệ sức khỏe đôi mắt.
  • Giữ ẩm cho mắt trẻ bằng thuốc nhỏ mắt bôi trơn.
  • Tránh ở lâu trong ánh sáng chói, kể cả ánh sáng mặt trời.
  • Massage mắt thư giãn để trẻ giảm căng thẳng, lo lắng và mệt mỏi.
  • Đi khám mắt thường xuyên và đảm bảo kính thuốc của trẻ là loại có độ bền phù hợp.
  • Đến gặp bác sĩ bất cứ khi nào cha mẹ nghi ngờ mắt của trẻ bị viêm hoặc nhiễm trùng.
  • Thường xuyên nghỉ giải lao sau khi đọc sách hoặc xem máy tính, tivi để tránh mỏi mắt.
  • Tránh cho trẻ ở gần bất cứ thứ gì gây kích ứng mắt của trẻ, như khói và chất gây dị ứng.

[inline_article id=287373]

5. Làm thế nào để giúp trẻ bảo vệ sức khỏe đôi mắt?

chăm sóc đôi mắt khỏe mạnh cho trẻ

Để trẻ không nháy mắt liên tục, trẻ phải có đôi mắt khỏe. Sau đây là những cách bảo vệ sức khỏe đôi mắt của con:

  • Cho trẻ chơi đồ chơi nhiều màu sắc; và các trò chơi tương tác: Các món đồ chơi nhiều màu sắc sẽ giúp thúc đẩy sự phát triển thị giác của trẻ. 
  • Đeo kính phù hợp: Đảm bảo trẻ đeo kính râm có khả năng chống tia cực tím khi trẻ ra nắng. 
  • Theo dõi thời gian sử dụng màn hình: Cho trẻ sử dụng điện thoại máy tính một thời gian dài có thể làm giảm thị lực – một trong những nguyên nhân khiến trẻ nháy mắt liên tục. Hạn chế thời gian nhìn màn hình của trẻ; đặc biệt là vào ban đêm; và dạy chúng tầm quan trọng của việc cho mắt được nghỉ ngơi. 
  • Ăn một chế độ ăn uống tốt cho mắt: Thực phẩm giàu kẽm, vitamin C, vitamin E, lutein và axit béo omega-3 đặc biệt tốt cho mắt của trẻ. Những chất dinh dưỡng này trong các loại rau lá xanh, cá hồi, cá ngừ, trái cây họ cam quýt, quả mọng và đậu.
  • Cho trẻ uống thuốc bổ mắt: Một số thuốc bổ mắt sẽ tích hợp các dưỡng chất trên. Mẹ có thể cho trẻ uống thuốc nếu trẻ không chịu ăn, hoặc thiếu chất. 
  • Theo dõi các vấn đề về thị lực: Ngoài việc kiểm tra mắt thường xuyên, bạn cần lưu ý xem con bạn có biểu hiện các vấn đề về thị lực hay không. Nếu thấy con nheo mắt, nghiêng đầu, dụi mắt hoặc trở nên nhạy cảm với ánh sáng; hãy nhớ lên lịch khám mắt với bác sĩ nhãn khoa. 

Hy vọng với những nguyên nhân cũng như cách chữa trị bệnh nháy mắt liên tục ở trẻ như trên cha mẹ có thể bớt lo lắng hơn và trẻ cũng có đôi mắt khỏe hơn.

Categories
Sự phát triển của trẻ Tuổi dậy thì nữ Tuổi dậy thì (10-15 tuổi)

Hướng dẫn vệ sinh để tránh thâm vùng kín ở tuổi dậy thì

Nhiều trẻ tuổi dậy thì hoang mang với sự thay đổi của cơ thể trong giai đoạn này. Đặc biệt, vấn đề thâm vùng kín ở tuổi dậy thì đang ảnh hưởng đến sự tự tin của các em.

Trong bài viết, mẹ sẽ hiểu bộ phận sinh dục của bé gái thay đổi như thế nào khi con đến tuổi dậy thì; đồng thời, hiểu vì sao vùng kín trẻ dậy thì bị thâm và cách để vệ sinh, chăm sóc vùng kín cho trẻ dậy thì.

1. Bộ phận sinh dục của bé gái sẽ thay đổi ra sao khi bắt đầu dậy thì?

Khi bước vào tuổi dậy thì sẽ có rất nhiều thay đổi cả về tâm sinh lý và vẻ bề ngoài. Theo góc độ sinh học, dậy thì là giai đoạn thay đổi từ một đứa trẻ trở thành một người trưởng thành; và có khả năng sinh sản.

Cơ thể có nhiều thay đổi, đặc biệt là đặc điểm, hình dạng “vùng kín” khiến rất nhiều bé gái không khỏi bối rối. Chẳng hạn như:

  • Trẻ dậy thì bắt đầu có kinh nguyệt.
  • Lông mu bắt đầu phát triển trên vùng “tam giác mật” (vùng mu).
  • Tuyến mồ hôi, bã nhờn phát triển mạnh mẽ có thể khiến “cô bé” có mùi khó chịu.
  • Mụn nhọt xuất hiện trên vùng kín do vệ sinh kém hoặc do bệnh lý.
  • Âm hộ trở nên to hơn và bị sẫm màu hay có thể được xem là thâm vùng kín ở tuổi dậy thì.

Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu lý do vì sao vùng kín lại bị thâm khi trẻ ở tuổi dậy thì. 

>> Mẹ có thể tham khảo: Con gái tuổi dậy thì thích gì, bạn biết ngay để giúp con tránh cú sốc đầu đời!

2. Vì sao vùng kín bị thâm ở tuổi dậy thì?

vì sao thâm vùng kín tuổi dậy thì

Sự thật là vùng kín, vùng da xung quanh hậu môn hoặc bên trong đùi (bẹn) vốn dĩ thường sẫm màu hơn những khu vực còn lại của cơ thể. Vì vậy, vùng kín bị thâm rất hiếm khi là sự đổi màu bất thường nên bạn đừng quá lo lắng.

Sau đây là một vài nguyên nhân lý giải cho tình trạng này mà bạn có thể cần biết:

2.1 Thâm vùng kín do thay đổi nội tiết tố ở tuổi dậy thì

Nhiều trẻ dậy thì thường thắc mắc tại sao cô bé bị thâm hay vùng kín bị thâm đen là vì sao? Da của trẻ có một số tế bào nhất định; được gọi là tế bào biểu bì tạo hắc tố (melanocytes), có vai trò sản xuất sắc tố melanin.

Đối với vùng da xung quanh “cô bé”; những tế bào tạo hắc tố này sẽ đặc biệt nhạy cảm với sự thay đổi của hormone hơn các khu vực khác. Vì vậy, trong giai đoạn dậy thì và mang thai; phụ nữ thường bị thâm vùng kín do nồng độ estrogen tăng cao dẫn đến tăng sắc tố ở vùng da xung quanh âm đạo.

Tương tự như khi tăng estrogen, việc suy giảm hormone này trong giai đoạn tiền mãn kinh cũng có thể gây thâm vùng kín cho phụ nữ trên 40 tuổi. Có thể nói, tình trạng vùng kín bị thâm là một phần của tự nhiên để đáp ứng sự thay đổi của nội tiết tố theo thời gian.

2.2 Ma sát hoặc tổn thương vùng kín

Tại sao vùng kín bị thâm ở tuổi dậy thì? Các chuyên gia đã chỉ ra rằng sự ma sát thường xuyên đối với “cô bé” có thể gia tăng hoạt động của tế bào hắc tố. Điều này làm cho các tế bào sản xuất nhiều melanin hơn; và khiến vùng kín bị thâm không chỉ ở tuổi dậy thì mà còn ở các độ tuổi khác.

Có rất nhiều nguyên nhân gây ma sát cho vùng kín, bao gồm:

  • Hoạt động tình dục, quan hệ đường âm đạo hoặc hậu môn đều có thể gây ma sát.
  • Mặc đồ lót quá chật khiến vùng kín không được thông thoáng.
  • Cạo lông vùng kín cũng có thể gây sạm da.
  • Tổn thương khi sinh nở.
  • Môi âm hộ, vùng đùi trên và các nếp gấp da ở vùng bẹn thường sẫm màu do sự cọ xát hàng ngày khi đi bộ, đạp xe, tập thể dục… và điều này rất bình thường.

2.3 Viêm nhiễm âm đạo cũng gây ra thâm vùng kín ở tuổi dậy thì

Vùng kín là bộ phận nhạy cảm nhất của phụ nữ nên rất dễ bị viêm nhiễm khi quan hệ tình dục không an toàn; hoặc chăm sóc sai cách.

Bên cạnh đó, vùng kín của các bé cũng có thể bị nhiễm trùng nấm men; kích ứng từ xà phòng giặt quần áo hoặc các sản phẩm chăm sóc vùng kín không phù hợp. Điều này thường góp phần làm tăng nguy cơ cô bé bị thâm ở tuổi dậy thì theo thời gian.

2.4 Hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS)

Hội chứng này gây ra sự dư thừa hormone androgen trong cơ thể nên có thể là yếu tố góp phần gây ra tình trạng thâm vùng kín ở tuổi dậy thì.

Trên thực tế, mặc dù vùng kín bị thâm không phải lúc nào cũng do PCOS gây ra nhưng đây vẫn là một trong những nguyên nhân gây thâm vùng kín ở tuổi dậy thì cần lưu ý.

>> Mẹ có thể tham khảo: Trẻ em bị ra khí hư khi nào là bất thường?

3. Đặc điểm nhận biết cô bé bị thâm ở tuổi dậy thì

đặc điểm thâm vùng kín tuổi dậy thì
Đặc điểm thâm vùng kín tuổi dậy thì

Khi đến tuổi dậy thì; cơ thể nữ giới có nhiều thay đổi và xáo trộn cả về thể chất và tâm sinh lý. Đặc điểm thường gặp là cô bé bị thâm ở tuổi dậy thì thường thấy có thể kể đến:

  • Môi lớn có màu nâu sẫm hoặc bị chuyển sang màu đen.
  • Môi nhỏ, cửa mình có màu hơi nhạt hơn một ít hoặc màu hồng đậm thậm chí chuyển sang tím nhạt hoặc tím đen.
  • Xuất nhiên những đốm sẫm màu như tàn nhang ở vùng kín khiến vùng da này chuyển sậm màu.

Việc thâm vùng kín ở tuổi dậy thì là hiên tượng hoàn toàn bình thường nên mẹ; và các bé gái không cần quá lo lắng. Thế nhưng, nếu thấy những dấu hiệu bất thường mẹ nên cho bé thăm khám bác sĩ chuyên khoa càng sớm càng tốt. 

>> Mẹ có thể tham khảo: 8 cách làm mũi cao và nhỏ ở tuổi dậy thì không đụng dao kéo

4. Hướng dẫn vệ sinh tránh tình trạng thâm vùng kín tuổi dậy thì

hướng dẫn vệ sinh vùng kín tuổi dậy thì

Những cách vệ sinh tránh tình trạng thâm vùng kín tuổi dậy thì

Sau đây là cách vệ sinh vùng kín để tránh bị thâm cho các bé ở độ tuổi dậy thì:

  • Ưu tiên sản phẩm dành cho vùng kín có thành phần tự nhiên, tránh chọn sản phẩm chứa hóa chất hoặc chất tẩy trắng mạnh.
  • Cho dung dịch vệ sinh lên tay rồi trải đều trên môi âm hộ (phần thịt nhô lên bên ngoài vùng kín); và dùng tay làm sạch các nếp gấp xung quanh âm vật.
  • Nhẹ nhàng làm sạch các nếp gấp từ ngoài vào trong; nhưng không được cho vào bên trong âm đạo vì có thể khiến cô bé khô và nhiễm khuẩn.
  • Sau khi làm sạch âm hộ thì di chuyển đến vùng hậu môn.
  • Xả sạch với nước (lưu ý là xả nước từ phía âm hộ đến hậu môn; không được làm ngược lại vì vi khuẩn có thể từ hậu môn đi vào âm đạo).
  • Lau khô vùng da bằng khăn sạch sau khi rửa sạch.

Một số lưu ý khi vệ sinh vùng kín bằng dung dịch vệ sinh để tránh thâm ở tuổi dậy thì:

  • Tập thói quen vệ sinh âm “cô bé” bằng dung dịch 1-2 lần/ngày.
  • Chọn sản phẩm có độ pH phù hợp từ 4-6 để tránh kích ứng.
  • Tránh thụt rửa sâu vào trong âm đạo.

Vùng kín bị thâm ở tuổi dậy thì có thể là do cơ địa, thay đổi nội tiết tố, ma sát hoặc cũng có thể do viêm nhiễm, hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS). Hãy chăm sóc vùng kín đúng cách, giữ vệ sinh sạch sẽ để cô bé thêm hồng hào, khỏe mạnh và căng tràn sức sống. Mẹ cũng có thể nắm bắt tâm lý của con để giúp con vượt qua những thay đổi đột ngột này.

[inline_article id=265161]