Categories
Sự phát triển của trẻ Tiêm phòng Sức khỏe trẻ em

Danh mục vắc-xin tiêm chủng mở rộng cho trẻ

Các bậc làm cha làm mẹ đều mong muốn dành những điều tốt đẹp nhất cho con. Chúng ta biết rõ tầm quan trọng của vắc-xin trong việc tăng miễn dịch và bảo vệ trẻ em. Cùng tham khảo các loại vắc-xin trong chương trình tiêm chủng mở rộng và lịch tiệm phòng cho trẻ.

Tiêm chủng mở rộng là gì?

Trước khi đi qua khái niệm thế nào là tiêm chủng mở rộng, cùng tìm hiểu vai trò của vắc-xin là gì nhé. 

Vắc-xin là chế phẩm sinh học giúp nâng cao khả năng kháng bệnh của cơ thể. Khi được tiêm vắc-xin, hệ miễn dịch của cơ thể nhận diện vắc-xin là vật lạ nên sẽ tiêu diệt và tạo “trí nhớ miễn dịch”. Về sau, khi các tác nhân bệnh thật thụ xâm nhập vào cơ thể, hệ miễn dịch sẽ tấn công các tác nhân gây bệnh này nhanh chóng và hiệu quả hơn. Nhờ đó, cơ thể sẽ được bảo vệ để chống lại bệnh đó. 

Vì vậy, tiêm vắc-xin là công việc vô cùng cần thiết không chỉ đối với người lớn mà còn trẻ em. Các chương trình tiêm chủng cho trẻ em cũng từ đó mà ra đời. Hiểu rõ lịch trình tiêm chủng và các loại vắc xin cần tiêm chính là cách mà ba mẹ bảo vệ sức khỏe cho con yêu. 

tiêm chủng mở rộng
Tiêm chủng mở rộng là hoạt động cần thiết cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ

Tiêm chủng mở rộng gồm những vắc-xin nào?

1. Vắc xin Pentaxim 5 trong 1

Loại vắc-xin này giúp ngừa 5 bệnh là: bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt, các bệnh nhiễm khuẩn do Hib (Haemophilus Influenzae type B) gây ra.

>> Bài tham khảo thêm: Nhớ ngay 5 trường hợp tuyệt đối không được tiêm vắc-xin cho trẻ

2. Vắc-xin phòng bệnh tiêu chảy 

Đây là loại vắc xin được chỉ định phòng bệnh viêm dạ dày ruột do virus Rota gây ra. Trẻ từ 6 tháng đến 2 tuổi là đối tượng rất dễ nhiễm Rotavirus. Bệnh có nguy cơ dẫn đến tử vong nếu trẻ không được điều trị kịp thời.

3. Vắc xin viêm não Nhật Bản

Virus viêm não mô cầu lây truyền qua đường hô hấp nên bệnh viêm màng não rất dễ mắc phải. Bệnh cũng có thể lây gián tiếp qua tiếp xúc trên da hay qua đồ dùng, dụng cụ sinh hoạt. Viêm màng não do não mô cầu có thể rất nặng, diễn tiến nhanh, nguy cơ tử vong trong vòng 24 giờ. Cách phòng bệnh tốt nhất vẫn là tiêm vắc xin cho trẻ.

4. Vắc-xin phòng bại liệt (OPV)

Bệnh bại liệt (Poliomyelitis) là bệnh nhiễm vi rút cấp tính lây truyền qua đường tiêu hoá do vi rút Polio. Cơ thể người là nguồn chứa vi rút bại liệt duy nhất.  Vậy nên việc tạo miễn dịch chủ động thông qua tiêm chủng là biện pháp phòng bệnh hiệu quả nhất.

5. Vắc-xin phòng bệnh sởi

Trẻ nhỏ chưa được tiêm vắc-xin này có nguy cơ mắc bệnh sởi. Một liều vắc-xin sởi có hiệu quả khoảng 93% trong việc ngăn ngừa bệnh sởi nếu tiếp xúc với vi-rút. Hai liều có hiệu quả khoảng 97%.

tiêm chủng mở rộng
Các loại vắc-xin tiêm chủng mở rộng cho trẻ

Lịch tiêm chủng mở rộng cho trẻ 

– Giai đoạn sơ sinh

Trong vòng 24 giờ sau khi sinh, trẻ sơ sinh sẽ được tiêm phòng vắc xin viêm gan siêu vi B. Mũi thứ hai sẽ được tiêm vào một tháng sau đó. 

Dưới 1 tháng tuổi, trẻ sẽ được tiêm phòng vắc xin lao (BCG) với một liều duy nhất. Nếu không có các chống chỉ định, trẻ sẽ được tiêm trong 24-48h sau sinh tại bệnh viện phụ sản và không cần tiêm lại.

Lưu ý: Sau khi tiêm phòng lao khoảng 2 tuần, tại chỗ tiêm xuất hiện có thể xuất hiện vết loét đỏ. Trong trường hợp này, cha mẹ không cần quá lo lắng bởi đây là dấu hiệu cho thấy trẻ đã có miễn dịch phòng ngừa lao.

– 02 tháng

Tiêm vắc- xin 5 trong 1. Lưu ý: Cần bám sát lịch tiêm vắc xin 5 trong 1 vì đây là 5 bệnh đặc biệt nguy hiểm với trẻ sơ sinh. Nếu như ở 2 tháng đầu trẻ còn được hưởng miễn dịch từ mẹ thì từ tháng thứ 2, miễn dịch đã giảm dần nên ba mẹ cần đưa trẻ đi tiêm phòng càng sớm càng tốt.

Vắc-xin phòng bại liệt (OPV)

Đối với trẻ sinh vào hoặc sau ngày 1 tháng 7 năm 2015: viêm màng não nhóm B (MenB). Cách tiêm phòng: 1 mũi tiêm.

Vắc xin Rotarix ngừa tiêu chảy do Rotavirus. Lịch chủng ngừa: uống thành 2 liều, liều 2 cách liều 1 tối thiểu 4 tuần.

>> Bài tham khảo thêm: Trẻ sơ sinh ngủ li bì: Coi chừng viêm màng não hoặc mất nước

– 03 tháng

Tiêm vắc- xin 5 trong 1 mũi 2.

Đối với trẻ sinh vào hoặc sau ngày 1 tháng 5 năm 2015: viêm màng não nhóm B (MenB). Cách tiêm phòng: 1 mũi tiêm.

Viêm màng não C (viêm màng não nhóm C). Cách tiêm phòng: 1 mũi tiêm.

Vắc xin Rotarix ngừa tiêu chảy do Rotavirus, uống liều thứ 2.

– 04 tháng

Tiêm vắc- xin 5 trong 1 mũi 3.

Đối với trẻ sinh vào ngày 1 tháng 7 năm 2015 trở đi: viêm màng não B (nhóm viêm màng não nhóm B) (MenB). Cách tiêm phòng: 1 mũi tiêm.

Nhiễm phế cầu khuẩn cầu phổi (vắc xin phế cầu khuẩn liên hợp, PCV). Cách tiêm phòng: 1 mũi tiêm.

– Từ 12 đến 13 tháng tuổi

Tiêm Haemophilus influenzae týp b (Hib) và viêm màng não C (Hib/Men C). Cách tiêm phòng: 1 mũi tiêm.

Vắc xin sởi, quai bị và Rubella còn gọi là sởi Đức (MMR). Cách tiêm phòng: 1 mũi tiêm.

Đối với trẻ sinh vào ngày 1 tháng 7 năm 2015 hoặc sau ngày này: viêm màng não B (nhóm viêm màng não nhóm B) (MenB). Cách tiêm phòng: 1 mũi tiêm.

Nhiễm phế cầu khuẩn cầu phổi (vắc xin phế cầu khuẩn liên hợp, PCV). Cách tiêm phòng: 1 mũi tiêm.

>> Bài tham khảo thêm: Bệnh quai bị kiêng gì? Những nguyên tắc vàng mẹ nên nhớ

– Từ 2 đến 3 tuổi

Vắc-xin cúm bất hoạt influenza dạng xịt qua đường mũi, lần 1. Chủng ngừa cúm cho trẻ là dùng vắc xin cúm bất hoạt influenza dạng xịt qua đường mũi, lần 1.

– Từ 3 đến 5 tuổi

Bệnh sởi, quai bị và rubella (MMR). Cách tiêm phòng: 1 mũi tiêm.

Vắc xin cúm bất hoạt influenza dạng xịt qua đường mũi, lần 2.

tiêm chủng mở rộng
Lịch tiêm chủng mở rộng cho trẻ

3 loại vắc xin mới trong chương trình tiêm chủng mở rộng

1. Vắc xin phòng bệnh sởi – Rubella do Việt Nam sản xuất

Hiện nay, Việt Nam đã sản xuất thành công vắc xin sởi – Rubella. Trong tháng 03/2018, loại vắc-xin này đã được đưa vào sử dụng trong chương trình tiêm chủng. 

Theo đó, từ tháng 04/2018, vắc xin sởi – Rubella (MRVAC) sẽ được sử dụng trên quy mô toàn quốc. Trẻ từ 18 tháng tuổi trở lên sẽ được tiêm.

2. Vắc xin bại liệt dạng tiêm (IPV)

Từ năm 2000, Việt Nam đã thành công trong việc phòng bệnh bại liệt cho trẻ. Để duy trì thành quả này cùng với việc tiếp tục cho trẻ 2, 3, 4 tháng tuổi uống 3 liều vắc xin bại liệt bOPV (vắc xin bại liệt 2 tuýp). Vắc-xin dạng tiêm IPV dành cho trẻ 5 tháng tuổi được đưa vào chương trình tiêm chủng mở rộng kể từ tháng 08/2018.

3. Vắc xin phối hợp 5 trong 1 mới

Bộ Y tế tiến hành tiêm thí điểm vắc xin 5 trong 1 mới (Combe Five) tại 4 tỉnh. Sau đó, Bộ đưa loại vắc-xin này vào chương trình tiêm chủng trên toàn quốc vào khoảng cuối quý II năm 2018.

Combe Five là vắc xin phối hợp 5 trong 1 do Ấn Độ sản xuất. Hiệu quả phòng bệnh đạt các tiêu chuẩn về kiểm định của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO). Vắc-xin đã được sử dụng tại hơn 40 quốc gia, đạt tỷ lệ an toàn theo tiêu chuẩn của WHO.

>> Bài tham khảo thêm: Bé 4 tháng tuổi cân nặng bao nhiêu là đạt chuẩn WHO?

Các vắc xin cần thiết cho trẻ ngoài chương trình tiêm chủng mở rộng

Nên cho trẻ tiêm phòng đầy đủ và đúng lịch theo chương trình tiêm chủng mở rộng ở Việt Nam. Ngoài ra, các loại vắc xin chủng ngừa các bệnh truyền nhiễm khác để tiêm phòng cho bé đầy đủ là:

  • Vắc xin phế cầu
  • Vắc xin phòng thủy đậu
  • Vắc xin viêm não Nhật Bản B
  • Vắc xin phòng viêm gan siêu vi A
  • Vắc xin HPV
  • Vắc xin thương hàn
  • Vắc xin phòng cúm
  • Vắc xin phòng tiêu chảy do vi rút Rota gây ra.

Sức khỏe của trẻ là một trong những ưu tiên hàng đầu của các bậc cha mẹ nói riêng và cả ngành y tế nói chung. Do đó, việc cung cấp cho trẻ những điều kiện tối ưu là việc làm rất quan trọng. Y học thế giới vẫn khẳng định tiêm chủng mở rộng là một giải pháp hữu hiệu trong nhiệm vụ phòng tránh bệnh tật cho trẻ em.

Categories
Giai đoạn hậu sản Sau khi sinh

Phụ nữ nên ăn gì để phòng băng huyết sau sinh?

Vì vậy, mẹ cần trang bị kiến thức về biến chứng này để tránh rơi vào tình trạng này. Bên cạnh, mẹ nên tìm hiểu các loại thực phẩm giải đáp cho câu hỏi ăn gì để phòng băng huyết sau sinh nhằm chủ động phòng tránh hiện tượng này.

1. Băng huyết sau sinh là gì?

Trước khi tìm hiểu ăn gì để phòng băng huyết sau sinh, mẹ cần hiểu sơ qua các thông tin về hiện tượng này, nguyên nhân vì sao biến chứng nguy hiểm này xảy ra. 

Băng huyết sau sinh là hiện tượng đường sinh dục chảy máu liên tục sau khi mẹ sinh em bé. Theo thống kê, khoảng 1-5% phụ nữ bị băng huyết sau sinh và nhiều khả năng xảy ra hơn với những ca sinh mổ. Lượng máu mất trung bình sau một ca sinh thường là khoảng 500ml. Con số này rơi vào khoảng 1.000ml đối với phụ nữ sinh mổ. Hầu hết hiện tượng này xảy ra 24 giờ sau sinh, nhưng nó cũng có thể xảy ra muộn đến 12 tuần sau khi sinh.

2. Hiện tượng băng huyết sau sinh 1 tháng 

Xếp theo thời gian xảy ra, có 2 loại băng huyết sau sinh là:

  • Băng huyết nguyên phát: Người mẹ bị mất trên 500ml máu trong vòng 24 giờ đầu sau sinh. Cứ 100 phụ nữ thì có 5 sản phụ mắc phải tình trạng này. 
  • Băng huyết thứ phát: Là tình trạng sản phụ chảy máu nhiều trong khoảng từ 24 giờ đầu – 12 tuần sau sinh. Khoảng 2% số lượng sản phụ sau sinh bị băng huyết thứ phát.

Hiện tượng băng huyết sau sinh 1 tháng thuộc nhóm băng huyết thứ phát. Tình trạng này xảy ra thường do sót nhau, nhiễm trùng hoặc mắc bệnh lý huyết học. Băng huyết sau sinh 1 tháng là một cấp cứu sản khoa.

Theo chuyên gia, tình trạng này là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở sản phụ. Ước tính, cứ mỗi 4 phút trên thế giới lại có 1 sản phụ tử vong vì băng huyết sau sinh. Tuy nhiên, nếu phát hiện và xử trí kịp thời, sức khỏe và tính mạng của người mẹ sẽ được bảo vệ.  Chủ đề ăn gì để phòng băng huyết sau sinh vì thế càng phải được quan tâm hơn.

Ăn gì để phòng băng huyết sau sinh
Băng huyết sau sinh là biến chứng sản khoa nghiêm trọng có thể xảy ra với 1-5% số phụ nữ sau khi sinh.

>>> Mẹ nên xem: Dấu hiệu băng huyết sau sinh

3. Nguyên nhân gây băng huyết sau sinh

Bình thường sau khi sinh em bé, tử cung sẽ tiếp tục co thắt và tống nhau thai ra ngoài. Nếu tử cung không co bóp đủ mạnh, các mạch máu này sẽ chảy tự do và xuất huyết. Đây là nguyên nhân phổ biến nhất của băng huyết sau sinh. Nếu những mảnh nhỏ của nhau thai vẫn còn bám vào, thì cũng có khả năng bị chảy máu. 

Một số nguyên nhân khác có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết sau sinh bao gồm:

  • Nhau thai bong ra khỏi tử cung sớm.
  • Nhau thai che phủ hoặc gần lỗ cổ tử cung.
  • Tử cung quá căng. Tử cung mở rộng quá mức do có quá nhiều nước ối hoặc em bé lớn và nặng.
  • Mẹ mang thai nhiều lần. 
  • Tăng huyết áp thai kỳ hoặc tiền sản giật
  • Chuyển dạ kéo dài.
  • Mẹ bị nhiễm trùng khi sinh.
  • Sử dụng thuốc gây chuyển dạ, thuốc để ngừng các cơn co thắt, gây mê toàn thân.
  • Rách mạch máu tử cung.
  • Chảy máu vào vùng mô trong xương chậu, nơi phát triển thành tụ máu, thường ở vùng âm đạo.

Để phòng băng huyết sau sinh, Bác sĩ James Greene, Giám đốc khoa Sức khỏe phụ nữ, bệnh viện Kaiser Permanente Washington (Mỹ), cho biết: “Hầu hết các trường hợp ra máu sau sinh thường sẽ hết sau 4 đến 6 tuần, nhưng có tới 15% phụ nữ dừng ra máu sau 8 tuần. Cho con bú có thể giúp giảm chảy máu sau sinh vì quá trình này giải phóng Oxytocin tự nhiên giúp khuyến khích co bóp tử cung và đưa tử cung trở lại kích thước bình thường.”

Mặt khác, việc ăn uống có thể giúp bù đắp dưỡng chất mất đi sau quá trình ra máu sau sinh của mẹ, đồng thời hỗ trợ phòng ngừa băng huyết sau sinh. Vậy ăn gì để phòng băng huyết sau sinh? Mời mẹ xem tiếp ngay phần bên dưới.

>>> Mẹ xem thêm: Băng huyết sau sinh: Nguyên nhân và cách phòng tránh

4. Top thực phẩm ăn gì để phòng băng huyết sau sinh? 

Ăn gì để phòng băng huyết sau sinh? Thực phẩm giàu chất sắt

Tác dụng của nhóm thực phẩm này là giúp bổ sung lượng máu bị thiếu hụt khi ra máu sau sinh. Ngoài ra, chúng còn là nguồn cung cấp dinh dưỡng dồi dào cho cơ thể. Thực phẩm giàu chất sắt cũng thích hợp cho phụ nữ cho con bú. Ăn gì để phòng băng huyết sau sinh? Hãy bổ sung sắt thông qua những thực phẩm như:

+ Thịt bò:

Thịt bò là sự lựa chọn hàng đầu trong các thực phẩm giàu chất sắt. Sắt trong thịt bò rất dễ hấp thu, phù hợp cho cả phụ nữ mang thai và sau sinh.

Ăn gì để phòng băng huyết sau sinh
Ăn gì để phòng băng huyết sau sinh? Đầu tiên phải kể đến là thịt bò.

+ Gan động vật:

Là loại thực phẩm chứa hàm lượng sắt cao, ít béo, giàu calo. Gan động vật giúp hỗ trợ quá trình hồi phục sức khỏe, phòng tránh tình trạng thiếu sắt.

+ Rau xanh:

Những loại rau có màu xanh đậm như rau chân vịt, cải xoăn là loại thực phẩm giàu vitamin và chất sắt. Chúng hỗ trợ tăng cường khả năng hấp thụ chất sắt vào cơ thể, rất tốt cho phụ nữ bị băng huyết.

+  Trứng:

Lòng đỏ trứng gà chứa hàm lượng sắt tương đối cao. Trứng gà còn chứa một số chất dinh dưỡng có lợi cho phụ nữ băng huyết như protein, canxi, photpho…

+ Đậu phụ:

Có thể bổ sung đậu phụ vào danh sách ăn gì để phòng băng huyết sau sinh. bởi đây cũng là thực phẩm có hàm lượng sắt rất cao. Ngoài ra, đậu phụ còn giúp ngăn ngừa ung thư vú.

+ Trái cây như nho, chuối:

Chuối là một loại trái cây có hàm lượng khoáng chất và sắt dồi dào. Ăn chuối giúp mẹ bổ sung thêm sắt cho cơ thể, phòng tránh tình trạng thiếu máu.

Ngoài chuối ra, nho cũng là thực phẩm chứa những thành phần có ích như sắt, photpho, vitamin và glucose… Nho rất tốt cho sức khỏe của phụ nữ bị băng huyết sau sinh

+ Bí ngô, bí đỏ:

Một loại thực phẩm cần thiết khi mẹ không biết nên ăn gì để phòng băng huyết sau sinh chính là bí ngô, bí đỏ. Bí ngô chứa hàm lượng chất sắt cao cũng như vitamin C và canxi. Nó giúp cơ thể mau chóng sản xuất lại lượng máu đã mất và ngừa tình trạng băng huyết.

>> Mẹ có thể xem thêm: Vitamin tổng hợp cho phụ nữ sau sinh: Bạn nên dùng loại nào?

Ăn gì để phòng băng huyết sau sinh? Rau củ quả giàu vitamin C tăng hấp thu sắt

Ăn gì để phòng băng huyết sau sinh? Đó là bằng cách bổ sung vitamin C. Việc này giúp mẹ hấp thu sắt tốt hơn và phòng ngừa băng huyết sau sinh. Một số thực phẩm nên phối hợp để tăng hấp thu sắt gồm:

+ Ổi

Quả ổi là một nguồn cung cấp vitamin C tuyệt vời. Một quả ổi chứa lượng vitamin C gấp 4 lần so với quả cam cùng kích thước. Phần ngay bên dưới lớp vỏ chứa hàm lượng vitamin C cao hơn so với phần thịt bên trong của nó.

+ Bắp cải

Bắp cải có thể là gợi ý khi mẹ thắc mắc ăn gì để phòng băng huyết sau sinh. Loại rau của mùa đông này chứa tới chứa 145mg vitamin C trên 100g. Ngoài ra nó còn chứa nhiều loại vitamin và chất xơ cần thiết cho hệ tiêu hóa.

+ Bông cải

Bông cải xanh chứa khoảng 106mg vitamin C trên 100g. Một nửa chén bông cải xanh nấu chín cung cấp 51mg vitamin C (tương đương 50% nhu cầu khuyến nghị mỗi ngày).

Ăn gì để phòng băng huyết sau sinh
Với rau củ quả, ăn gì để phòng băng huyết sau sinh? Mẹ nên ăn rau lá có màu xanh đậm vì nó giàu vitamin giúp hỗ trợ hấp thu sắt tốt hơn nhé.

Bông cải trắng cũng cung cấp lượng vitamin C đáng kể. Mẹ có thể thêm nó vào những thực phẩm  ăn gì để phòng băng huyết sau sinh. Ngoài hỗ trợ hấp thu chất sắt, rau họ cải giàu vitamin C và giảm stress oxy hóa và cải thiện khả năng miễn dịch.

>> Mẹ có thể xem thêm: Bà bầu uống C sủi được không? Lợi ích tuyệt vời của Vitamin C sủi

+ Quả kiwi

Ăn gì để phòng băng huyết sau sinh? Hãy nghĩ tới kiwi mẹ nhé. Một quả kiwi cỡ trung bình cung cấp tới 97% lượng vitamin C khuyến nghị hàng ngày. Thường xuyên ăn kiwi có lợi cho tuần hoàn máu, giúp hấp thụ chất sắt hiệu quả.

+ Cải xoăn

Một chén cải xoăn cắt nhỏ cung cấp 80 mg vitamin C (89% nhu cầu khuyến nghị). Nó cũng cung cấp một lượng lớn vitamin K cho cơ thể.

Một chén cải xoăn nấu chín cung cấp 53 mg, tương đương 59% nhu cầu vitamin C mỗi ngày.

+ Dâu tây

Tiêu thụ dâu tây tăng cường hệ thống miễn dịch, tránh tình trạng băng huyết sau sinh. Loại trái cây này chứa nhiều nguyên tố vi lượng, bao gồm cả vitamin C.

Một cốc nhỏ quả dâu tây khoảng 152g cung cấp 89 mg vitamin C, tương đương 90% nhu cầu khuyến nghị vitamin C mỗi ngày.

5. Kiêng ăn gì để phòng băng huyết sau sinh?

Mẹ cũng cần lưu ý tránh những loại thực phẩm để đề phòng băng huyết sau sinh hiệu quả như:

  • Không nên ăn các loại thức ăn cay nóng, uống các chất kích thích. Các chất này cản trở quá trình hấp thu sắt vào cơ thể.
  • Không ăn đồ quá nhiều dầu mỡ, chiên xào, vì thành dạ dày rất khó hấp thụ và đào thải.
  • Không ăn các đồ ăn quá mặn, nên ăn nhạt, uống nhiều nước để cơ thể dễ dàng hồi phục.
  • Kiêng ăn gì để phòng băng huyết sau sinh? Tuyệt đối không nên ăn dứa và uống nước tía tô. Vì như vậy rất nguy hiểm, thậm chí còn tăng nguy cơ bị băng huyết sau sinh.
Kiêng ăn gì để phòng băng huyết sau sinh. Đó là không nên ăn các loại thức ăn cay nóng vì chúng là cản trợ việc hấp thu sắt cho cơ thể.

>> Mẹ có thể xem thêm: Lá tía tô có làm mất sữa không? Những tác dụng và bài thuốc chữa mất sữa từ tía tô

Hy vọng với những thông tin trên, mẹ đã có câu trả lời cho câu hỏi “ăn gì để phòng băng huyết sau sinh”. MarryBaby mong sẽ được đồng hành cùng các mẹ cho một thai kỳ khỏe mạnh nhé!

Categories
Thụ thai Chuẩn bị mang thai

Mẹ có biết: Thử thai 2 vạch bao lâu thì đi siêu âm không?

Khi phát hiện que thử 2 vạch, các bà mẹ thường muốn đi siêu âm để kiểm tra thai nhi. Nhưng thực tế thì không phải lúc nào mẹ cũng có thể đi siêu âm được. Vậy thử thai 2 vạch bao lâu thì đi siêu âm? Những mốc siêu âm thai nào là quan trọng trong thai kỳ? Thử thai 2 vạch thì thai được mấy tuần?… Tất tần tật các câu hỏi của mẹ sẽ được giải đáp thông qua bài viết sau đây.

1. Thời điểm thích hợp nhất để thử thai là khi nào?

Theo Trung tâm y khoa UTSouthwestern (Mỹ), sự rụng trứng thường xảy ra vào khoảng ngày thứ 15 của chu kỳ 28 ngày. Trong một thai kỳ bình thường, trứng được thụ tinh trong ống dẫn trứng và sau đó đi vào tử cung, nơi sẽ diễn ra sự làm tổ trong thành tử cung. Cơ thể phụ nữ bắt đầu sản xuất hormon hCG từ các tế bào trong nhau thai đang phát triển (mô nuôi dưỡng bào thai đang phát triển) ngay sau khi trứng đã thụ tinh được cấy vào tử cung.

Do đó, khoảng 8 ngày sau khi rụng trứng, nồng độ hCG có thể được phát hiện từ giai đoạn đầu mang thai. Điều đó có nghĩa là một phụ nữ có thể nhận được kết quả thử thai “2 vạch” vài ngày trước ngày dự kiến ​​bắt đầu có kinh.

Vậy thử thai 2 vạch bao lâu thì đi siêu âm? Mời mẹ xem tiếp các phần bên dưới của bài viết nhé.

thử thai 2 vạch bao lâu thì đi siêu âm
Mẹ thắc mắc, thử thai 2 vạch bao lâu thì đi siêu âm?

2. Thử thai 2 vạch thì thai được mấy tuần?

Trong trường hợp mẹ lên 2 vạch khi thử thai và muốn biết thai đang ở giai đoạn mấy tuần tuổi. Mẹ có thể tham khảo thông tin sau:

  • Cách 1 (ước lượng): Nếu mẹ vừa mới trễ kinh khoảng 5-7 ngày, mẹ có thể đang ở tuần thai thứ 5. Nếu trễ kinh từ 10-15 ngày, thai kỳ có thể đang ở tuần 6-7.
  • Cách 2 (chính xác): Để biết một cách chính xác tuổi thai, mẹ có thể dựa vào nồng độ hCG. Theo đó, mẹ có thể làm xét nghiệm máu chỉ số beta hCG. Thông thường, nồng độ hCG tăng dần khi tuổi thai càng lớn và cao nhất vào cuối tam cá nguyệt đầu tiên. Sau đó giảm dần trong thời gian còn lại của thai kỳ.

>>> Mẹ có thể xem thêm: Cách dùng que thử thai và những điều cần biết để có kết quả chính xác

3. Thử thai 2 vạch bao lâu thì đi siêu âm?

Sau khi trứng và tinh trùng gặp nhau, quá trình thụ thai sẽ diễn ra và hình thành hợp tử. Lúc này, cơ thể mẹ tiết ra loại hormone hCG để nuôi dưỡng thai và sẽ cho kết quả dương tính với que thử thai (lượng HCG từ mức 25 IU/l).

Vậy thử thai 2 vạch bao lâu thì đi siêu âm? Theo các bác sĩ sản khoa, sau khi mẹ thử thai 2 vạch và trễ kinh được 7-15 ngày thì có thể đi siêu âm. Bởi vì lúc này hợp tử đã có thể di chuyển về buồng tử cung làm tổ. Sự phân chia tế bào đang diễn ra mạnh mẽ nên có thể phát hiện qua hình ảnh siêu âm.

Tuy nhiên, nếu thử thai 2 vạch mờ cộng với việc chậm kinh mới khoảng 3-4 ngày thì mẹ không nên vội gặp bác sĩ. Bởi lúc này có thể thai chưa vào tử cung hoặc phôi thai còn quá nhỏ để bác sĩ có thể xác định được việc mẹ có đang mang thai hay không. Điều này sẽ khiến cho mẹ cảm thấy lo lắng, điều đó không tốt cho mẹ.

>>> Mẹ có thể xem thêm: Các loại thuốc ảnh hưởng đến kết quả thử thai, bạn điểm danh ngay nhé!

thử thai 2 vạch bao lâu thì đi siêu âm
Thử thai 2 vạch bao lâu thì đi siêu âm? Trong trường hợp mẹ không có tiền sử biến chứng thai kỳ hay thể trạng sức khỏe có vấn đề gì trước đó, mẹ có thể đợi từ 7-15 ngày để đi siêu âm lần đầu tiên.

4. Khi nào que thử thai 2 vạch thì cần gặp bác sĩ ngay?

Cũng theo Trung tâm y khoa UTSouthwestern, hầu hết phụ nữ có kết quả thử thai 2 vạch nên đợi một hoặc hai tuần trước khi đi khám thai lần đầu tiên. Lý do cho việc bạn nên chờ đợi vì tỷ lệ sẩy thai sớm cao trong giai đoạn đầu.

Tuy nhiên, một số trường hợp chị em phụ nữ nên đi khám bác sĩ càng sớm càng tốt. Vậy thử thai 2 vạch bao lâu thì đi siêu âm ngay? Đó là khi:

  • Mẹ có tiền sử mang thai ngoài tử cung
  • Hiện đang có cảm giác đau bụng, khó chịu
  • Phụ nữ có dị tật tim bẩm sinh hoặc các tình trạng sức khỏe thể chất mạn tính
  • Phụ nữ mang thai nhưng có tình trạng tâm thần

Nếu thuộc các trường hợp trên, chị em phụ nữ nên đi khám ngay để được bác sĩ tư vấn kế hoạch chăm sóc thai kỳ hoặc chỉ định thuốc có thể cần phải thay đổi để bảo vệ người phụ nữ và thai nhi.

thử thai 2 vạch bao lâu thì đi siêu âm
Nếu mẹ có vấn đề sức khỏe, thai sản trước đó, khi có kết quả thử que 2 vạch, mẹ và người thân nên đi khám với bác sĩ càng sớm càng tốt.

5. Những lưu ý khi đi khám thai lần đầu

Có thể nói, xác định thời gian sau thử thai 2 vạch bao lâu thì đi siêu âm rất quan trọng. Tuy nhiên, mẹ bầu cũng cần lưu ý đến một số điều khi đi khám thai lần đầu tiên:

  • Lựa chọn bác sĩ hoặc những cơ sở y tế uy tín. Việc này giúp đảm bảo các bước khám thai lần đầu diễn ra đúng quy trình, an toàn và hiệu quả.
  • Nếu có những thắc mắc khác liên quan đến tình trạng mang thai, mẹ nên ghi chú lại để tham khảo ý kiến bác sĩ.
  • Tuân thủ chế độ ăn uống, làm việc, nghỉ ngơi, vệ sinh cá nhân, thể dục thể thao hợp lý. Mẹ cũng cần bổ sung các loại thuốc, vitamin cần thiết cho cả mẹ và thai nhi.
  • Nên mặc những trang phục rộng rãi, thoải mái để dễ dàng cho bác sĩ thực hiện siêu âm. Mẹ không nên đi giày quá cao để hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra. 

Với thắc thử thai 2 vạch bao lâu thì đi siêu âm được, MarryBaby hy vọng các mẹ đã tìm được lời giải đáp cho thắc mắc này. Ngoài ra, việc theo dõi thường xuyên sức khỏe của thai nhi là vô cùng cần thiết. Do đó, mẹ nên thực hiện theo chỉ định của bác sĩ để đảm bảo con yêu phát triển khỏe mạnh.

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Cách bổ sung vitamin cho bà bầu đúng và đủ theo từng giai đoạn thai kỳ

Vì sao cần bổ sung vitamin cho bà bầu?

Thai nhi nhận được tất cả các chất dinh dưỡng cần thiết từ mẹ. Vì mẹ cần phải nuôi dưỡng cả bản thân và con của mình nên cơ thể sẽ cần nhiều vitamin hơn so với trước đây. Đặc biệt, bổ sung vitamin cho bà bầu càng trở nên quan trọng hơn đối với trường hợp mang thai đôi (sinh đôi, sinh ba hoặc nhiều hơn). 

Việc bổ sung vitamin cho bà bầu có công dụng:

  • Hỗ trợ quá trình mang thai diễn ra thuận lợi hơn
  • Giúp thai nhi phát triển toàn diện về sức khỏe, đặc biệt là não bộ 
  • Ngăn ngừa các dị tật bẩm sinh ở thai nhi 
  • Tăng cường sức khỏe thai phụ
  • Điều trị bệnh liên quan đến thai nghén
  • Hạn chế một số bệnh lý hay gặp ở phụ nữ mang thai như sinh non, thai chậm phát triển, viêm nhiễm…

Cách bổ vitamin cho bà bầu 3 tháng đầu (tháng 1-3)

Các mốc phát triển chính của thai nhi trong tam cá nguyệt đầu tiên

  • Đóng ống thần kinh
  • Hình thành cột sống
  • Hình thành các hệ thống cơ quan cơ bản và các đặc điểm trên khuôn mặt
  • Hình thành các cơ, tế bào bạch cầu và dây thanh âm
  • Có nhịp đập trái tim đầu tiên
  • Hình thành cánh tay, chân, ngón tay và ngón chân

Bổ sung vitamin cho bà bầu: Cần loại vitamin nào?

bổ sung vitamin cho bà bầu

Axit folic

Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) khuyến cáo phụ nữ mang thai nên tiêu thụ 800 mcg folate mỗi ngày trong thời kỳ mang thai. Sự phát triển và hoàn thiện ống thần kinh, cuối cùng sẽ trở thành cột sống của bé xảy ra từ ngày 14 đến ngày 28 của thai kỳ. Đồng thời, mức độ axit folic ảnh hưởng đến quá trình đóng ống thần kinh. Tuy nhiên, sự phát triển này diễn ra quá sớm trong thai kỳ nên mẹ bầu cần đảm bảo rằng mình đang tiêu thụ đủ lượng axit folic.

Thông thường, axit folic sẽ cần được dung nạp trước khi mang thai 1-3 tháng để chắc chắn rằng mẹ có đủ dưỡng chất này cho sự hình thành ống thần kinh của thai nhi.

Sắt

Bên cạnh việc dùng vitamin bổ sung cho bà bầu, mẹ cũng cần dung nạp đủ sắt. FDA Hoa Kỳ cũng khuyến nghị phụ nữ mang thai nên bổ sung 18 mg sắt mỗi ngày. Lý do là vì nếu mẹ đủ chất sắt sẽ giúp thai nhi đang lớn nhận được lượng oxy cần thiết để phát triển tim, phổi và cơ bắp khỏe mạnh.

Sắt cũng giúp giữ cho cơ bắp, tim, phổi và các cơ quan khác của mẹ hoạt động khỏe mạnh đồng thời tăng cường năng lượng cho thai nhi.

DHA

Viện Y tế Quốc gia Hoa Kỳ (NIH) khuyến nghị mẹ bầu cần được cung cấp đủ 300 mg DHA trong ba tháng đầu của thai kỳ. DHA cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển chức năng của não trẻ sơ sinh. Ngoài ra, trong thời kỳ mang thai, DHA cũng giúp tăng chiều dài thai nhi và cân nặng sơ sinh của em bé.

Vitamin B6

Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) khuyến cáo nên bổ sung vitamin cho bà bầu với vitamin B6, liều lượng nên tiêu thụ là 2,5 mg vitamin B6 mỗi ngày trong thai kỳ. Theo uớc tính của tổ chức này, có đến gần 85% phụ nữ mang thai bị ốm nghén, phổ biến nhất trong ba tháng đầu. Hiệp hội các bác sĩ sản phụ khoa Hoa Kỳ khuyến nghị vitamin B6 để giúp giảm buồn nôn, một trong những triệu chứng liên quan đến ốm nghén phổ biến.

>>> Mẹ xem thêm: Thực đơn cho bà bầu 3 tháng đầu

Cách bổ sung vitamin cho bà bầu 3 tháng giữa (tháng 4-6)

Các mốc phát triển chính của thai nhi trong tam cá nguyệt thứ hai

  • Hệ thống cơ quan trong cơ thể bé đang phát triển hơn nữa
  • Cơ quan sinh sản và cơ quan sinh dục đã dần phát triển đầy đủ
  • Cấu trúc xương của thai nhi bắt đầu cứng lại
  • Mí mắt, lông mày, móng tay và tóc được hình thành
  • Bé có thể đóng, mở mắt
  • Cử động của bé phát triển hơn rất nhiều với các cú đạp, trườn, đá,…
  • Các giác quan được cải thiện hơn

Ngoài ra, lượng máu của mẹ tăng lên đến 50% trong tam cá nguyệt thứ hai để tăng cường trao đổi chất trong cơ thể nhằm nuôi dưỡng thai nhi tốt hơn.

Bổ sung vitamin cho bà bầu: Cần loại vitamin nào?

vitamin bổ sung cho bà bầu

Vitamin D

Bổ sung vitamin cho bà bầu thì không thể thiếu vitamin D. Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) khuyến cáo phụ nữ mang thai và cho con bú nên tiêu thụ 400 IU vitamin D mỗi ngày. Một trong những lợi ích chính của vitamin D là duy trì và xây dựng quá trình khoáng hóa xương. Vitamin D có tác dụng làm tăng khả năng hấp thụ canxi của cơ thể, giúp xây dựng hệ xương chắc khỏe.

Vì cơ thể trẻ sơ sinh tăng gấp đôi chiều dài trong tam cá nguyệt thứ hai, nên điều đặc biệt quan trọng đối với mẹ bầu là phải đáp ứng đủ nhu cầu vitamin D hàng ngày của trẻ trong thời gian này. Nếu không, các chất dinh dưỡng sẽ bị lấy đi từ mẹ và được ưu tiên phân chia cho em bé.

Hơn thế, vitamin D không chỉ giúp xây dựng và duy trì xương khỏe mạnh. Nguồn cung cấp vitamin D dồi dào cũng có thể giúp giảm nguy cơ phát triển tiền sản giật và tiểu đường thai kỳ của người mẹ.

Canxi

Theo FDA, phụ nữ mang thai và cho con bú nên bổ sung 1.300 mg canxi mỗi ngày. Canxi cũng đóng vai trò vai trò trong việc phát triển và duy trì sức mạnh của xương và răng khỏe mạnh, đồng thời giúp tim, dây thần kinh, cơ bắp và các hệ thống cơ thể khác của cả mẹ và thai nhi hoạt động bình thường.

Bổ sung canxi có lợi cho phụ nữ mang thai có nguy cơ cao bị tăng huyết áp thai kỳ. Đồng thời, việc này cũng có thể làm giảm huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương và nguy cơ bị tiền sản giật.

Như với bổ sung vitamin cho bà bầu với vitamin D, em bé sẽ lấy canxi từ xương của mẹ nếu nhu cầu canxi của em bé không được đáp ứng. Hậu quả là mẹ có nguy cơ loãng xương cao hơn. Do vậy, điều quan trọng và cần thiết là đáp ứng đủ nhu cầu về dưỡng chất này cho cả mẹ và bé.

Sắt

Phụ nữ mang thai nên bổ sung 18 mg sắt mỗi ngày, theo khuyến nghị của cơ quan FDA. Trong thời kỳ mang thai, lượng máu của phụ nữ tăng 50% và nhu cầu về hemoglobin của mẹ, đồng nghĩa, cũng sẽ lớn hơn nhiều.

Sắt là một khoáng chất cần thiết trong quá trình hình thành hemoglobin của cơ thể, một loại protein màu đỏ trong máu có nhiệm vụ vận chuyển oxy đi khắp cơ thể. Tiêu thụ đủ sắt trong tam cá nguyệt thứ hai giúp thai nhi đang phát triển sẽ nhận được lượng oxy cần thiết để phát triển tim, phổi và cơ bắp mạnh mẽ. Ngoài ra, nó còn giúp mẹ duy trì một hệ thống miễn dịch khỏe mạnh và ngăn ngừa bệnh thiếu máu.

DHA

Viện Y tế Quốc gia khuyến nghị phụ nữ nên tiêu thụ 300 mg DHA trong ba tháng đầu của thai kỳ. DHA cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển chức năng của não trẻ sơ sinh. Trong ba tháng tiếp theo của tam cá nguyệt thứ hai, khi cơ thể em bé phát triển đáng kể. DHA cũng hỗ trợ cân nặng sơ sinh khỏe mạnh giảm nguy cơ sinh non.

>>> Mẹ tham khảo: Bài tập thể dục cho bà bầu 3 tháng giữa: An toàn cho mẹ và bé

Cách bổ sung vitamin cho bà bầu 3 tháng cuối (tháng 7-9)

Các mốc phát triển chính của thai nhi trong tam cá nguyệt thứ ba

  • Sự phát triển của não tăng lên và hoàn thiện
  • Phổi, não và hệ thần kinh trung ương phát triển hơn nữa
  • Thính giác phát triển đầy đủ
  • Móng tay và móng chân của bé bắt đầu mọc
  • Nhiệt độ cơ thể hiện đã được kiểm soát bởi em bé
  • Tế bào mỡ dưới da dày lên để bé có thể sống ở bên ngoài tử cung

Bổ sung vitamin cho bà bầu: Cần loại vitamin nào?

Sắt

Trong tam cá nguyệt thứ ba, lượng máu của mẹ tăng lên để đáp ứng nhu cầu của em bé và nhau thai. Tiêu thụ đủ sắt trong tam cá nguyệt thứ ba giúp em bé đang lớn nhận được lượng oxy cần thiết để phát triển tim, phổi và cơ bắp khỏe mạnh. Thiếu sắt trong thai kỳ làm tăng nguy cơ sinh non và nhẹ cân.

DHA

Viện Y tế Quốc gia khuyến nghị phụ nữ nên tiêu thụ 300 mg DHA trong ba tháng đầu của thai kỳ và tiếp tục trong suốt thai kỳ.

Bộ não của trẻ phát triển đáng kể trong ba tháng cuối và DHA cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển chức năng của nó. DHA cũng giúp tăng chiều dài thai kỳ và cân nặng sơ sinh của em bé.

Canxi

Đối với những bà mẹ trong tam cá nguyệt thứ ba, việc cung cấp đủ canxi có thể làm giảm huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương cũng như nguy cơ bị tiền sản giật.

Vitamin D

Một trong những lợi ích chính của vitamin D là giúp cơ thể duy trì và xây dựng quá trình khoáng hóa xương. Vitamin D giúp cơ thể hấp thụ canxi, chất cần thiết để xây dựng hệ xương chắc khỏe. Nguồn cung cấp vitamin D dồi dào cũng có thể giúp giảm nguy cơ phát triển tiền sản giật và tiểu đường thai kỳ ở người mẹ, thường xảy ra nhiều hơn trong ba tháng cuối thai kỳ.

Axit béo omega-3

Các axit béo omega-3 như axit docosahexaenoic, hay còn được gọi là DHA, giúp não và mắt của bé phát triển bình thường trong thai kỳ, đặc biệt là trong tam cá nguyệt thứ ba, khi sự phát triển não bộ của bé tăng lên.

Tuy nhiên, rất khó để có đủ DHA trong chế độ ăn uống của mẹ trừ khi mẹ ăn cá thường xuyên. Dù vậy thì nhiều mối lo lắng cũng đáng cân nhắc về việc mẹ có thể nhiễm thủy ngân và gây ngộ độc cho thai nhi nếu ăn nhiều cá biển. Do đó, việc bổ sung DHA từ nguồn bên ngoài là rất quan trọng và cần thiết

Các loại vitamin khác

Tất cả các vitamin và khoáng chất khác góp phần mang lại sức khỏe tốt khi mẹ vào giai đoạn quan trọng như ba tháng cuối của thai kỳ. Các vitamin bao gồm vitamin nhóm B, vitamin C, E và K và các khoáng chất như magie, iốt và kẽm.

Bổ sung vitamin cho bà bầu là một việc cần thiết và luôn phải được duy trì xuyên suốt thai kỳ. Các chuyên gia nhấn mạnh rằng, thực phẩm chức năng bổ sung vitamin cho bà bầu nên được coi là một chất bổ sung chứ không phải thay thế cho một chế độ ăn uống lành mạnh khi mang thai.

>>> Mẹ nên xem: 3 tháng cuối thai kỳ nên làm gì và những điều mẹ cần chuẩn bị

Thực phẩm giàu vitamin cho bà bầu trong suốt thai kỳ

Cơ thể mẹ không thể tự tổng hợp được vitamin. Vì vậy, nguồn dưỡng chất này bắt buộc cần bổ sung qua thực phẩm ăn hàng ngày. Dưới đây là một số gợi ý lựa chọn thực phẩm giàu dưỡng chất nhằm giúp mẹ bổ sung vitamin cho bà bầu theo đúng khuyến cáo của các chuyên gia sản khoa.

Axit folic

  • Trái cây họ cam quýt, rau lá xanh và đậu
  • Ngũ cốc, bánh mì, gạo và mì ống.

Sắt

  • Thịt đỏ, thịt gia cầm
  • Đậu phụ 
  • Ngũ cốc tăng cường chất sắt

Vitamin C 

  • Các loại trái cây mọng nước như cam, quýt, trái kiwi
  • Ớt chuông và bông cải xanh 

I-ốt

  • Hải sản, 
  • Muối ăn có i-ốt

Vitamin D

  • Để hấp thu vitamin D từ tự nhiên, mẹ bầu có thể dành thời gian tắm nắng khoảng 20- 30’/ngày.
  • các thực phẩm giàu vitamin D như pho mát, cá, trứng, sữa.

Vitamin A

  • Rau củ cà rốt, đu đủ, bí ngô 
  • Gan, dầu cá 
  • Các sản phẩm từ sữa như: sữa chua, phô mai.

>>> Mẹ nên tham khảo bài viết rất hữu ích sau: Thực đơn cho bà bầu hàng ngày đầy đủ dinh dưỡng khi mang thai

Những điều cần chú ý khi bổ sung vitamin cho bà bầu

vitamin bổ sung cho bà bầu

Hiện nay, việc sử dụng các loại thuốc bổ sung vitamin cho bà bầu đã trở nên phổ biến. Tuy nhiên, chúng không thể thay thế việc nạp vitamin và khoáng chất thông qua một chế độ dinh dưỡng khoa học, hợp lý.

Do đó, việc bổ sung vitamin cho bà bầu cần tham khảo ý kiến bác sĩ. Mẹ không được lạm dụng vitamin bổ sung cho bà bầu, tránh gây ra những tác hại không mong muốn cho cả mẹ và bé. 

Hy vọng bài viết đã cung cấp cho mẹ thông tin hữu ích về các loại vitamin bổ sung cho bà bầu. Chúc mẹ bầu có một thai kỳ khỏe mạnh.

Categories
Sau khi sinh Dinh dưỡng sau sinh

Mẹ sau sinh mổ kiêng ăn gì để nhanh lành vết thương, hồi phục sức khỏe

Chăm sóc em bé mới sinh là một công việc khó, đặc biệt khi mẹ vừa trải qua một ca sinh mổ. Sau ca phẫu thuật mổ lấy thai, cơ thể mẹ cần một khoảng thời gian dài để hồi phục. Do đó, mẹ cần được bồi bổ bằng các loại thực phẩm đầy dinh dưỡng. Ngoài việc thiết lập một chế độ ăn uống lành mạnh, phụ nữ sau sinh mổ kiêng ăn gì luôn được các mẹ quan tâm. Vì nhiều món ăn có thể gây dị ứng và ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của mẹ.

Chế độ dinh dưỡng tốt cho sản phụ sau khi sinh mổ

Tương tự như khi mang thai, nhu cầu về năng lượng và dinh dưỡng của mẹ cũng khác nhau trong thời kỳ cho con bú. Phụ nữ cho con bú cần bổ sung thêm khoảng 500 kcal/ngày ngoài mức dinh dưỡng hằng ngày. Ước tính thể tích sữa mẹ trung bình tiết ra mỗi ngày là 780 ml, và hàm lượng năng lượng của sữa (67 kcal/100mL).

Chế độ dinh dưỡng của mẹ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sữa mẹ. Đây là nguồn dinh dưỡng tốt nhất của trẻ trong những tháng đầu đời. Do đó, ngoài mối bận tâm về việc mẹ sau sinh mổ kiêng ăn gì, mẹ cũng cần bổ sung đầy đủ chất để đảm bảo sức khỏe cả mẹ và con nhé. 

Thực phẩm giàu protein

Mẹ cần dung nạp đầy đủ calo và protein để duy trì các mô và mau lành vết thương.  Lượng protein được khuyến nghị hàng ngày trong thời kỳ cho con bú khoảng 120 gr – 150 gr đạm/ngày. Mẹ cũng cần mức năng lượng tới 2500 kcal – 3000 kcal/ngày để đáp ứng đủ nhu cầu cơ thể. Khẩu phần ăn uống có thể chia thành nhiều bữa (5-6 bữa/ ngày).

Một số thực phẩm giàu protein gồm: thịt, cá, trứng, tôm, đậu, các sản phẩm từ sữa ít béo như sữa tách kem, sữa chua ít béo, pho mát, súp lơ xanh, chuối…

Thực phẩm giàu vitamin và khoáng chất

Vitamin và khoáng chất có nhiều trong các loại rau có màu xanh đậm, quả hạch giàu vitamin B, trái cây giàu vitamin C và các loại hạt. Bổ sung các vi chất tự nhiên giúp thúc đẩy sản xuất collagen, tái tạo mô sẹo, chống nhiễm trùng và tăng cường hệ miễn dịch cho mẹ sau khi sinh mổ. Con yêu cũng được bảo vệ tốt hơn thông qua sữa mẹ. Ngoài ra, chất xơ có trong rau củ làm giảm nguy cơ bị táo bón ở người mẹ.

Sau sinh mổ kiêng ăn gì? Với các loại rau xanh thì mẹ không cần kiêng mà nên ăn đa dạng các loại. Các loại rau mẹ nên thêm vào thực đơn gồm: bông cải xanh, cải xoăn kale, rau chân vịt, cam, đu đủ, bưởi, dâu tây, cam…

>>> Mẹ có thể xem thêm: Phụ nữ sau sinh nên ăn hoa quả gì: 10 loại quả tốt cho mẹ và bé

Thực phẩm giàu axit béo omega-3

Hải sản, cá béo, trứng và các loại hạt có thành phần là các axit béo tốt là DHA và EPA. Chúng cung cấp axit béo trong sữa mẹ để trẻ phát triển mạnh về thể chất và trí tuệ.

Mẹ đẻ mổ nên ăn gì? Các thực phẩm giàu sắt

Sắt có vai trò duy trì nồng độ hemoglobin trong cơ thể và hỗ trợ tái tạo lại lượng máu đã mất trong quá trình sinh nở. Các thực phẩm chứa nhiều sắt như lòng đỏ trứng, gan bò, hàu, thịt đỏ,… với nhiều cách chế biến đa dạng, mẹ có thể dùng mỗi ngày để bù lượng sau khi sinh mẹ nhé.

Ngũ cốc nguyên hạt

sinh mổ nên kiêng ăn gì

Bánh mì đen, gạo lứt, ngũ cốc nguyên hạt… cũng là những lựa chọn tin cậy để bổ sung vào thực đơn của mẹ. Các thực phẩm giàu carbohydrate này duy trì được năng lượng, giúp mẹ có sức khỏe tốt chăm con. Các loại ngũ cốc này cũng giàu sắt, chất xơ, axit folic cùng nhiều loại vitamin rất cần thiết cho sự phát triển trong những năm đầu đời của trẻ.

Làm gì để sữa nhanh về? Uống đủ nước

Mẹ nhớ uống từ 1,5 đến 2 lít nước mỗi ngày để cung cấp đủ nước và tránh táo bón. Ngoài nước ấm, mẹ cũng có thể uống nước ép trái cây tươi, sữa ít béo nữa nhé… Và mẹ nhớ phân bố lượng nước đều đặn để tăng tiết sữa mẹ.

Dùng viên uống bổ sung vitamin hoặc sữa cho mẹ sau sinh

Sau sinh mổ kiêng ăn gì? Mẹ nên kiêng ăn đồ cay, lạnh, chưa chín và khó tiêu. Nên ăn đầy đủ dinh dưỡng để nhanh lành vết thương và hồi phục sức khỏe, tăng chất lượng cho con bú.

Với các mẹ sau sinh không bảo đảm dung nạp đủ vitamin và khoáng chất từ thực phẩm, khuyến cáo là mẹ nên dùng kèm theo vitamin tổng hợp để tăng chất lượng sữa mẹ.

Mẹ cần sử dụng thêm các viên uống bổ sung theo chỉ định của bác sĩ trong 6 tháng đầu sau sinh để bổ sung sắt và canxi cho cơ thể. Đối với sắt, mẹ nên uống từ 1-2 viên bổ sung sắt mỗi ngày. Đối với canxi, mẹ có thể chọn viên uống có chứa canxi kèm kẽm và magie để cơ thể hấp thụ canxi tốt hơn. 

Mặt khác mẹ có thể dùng thêm sữa công thức cho mẹ sau sinh, cũng là cách tốt để bổ sung dưỡng chất nuôi con. Mẹ nên lưu ý chọn sữa có hàm lượng chất béo vừa phải nếu không muốn bị tăng cân sau sinh nhé.

Duy trì chế độ ăn cân bằng, khoa học, đầy đủ dưỡng chất là việc cần thiết để đáp ứng nhu cầu năng lượng và chất lượng sữa cho bé. Ngoài những thực phẩm sau sinh mổ kiêng ăn gì, mẹ cũng không cần thực hiện chế độ ăn kiêng đặc biệt.

[inline_article id=176585]

Mẹ sau sinh mổ kiêng ăn gì?

Sau quá trình phẫu thuật lấy thai, chức năng ruột của mẹ bị ảnh hưởng dẫn đến chức năng tiêu hóa kém. Ngoài ra, sự thay đổi nội tiết tố sau sinh cũng có thể dẫn đến chứng táo bón, gây đau đớn và khó khăn cho quá trình lành lặn vết thương.

Nếu mẹ ăn quá nhiều thức ăn hoặc ăn thực phẩm khó tiêu sẽ gây hiện tượng đầy bụng, táo bón. Vì vậy, điều quan trọng là mẹ phải biết sau sinh mổ kiêng ăn gì. 

Sau sinh mổ kiêng ăn gì? Mẹ nên tránh các loại thực phẩm dưới đây:

Các loại gia vị cay, nóng như: ớt, hạt tiêu, mù tạt…

Đồ ăn cay nóng khiến dạ dày mẹ khó chịu và có thể ảnh hưởng đến hương vị sữa mẹ. Bé cũng sẽ phản ứng với vị cay có trong sữa mẹ như đi phân lỏng, bỏ bú, quấy khóc khi mẹ cho bú… Nên tốt nhất mẹ nên hạn chế các loại thực phẩm này sau khi sinh mổ.

Các đồ ăn có tính hàn như: cua, ốc, rau đay… 

Sau khi sinh mổ, cơ thể mẹ rất yếu và dễ bị lạnh. Việc mẹ ăn các loại đồ ăn có tính hàn sẽ ức chế sự ngưng tụ của máu khiến vết mổ lâu lành.

Sau sinh mổ kiêng ăn gì? Rượu bia và đồ uống có cồn 

sau sinh mổ kiêng ăn gì

Nằm trong danh sách sau sinh mổ kiêng ăn gì không thể không kể đến các loại đồ uống có cồn. Cồn trong bia rượu cần nhiều thời gian để đào thải ra khỏi cơ thể. Những chất này có thể ảnh hưởng đến nhận thức của mẹ khi chăm sóc trẻ. Lượng cồn có trong sữa mẹ cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của bé. Mẹ nên loại bỏ thức uống này nhé.

>>> Mẹ có thể xem: Sau sinh uống nước đá được không?

Gạo nếp, rau muống, lòng trắng trứng…

Đây là các loại thực phẩm không tốt cho quá trình lành sẹo, đặc biệt là vết mổ của mẹ sau sinh. Các chất có trong những loại đồ ăn này làm tăng quá trình tạo mủ, có thể gây viêm vết mổ. 

>>> Mẹ có thể tham khảo: Bà đẻ không nên ăn rau gì? 5 loại rau mẹ cần tránh khi nuôi con bằng sữa mẹ

Sinh mổ nên kiêng ăn gì? Đồ uống có gas

Nước ngọt, nước có gas ảnh hưởng đến chất lượng sữa mẹ. Tiêu hóa của mẹ sinh mổ cũng có thể bị ảnh hưởng bởi lượng CO2 có trong nước ngọt có gas. Bên cạnh đó, những thức uống này có tác động tiêu cực đến sự phát triển trí não của trẻ.

>>> Mẹ có thể xem thêm: Sau sinh có được uống nước ngọt không? Tác hại của nước ngọt đối với mẹ và bé

Mẹ sinh mổ kiêng ăn gì? Mẹ hãy hạn chế caffeine

Một lượng caffeine vừa phải (không quá 300 miligam mỗi ngày) từ trà, cà phê hay nước tăng lực sẽ tốt cho các bà mẹ đang cho con bú. Tuy nhiên, nếu mẹ tiêu thụ nhiều caffeine, cơ thể mẹ và bé đều có thể khó chịu, bồn chồn thậm chí gây ra các vấn đề về giấc ngủ.

Sau sinh mổ kiêng ăn gì? Đồ ăn chưa nấu chín

Mẹ sau sinh mổ kiêng ăn gì? Các thực phẩm tái, sống như: gỏi, rau sống… nên được loại bỏ khỏi thực đơn vì sẽ khiến mẹ khó tiêu hóa. Chưa kể, đồ chưa chín tiềm ẩn nguy cơ chứa ký sinh trùng và giun, sán có hại cho sức khỏe của mẹ và bé.

Thức ăn nhiều dầu mỡ, muối

Móng giò, da gà, da vịt, thịt mỡ, hay các loại đồ ăn chiên rán, xào nhiều dầu… chứa nhiều axit béo không tốt. Không chỉ ảnh hưởng đến lượng cholesterol trong máu, chúng còn gây ra tình trạng nóng trong người, đầy bụng, khó tiêu. Một số sản phụ bị di chứng tăng huyết áp cần hạn chế ăn muối.

Sinh mổ nên kiêng ăn gì? Cẩn thận với những món có bơ

Bơ chứa nhiều vitamin và khoáng chất không chỉ tốt cho mẹ mang bầu mà còn có lợi cho mẹ sau sinh. Tuy nhiên, vì bơ có tính mát nên ăn bơ quá nhiều có thể ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa của mẹ và khiến trẻ bị tiêu chảy, đầy bụng. Và mặc dù bơ khá tốt cho sức khỏe, nó cũng làm giảm đi sự bài tiết sữa của mẹ. 

>>> Mẹ có thể đọc kỹ hơn trong bài: Bà đẻ ăn bơ được không?

Sau sinh mổ kiêng ăn gì? Thực phẩm gây táo bón

mẹ sinh mổ kiêng ăn gì

Ngũ cốc đã qua tinh chế, các chế phẩm từ sữa bò… là thủ phạm gây ra chứng táo bón của phụ nữ sau sinh. Mẹ không biết sau sinh kiêng ăn gì thì nên hạn chế tối đa các loại đồ ăn này nhé.

[inline_article id=191248]

Hy vọng bài viết của MarryBaby trên đây có thể giúp mẹ có những thông tin cần thiết cho mẹ về sau sinh mổ kiêng ăn gì. Từ đó, mẹ xây dựng được thực đơn dinh dưỡng vừa khỏe cho mẹ, vừa đầy đủ chất cho con.

>>> Mẹ có thể xem thêm: Mẹ đã biết cách xông hơ sau sinh để trở thành “gái một con trông mòn con mắt”?

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Vitamin B12 cho bà bầu: Dưỡng chất quan trọng bị lãng quên

Vitamin B là một trong những vi chất quan trọng đối với bà bầu, đặc biệt là vitamin B6, B9 và B12. Bổ sung axit folic (vitamin B9) có thể được ngăn ngừa dị tật ống thần kinh ở trẻ đến 70%, đây là điều mẹ bầu nào cũng “thuộc nằm lòng”. Nhưng còn vai trò quan trọng của vitamin B12 cho bà bầu đối với sự phát triển và ngăn ngừa dị tật ở thai nhi như thế nào thì mẹ có biết không? Cùng xem bài viết này để nắm bắt lại những điều còn chưa rõ mẹ nhé.

1. Vitamin B12 cho bà bầu hỗ trợ như thế nào trong thai kỳ?

Vitamin B12: Cobalamin

Vitamin B12 là một loại vitamin tan trong nước. Nó có sẵn trong một số loại thực phẩm hoặc được bổ sung dưới dạng thực phẩm chức năng và thuốc kê đơn. Bởi vì vitamin B12 chứa khoáng chất coban, vậy nên các hợp chất có hoạt tính vitamin B12 được gọi chung là “cobalamin”. 

Vai trò của vitamin B12 trong thai kỳ

vitamin B12 cho bà bầu

Vitamin B12 rất quan trọng để duy trì sức khỏe hệ thần kinh của cơ thể. Các chuyên gia cho rằng, bổ sung vitamin B12 cho bà bầu có những vai trò quan trọng như:

  • Cần thiết cho sự hình thành ống thần kinh, phát triển trí não và cột sống của bé.
  • Cùng với Folate (B9), vitamin B12 cho bà bầu có tác dụng tạo ra quá trình tổng hợp DNA và các tế bào hồng cầu.
  • Hỗ trợ sự phát triển và hoạt động của não, dây thần kinh và tế bào máu của bà bầu.
  • Vitamin B12 duy trì sức khỏe tim mạch bằng cách làm giảm mức homocysteine ​​cao, yếu tố chính gây ra bệnh tim.
  • Giúp cải thiện năng lượng, tâm trạng và mức độ căng thẳng của mẹ bằng cách hỗ trợ quá trình chuyển hóa chất béo, carbohydrate và protein.
  • Giúp duy trì hệ thống thần kinh trung ương bình thường và các chức năng thần kinh bằng cách điều chỉnh sự tổng hợp myelin và axit béo.

Bà bầu không nhận đủ vitamin B12 có sao không?

Mẹ có biết? Nồng độ vitamin B12 thấp khiến nguy cơ con bị dị tật ống thần kinh cao hơn gấp 2,3 lần so với bình thường?

Đối với phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, tình trạng thiếu hụt B12 là khá hiếm. Nhưng nếu mẹ gặp tình trạng này, nó sẽ làm tăng nguy cơ phát triển chứng dị tật ống thần kinh ở thai nhi. Điều này tương tự với các vấn đề có thể do thiếu vitamin B9 (axit folic). Ngoài ra, tình trạng thiếu hụt vitamin B12 ở mẹ bầu (nếu ở mức thấp hơn 180 pg/L) có liên quan đến tỷ lệ sẩy thai sớm hơn gấp 9 lần so với tình trạng vitamin B12 đầy đủ.

Những dị tật bẩm sinh nghiêm trọng này có thể bao gồm:

  • Thiếu não – tủy sống và não không hình thành đúng cách
  • Encephalocele – các phần của não bắt đầu đẩy ra ngoài
  • Nứt đốt sống – cột sống của em bé không hình thành chính xác
  • Tổn thương não có thể xảy ra trong tình trạng thiếu hụt nghiêm trọng. Vì vậy, điều quan trọng là phải tìm cách để ngăn chặn bất kỳ sự thiếu hụt vitamin B12.

>>> Mẹ có thể xem thêm: 6 loại vitamin tổng hợp cho bà bầu 3 tháng đầu tốt cho sự phát triển của thai nhi

2. Cách bổ sung vitamin B12 cho bà bầu hiệu quả

Liều lượng cho phụ nữ mang thai

Theo khuyến cáo, mẹ bầu nên đảm bảo nồng độ vitamin B12 trong giai đoạn đầu thai kỳ 2,6 mcg mỗi ngày.

Theo đó, những mẹ bầu có nồng độ vitamin B12 thấp hơn lượng này sẽ có nguy cơ sinh con bị dị tật ống thần kinh cao hơn gấp 2,3 lần so với những phụ nữ khác.

Bổ sung vitamin B12 cho bà bầu rất quan trọng ở giai đoạn đầu tiên. Vì đây là khoảng thời gian mẹ hay bị nôn nghén nhiều. Mẹ có thể bổ sung thông qua chế độ dinh dưỡng hoặc uống thêm viên đa vi chất dành cho bà bầu.

Chế độ ăn uống giàu vitamin B12

vitamin B12 cho bà bầu

Vitamin B12 được tìm thấy trong các loại thực phẩm tự nhiên như:

Gan và thận động vật

  • Thịt nội tạng là một số loại thực phẩm bổ dưỡng trên thị trường. Gan và thận, đặc biệt là từ thịt cừu, rất giàu vitamin B12 cho bà bầu.
  • Một khẩu phần gan cừu 100 gram cung cấp gần 150mcg vitamin B12 hằng ngày.
  • Gan bò, gan bê và thận cừu chứa khoảng 72mcg trên mỗi khẩu phần 100 gram.

Thịt bò

Thịt bò là một nguồn tuyệt vời của vitamin B12. Một khẩu phần thịt bò 100 gram chứa khoảng 5,9 mcg vitamin B12. Ngoài ra, thịt bò dạng bít tết có chứa một lượng vitamin B2, B3 và B6, cũng như selen và kẽm. Đây là loại thực phẩm không thể bỏ qua khi bổ sung vitamin B12 cho bà bầu. Hàm lượng vitamin B12 cao hơn nếu thịt bò được nướng thay vì chiên. Điều này giúp bảo toàn hàm lượng vitamin B12 có trong thịt.

>>> Mẹ có thể xem thêm: Vitamin B2 có tác dụng gì đối với thai kỳ? Cách dùng vitamin B2 cho bà bầu

Ngao

  • Ngao là một nguồn protein nạc và chứa hàm lượng vitamin B12 rất cao. 100 gram ngao có chứa tới 99 mcg vitamin B12.
  •  Ngao cũng đã được chứng minh là một nguồn chất chống oxy hóa tốt. Điều thú vị là nước luộc ngao cũng chứa nhiều vitamin B12. 

Cá mòi

  • Cá mòi là loại thực phẩm siêu bổ dưỡng vì chúng chứa hầu như mọi chất dinh dưỡng với lượng tốt.
  • Một chén (150 gram) cá mòi ráo nước cung cấp 12mcg vitamin B12 cho cơ thể.
  • Hơn nữa, cá mòi là một nguồn axit béo omega-3 tuyệt vời, đã được chứng minh là mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe, chẳng hạn như giảm viêm và cải thiện sức khỏe tim mạch.

Cá ngừ

cá ngừ giàu vitamin B12

  • Ăn gì để bổ sung vitamin B12 cho bà bầu? Cá ngừ chứa hàm lượng vitamin B12 cao, đặc biệt là ở các cơ ngay dưới da, được gọi là cơ sẫm màu.
  • Một khẩu phần cá ngừ nấu chín 100 gram chứa cung cấp 10,9 mcg vitamin B12 vitamin B12.
  • Cùng một khẩu phần này cũng chứa một lượng lớn protein nạc, phốt pho, selen và vitamin A và B3.

Ngũ cốc tăng cường

  • Nguồn vitamin B12 này có thể hoạt động tốt cho người ăn chay và ăn chay trường, vì nó được tạo ra tổng hợp và không có nguồn gốc từ động vật.
  • Ngũ cốc tăng cường có thể là một nguồn cung cấp vitamin B, đặc biệt là B12. Nó cũng chứa vitamin B6 và một lượng vitamin A, folate và sắt. 
  • Ăn 1 cốc (240ml) ngũ cốc tăng cường, mẹ bầu bổ sung được 4,8 mcg vitamin B12.
  • Mẹ lưu ý chọn nhãn hiệu ít đường bổ sung sẽ tốt hơn cho sức khỏe nhé.

Cá hồi – Nguồn vitamin B12 cho bà bầu đồi dào

nguồn vitamin B12
Cá hồi – Nguồn vitamin B12 cho bà bầu đồi dào.
  • Cá hồi được coi là một trong những loài cá lành mạnh nhất.
  • Loài cá này là một nguồn cung cấp protein, chất béo lành mạnh và vitamin B tuyệt vời.
  • Một khẩu phần cá hồi phi lê nặng 100 gram cung cấp khoảng 7,5mcg vitamin B12 và 1.171 mcg axit béo omega-3.

Sữa không bổ sung dinh dưỡng

  • Mặc dù đậu nành, hạnh nhân và sữa gạo không có nhiều vitamin B12 một cách tự nhiên, nhưng chúng thường được tăng cường, làm cho chúng trở thành một nguồn tuyệt vời của loại vitamin này.
  • Một cốc sữa đậu nành (240ml) có thể cung cấp tới 2,1 mcg vitamin B12 cho mẹ bầu.

Sữa và các sản phẩm từ sữa

  • Sữa và các sản phẩm từ sữa như sữa chua và pho mát là nguồn cung cấp protein dồi dào và một số loại vitamin và khoáng chất, bao gồm cả vitamin B12.
  • Điều thú vị là các nghiên cứu đã chỉ ra rằng cơ thể hấp thụ vitamin B12 từ các sản phẩm từ sữa tốt hơn vitamin B12 trong thịt bò, cá hoặc trứng.

Trứng

  • Trứng là nguồn cung cấp protein hoàn chỉnh và vitamin B tuyệt vời, đặc biệt là B2 và B12.
  • Hai quả trứng lớn (100 gram) chứa 1,1 mcg vitamin B12
  • Ngoài việc nhận được một lượng vitamin B12, trứng còn cung cấp  vitamin D cho cơ thể. Mẹ nên thêm loại thực phẩm quen thuộc này vào danh sách bổ sung vitamin B12 cho bà bầu nhé.

Các dạng bổ sung khác

Khi gặp tình trạng khó hấp thụ vitamin B12 từ thực phẩm, mẹ có thể cân nhắc những sản phẩm bổ sung vitamin B12 ở dạng khác.

Vitamin B12 có sẵn trong các chất bổ sung đa sinh tố/khoáng chất với mức từ 5 đến 25 mcg. Ngoài ra, hàm lượng vitamin B12 cao hơn, từ 50–500 mcg, được tìm thấy trong các chất bổ sung tổng hợp có chứa các vitamin B-complex. 

Trong các chất chỉ bổ sung vitamin B12 cho bà bầu chứa khoảng 500–1.000 mcg. Ngoài các chất bổ sung qua đường uống, vitamin B12 có ở dạng chế phẩm ngậm dưới lưỡi dưới dạng viên nén hoặc viên ngậm.

Vitamin B12, dưới dạng cyanocobalamin và hydroxocobalamin, có thể được dùng qua đường tiêm như một loại thuốc kê đơn. Vitamin B12 cũng có sẵn dưới dạng gel xịt mũi theo toa. Một nghiên cứu lâm sàng cho thấy sinh khả dụng khi dùng đường mũi tương tự như liều uống.

[inline_article id=285543]

3. Tác dụng phụ và độc tính

Vitamin B12 cho bà bầu có tác dụng phụ nào không? Mẹ cần biết, chỉ một tỷ lệ nhỏ vitamin B12 có thể được hấp thụ qua đường tiêu hóa. Lượng hấp thụ phụ thuộc vào việc sản xuất các yếu tố nội tại trong dạ dày.

Vì vậy, hầu như không có tác dụng phụ nào liên quan đến việc hấp thụ nhiều vitamin B12. Mức ăn vào có thể chấp nhận được chưa được thiết lập.

Vitamin B12 có khả năng tương tác với một số loại thuốc. Ngoài ra, một số loại thuốc có thể ảnh hưởng xấu đến mức vitamin B12 như Thuốc ức chế axit dạ dày hoặc Metformin. Vì thế, khi bổ sung vitamin B12 cho bà bầu, mẹ cần tham khảo ý kiến bác sĩ về liều lượng và cách dùng sao cho hiệu quả nhé.

Categories
Sau khi sinh Dinh dưỡng sau sinh

Sau sinh nên ăn gì và kiêng gì để mẹ tránh bệnh hậu sản và tốt sữa?

Chế độ ăn sau sinh cho sản phụ rất quan trọng bởi giúp mẹ nhanh chóng phục hồi sau quá trình vượt cạn đầy gian nan, đồng thời cung cấp năng lượng và dinh dưỡng cần thiết để chăm sóc con yêu. Vì vậy, mẹ cần biết sau sinh nên ăn gì và kiêng gì để cơ thể nhanh phục hồi và có thể chăm con tốt hơn. 

Mẹ sau sinh nên ăn gì?

1. Sau sinh nên ăn gì và kiêng gì? Mẹ nên ăn cá hồi

Cá hồi là món ăn đầy chất dinh dưỡng, phù hợp cho những bà mẹ sau sinh. Ngoài các chất béo lành mạnh, lượng DHA có trong cá hồi cũng hỗ trợ sự phát triển hệ thần kinh của bé và giúp cải thiện tâm trạng của người mẹ.

Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), mẹ sau sinh cần khoảng 330g cá hồi mỗi tuần. Tuy là một loại thực phẩm rất tốt, cá hồi vẫn có một lượng thủy ngân nhất định không tốt cho bé. Vì thế, mẹ sau sinh cần hạn chế tiêu thụ quá nhiều thực phẩm này.

Bên cạnh cá hồi, loại cá có hàm lượng thủy ngân thấp như cá tuyết, cá rô phi hoặc cá trích cũng có thể nằm trong thực đơn hàng ngày của mẹ. 

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Bà đẻ ăn được cá gì để bồi bổ sức khỏe và tăng cường sữa cho con bú?

2. Đừng quên rau củ quả

sau sinh nên ăn gì

Phụ nữ sau sinh nên ăn gì và kiêng gì? Ngoài các vitamin và khoáng chất giúp cơ thể mẹ khỏe mạnh, lượng chất xơ trong rau củ quả cũng giúp ngăn ngừa táo bón. Ngoài ra, rau củ còn là nguồn canxi, vitamin C, sắt và chất chống oxy hóa có lợi cho tim.

Mẹ sau sinh nên ăn các loại rau xanh như cải bó xôi, cải cầu vồng và súp lơ xanh vì chúng chứa nhiều vitamin A. 

Bên cạnh đó, mẹ có thể hấp thụ dinh dưỡng từ những loại đậu như đậu Hà Lan, đậu lăng,… đặc biệt là những loại đậu tối màu như đậu đen hay đậu thận. Đây là loại thực phẩm có lượng sắt và đạm thực vật dồi dào.

>> Liên quan đến vấn đề phụ nữ sau sinh nên ăn gì và kiêng gì?; bạn có thể xem thêm phụ nữ sau sinh nên ăn rau gì?

3. Vừa sinh xong nên ăn gì? Các loại trái cây

Mẹ không biết sau sinh nên ăn gì và kiêng gì? Phụ nữ sau sinh và đang cho con bú nên ăn ít nhất khoảng 150g trái cây hoặc nước trái cây mỗi ngày. Nhu cầu vitamin C của mẹ lúc này cao hơn so với khi mang thai nên cần bổ sung loại vitamin này bằng trái cây họ cam quýt.

Quả việt quất cũng là một lựa chọn rất thích hợp đáp ứng nhu cầu năng lượng của phụ nữ sau sinh. Loại quả mọng này vừa ngon lại chứa nhiều vitamin và khoáng chất tốt cho cơ thể mẹ.

>> Bạn có thể xem thêm: Phụ nữ sau sinh nên ăn hoa quả gì: 10 loại quả tốt cho mẹ và bé

4. Ngũ cốc nguyên hạt

Một trong những loại thực phẩm sau sinh lành mạnh và nhiều năng lượng là ngũ cốc nguyên hạt. Một số loại ngũ cốc còn được bổ sung các vitamin và chất dinh dưỡng thiết yếu giúp mẹ đáp ứng nhu cầu hàng ngày.

Ngũ cốc nguyên hạt là loại thực phẩm rất dễ chế biến và nhanh gọn. Mẹ có thể kết hợp cùng với trái cây và sữa không béo cho một bữa sáng lành mạnh.

Một lựa chọn có thể thay thế là bánh mì ngũ cốc. Đặc biệt, trong bánh mì có chứa axit folic rất quan trọng đối với sự phát triển của em bé. 

5. Sản phẩm từ sữa ít béo

bà đẻ nên ăn gì

Sản phẩm từ sữa có chứa protein, thành phần quan trọng giúp mẹ phục hồi sau khi sinh và giữ cho cơ thể khỏe mạnh. Các sản phẩm từ sữa như sữa chua hay phô mai còn là nguồn cung cấp vitamin D, vitamin B và canxi rất tốt.

Thực đơn của phụ nữ sau sinh nên ăn gì và kiêng gì không thể thiếu những sản phẩm từ sữa. Trung bình cần đến 1000mg/ngày để đáp ứng đủ nhu cầu của mẹ và bé.

>> Liên quan đến vấn đề phụ nữ sau sinh nên ăn gì và kiêng gì?; bạn có thể xem thêm sau khi sinh bao lâu thì được uống sữa tươi?

6. Thịt bò

Sau sinh nên ăn gì? Lượng sắt trong thịt bò có thể giúp mẹ duy trì mức năng lượng sau quá trình chăm con vất vả. Ngoài chất sắt, thịt bò là một nguồn cung cấp protein và vitamin B12 rất dồi dào các bà mẹ đang cho con bú. Vì thế, đây là thức ăn cho mẹ sau sinh không thể bỏ qua. 

Đừng sợ thịt bò sẽ ảnh hưởng vết thương, ngược lại lượng đạm sẽ giúp vết thương bạn mau phục hồi.

7. Mẹ sau sinh nên ăn gì? Trứng

Món ăn quen thuộc này vừa tiện lợi, dễ chế biến lại giàu protein. Mẹ có thể ốp la trứng để ăn vào buổi sáng, luộc trứng ăn trong bữa trưa hoặc chiên trứng ăn vào bữa tối.

Trên thị trường còn có loại trứng DHA, giúp tăng cường lượng axit béo quan trọng trong sữa mẹ.

>> Bạn có thể xem thêm: Đẻ mổ có ăn được trứng gà không? Mẹ muốn ăn phải lưu ý những điều này nhé

8. Sau sinh nên ăn gì và kiêng gì? Nên ăn nhiều gạo lứt

Một số mẹ sau sinh muốn giảm cân nặng bằng cách cắt giảm lượng carbs trong khẩu phần ăn hàng ngày. Điều này là không nên vì quá trình giảm carbs đột ngột có thể ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa.

Thay vào đó, mẹ có thể chọn gạo lứt vì sự đa dạng thành phần dinh dưỡng có trong đó. Gạo lứt có thể cung cấp cho mẹ lượng calo cần thiết trong khi có thể giảm cân nhờ vào lượng chất xơ trong gạo lứt. 

Phụ nữ sau sinh nên kiêng ăn gì?

Bên cạnh những thực phẩm cần bổ sung, phụ nữ sau sinh nên ăn gì và kiêng gì cũng cần lưu ý tránh một số loại thực phẩm và đồ uống. Vì chúng có thể gây hại cho mẹ và ảnh hưởng đến chất lượng sữa cho con.

1. Mẹ hãy kiêng rượu bia

sau sinh nên kiêng gì

Sau sinh nên ăn gì và kiêng gì? Rượu, bia, các đồ uống có cồn khác truyền sang con qua con đường sữa mẹ. Chúng có thể gây hại cho sự phát triển não và cơ thể của bé. Ngoài ra, việc tiêu thụ đồ uống có cồn làm giảm lượng sữa mẹ, đồng thời khiến mẹ mệt mỏi và tăng cân bất thường.

2. Đừng dung nạp caffeine

Sau sinh kiêng ăn gì?  Caffeine là một chất kích thích đi qua sữa mẹ đến em bé và có thể ảnh hưởng đến giấc ngủ của bé. Caffeine có trong trà, cà phê, sô cô la, nhiều loại nước ngọt và thuốc không kê đơn.

>>> Mẹ nên xem thêm: Những món ăn gây hậu sản mẹ sau sinh tuyệt đối phải tránh

3. Bà đẻ kiêng ăn gì? Đậu phộng

Một lượng nhỏ đậu phộng cũng tốt cho mẹ sau sinh vì chúng nhiều chất béo. Nhưng nếu ăn quá nhiều cũng không tốt cho hệ tiêu hóa. Ngoài ra, đậu phộng rất dễ gây các phản ứng dị ứng với những triệu chứng nghiêm trọng như nổi mề đay, khó tiêu, tiêu chảy… Vì vậy mẹ nên cẩn thận khi ăn những món ăn làm từ đậu phộng trong thời gian cho con bú nhé.

>> Ngoài vấn đề Sau sinh nên ăn gì và kiêng gì?; bạn có thể xem thêm sau sinh ăn lạc được không và những tác dụng đối với sức khỏe?

4. Mẹ nên kiêng đồ ăn cay

Đồ ăn cay nóng không hề tốt cho sức khỏe, ngay cả khi mẹ không biết sau sinh nên ăn gì và kiêng gì. Mẹ cho con bú mà ăn cay có thể khiến hệ tiêu hóa của con gặp vấn đề, bé có thể bị táo bón, đau bụng hoặc cáu gắt. Chính vì vậy, vì sức khỏe của trẻ, mẹ nên hạn chế ăn những loại gia vị cay nóng này.

5. Một số loại cá

Những loại cá có hàm lượng thủy ngân cao như cá kiếm, cá thu vua, cá ngói gây hại cho não của em bé đang phát triển. Mẹ hạn chế tránh các loại cá này để đảm bảo sức khỏe con yêu khi lên danh sách sau sinh nên ăn gì và kiêng gì.

6. Rau đắng

Sau sinh nên kiêng ăn gì? Rau đắng có tính mát và lạnh, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc gan tốt, chữa trị nhiều bệnh lý cho cơ thể. Nhưng cũng chính vì tính hàn này nên nhiều chuyên gia khuyên phụ nữ sau sinh không nên ăn nhiều rau đắng. Chúng có thể khiến hệ tiêu hóa của mẹ gặp vấn đề như dễ đau bụng, đi ngoài, tiêu chảy,… gây ảnh hưởng tới chất lượng sữa và khiến trẻ dễ đau bụng, khó tiêu.

7. Vừa sinh xong kiêng ăn gì? Tỏi

Phụ nữ sau sinh nên ăn gì và kiêng gì? Tỏi là gia vị cần tránh trong thực đơn cho phụ nữ sau sinh. Vì mùi tỏi sẽ tồn tại rất lâu, thậm chí kéo dài tới 2 giờ sau khi ăn, ảnh hưởng mùi vị của sữa mẹ. Bé có thể cảm thấy khó chịu và bỏ bú vì mùi lạ trong sữa.

8. Sau sinh kiêng ăn gì? Món nhiều dầu mỡ

sau sinh nên ăn gì và kiêng gì

Mới đẻ hạn chế ăn gì? Khi mới sinh và đang cho con bú, mẹ cần tránh xa những món ăn nhiều dầu mỡ, chiên rán. Việc tiêu thụ quá nhiều chất béo không tốt này ảnh hưởng tới không chỉ vóc dáng mà còn chất lượng sữa mẹ. Thay vào đó, mẹ cố gắng chế biến thức ăn bằng cách luộc hay hấp nhé.

>> Ngoài vấn đề sau sinh nên kiêng ăn gì?; bạn có thể tìm hiểu thêm Sau sinh ăn bánh tráng trộn được không? 

9. Sau sinh nên ăn gì và kiêng gì? Mẹ đừng ăn bạc hà

Bạc hà vốn có vị cay, tính hàn nên thường được dùng làm rau gia vị hoặc thêm vào nước giải khát. Tuy nhiên, bạc hà dù chỉ một lượng nhỏ thôi cũng khiến mùi vị sữa thay đổi, khiến bé chán bú và bỏ bú. Mẹ sử dụng bạc hà trong thời gian dài có thể khiến lượng sữa giảm dần rồi mất hẳn.

10. Mẹ cho con bú kiêng ăn gì? Lá lốt

Nếu mẹ cho con bú, lá lốt là một trong những thực phẩm hàng đầu cần tránh xa. Uống nước lá lốt hàng ngày làm ngưng quá trình tiết sữa của mẹ. Do đó tốt nhất sau sinh mẹ nên tránh những món ăn được chế biến với lá lốt.

Thực đơn lợi sữa cho mẹ sau sinh

Một vài món ăn đơn giản, dễ làm sau có thể giúp nguồn sữa mẹ thêm dồi dào, hỗ trợ hệ đề kháng của con:

1. Đu đủ xanh với móng giò lợn

Nguyên liệu:

  • Đu đủ 400g 
  • Móng giò: 1 cái. 
  • Gia vị vừa đủ. 

Cách làm

  • Rửa sạch đu đủ thái miếng, móng giò làm sạch chặt miếng nhỏ. 
  • Ninh nhừ móng giò, cho đu đủ vào đun chín, cho gia vị vào.
  • Ăn ngay khi còn nóng hoặc dùng làm canh ăn hàng ngày. Ăn liên tục trong 7 ngày. 
  • Món ăn này có tác dụng thông sữa, rất tốt cho những mẹ gặp tình trạng ít sữa hoặc sữa loãng.

2. Cháo thịt nạc, tôm tươi cho câu hỏi “sau sinh nên ăn gì và kiêng gì?”

Nguyên liệu:

  • Gạo ngon 60g
  • Tôm tươi 200g
  • Thịt nạc 60g
  • Gừng tươi, gia vị, nước đủ dùng. 

Cách làm: 

  • Thịt lợn nạc, tôm đã bóc vỏ băm nhỏ. Gừng thái chỉ. 
  • Nấu nhừ gạo thành cháo cho các thứ trên vào đun khoảng 15-20 phút. 
  • Cho gia vị vừa đủ, khi ăn cho gừng vào. Ăn liên tục trong vòng 5 ngày, mỗi ngày một bát.
  • Món cháo có công dụng ích khí, bổ thận, thông sữa, dùng cho những sản phụ bị tắc sữa sau khi sinh.

>> Bên cạnh vấn đề sau sinh nên ăn gì và kiêng gì; chúng ta có thể xem thêm sau sinh bao lâu được ăn ốc? 

3. Thực đơn cho mẹ sau sinh lợi sữa: Súp bông cải

sau sinh nên ăn gì và kiêng gì

Bông cải giàu axit folic nên rất tốt cho mẹ và bé, món ăn này chế biến cũng rất nhanh chóng. Mẹ hãy thử ngay nhé.

Nguyên liệu:

  • Bông cải 100gr
  • Thịt nạc hoặc cá nạc hoặc đậu Hà Lan (dành cho mẹ ăn chay) 100gr
  • Bánh mì sấy khô, cắt miếng vuông 50gr
  • Sữa hạt tùy ý thích

Cách làm: 

  • Bông cải hấp chín nhừ.
  • Sau đó, đem bông cải xay nhuyễn với một ít sữa hạt
  • Thịt nạc, cá nạc hoặc đậu Hà Lan đem hấp chín, thịt cắt miếng vuông vừa ăn.
  • Đem hỗn hợp lên bếp nấu cho sôi cho thịt hoặc đậu vào đảo nhẹ một chút.
  • Đổ súp ra tô, rắc một ít bánh mì sấy khô lên trên, nên ăn khi còn nóng.

4. Sau sinh nên ăn gì và kiêng gì? Nên nấu cháo cá hồi để lợi sữa mẹ nhé

Nguyên liệu

  • 100-200g phi lê cá hồi
  • 1/2 lon gạo
  • 2 cọng hành lá
  • 1 củ hành tím
  • Mắm, muối, tiêu

Cách làm

  • Vo gạo rồi dùng gạo nấu cháo cho tới khi cháo đạt độ mềm ưng ý. 
  • Khi cháo chín, nêm nếm sao cho vừa miệng.
  • Làm sạch cá hồi và băm nhỏ hành tím.
  • Đổ dầu vào chảo để phi thơm hành tím. Sau đó, cho cá vào chảo, đảo cho tới khi chín rồi dằm nhỏ cá.
  • Múc cháo ra bát rồi cho cá và hành lá vào để thưởng thức. 

5. Cháo mè đen (vừng đen):

Nguyên liệu

  • Mè đen 50g
  • Gạo nếp trắng

Cách làm:

  • Giã nát mè đen, cho vào một nắm nếp trắng rồi nấu cháo ăn. Ăn trong 7-10 ngày. 
  • Món này giúp lợi sữa, nhuận tràng, thích hợp với những sản phụ sau đẻ huyết hư, táo bón, ít sữa.

>> Bạn có thể xem thêm “bà đẻ có ăn được thịt chó không?” bên cạnh vấn đề sau sinh nên ăn gì và kiêng gì.

6. Chè hạt sen đậu đen

thực đơn cho mẹ sau sinh

Là món tráng miệng vừa giải khát cho mẹ vừa giải khát cho bé, mẹ hãy thử ngay chè hạt sen đậu đen nếu thắc mắc sau sinh nên ăn gì và kiêng gì.

Nguyên liệu

  • 300g hạt sen khô hoặc tươi
  • 1/2 chén đậu đen đã ngâm trong nước lạnh 6-8 giờ
  • Trân châu
  • Đường phèn
  • Muối
  • Nước cốt dừa
  • Gừng

Cách làm

  • Đãi sạch lại đậu đen sau khi ngâm rồi cho vào nồi hầm đến khi chín
  • Rửa sạch hạt sen, đun một nồi nước sôi rồi cho hạt sen vào ninh đến khi hạt sen bở
  • Ngâm hạt trân châu 10 phút trong nước lạnh rồi đổ ra rổ để ráo nước
  • Đổ đậu đen, hạt sen và nước hầm hai loại này vào chung một nồi rồi đun sôi lại. 
  • Khi nước sôi, cho đường phèn vào rồi hạ nhỏ lửa. Khuấy đều cho đường tan nhưng không để đậu và hạt sen nát.
  • Cho hạt trân châu vào nồi rồi đun thêm hai phút thì tắt bếp rồi thưởng thức với nước cốt dừa.

>> Bạn có thể xem thêm: Sau sinh có ăn được thịt vịt không? Cách chế biến món ngon từ vịt cho mẹ bỉm

Những mẹo ăn uống lành mạnh cho bà mẹ sau sinh

1. Ăn nhiều loại thức ăn khác nhau

Mẹ sau sinh nên ăn gì và kiêng gì? Mẹ hãy cố gắng ăn một chế độ ăn uống đủ trái cây, rau, ngũ cốc, thực phẩm protein. Nếu được, ghi nhật ký ăn uống hằng ngày cũng là một cách để mẹ kiểm soát và cân bằng dinh dưỡng.

2. Uống nhiều chất lỏng

Cơ thể phụ nữ sau sinh cần nhiều chất lỏng, đặc biệt nếu đang cho con bú. Liều lượng cơ thể mẹ cần là khoảng 6-10 ly mỗi ngày và có thể bổ sung sữa và nước hoa quả.

3. Giảm cân an toàn bên cạnh việc sau sinh nên ăn gì và kiêng gì

Một số mẹ sau sinh có nhu cầu giảm cân để lấy lại vóc dáng. Tuy nhiên, quá trình này có thể ảnh hưởng đến nguồn sữa mẹ. Do đó, mẹ không nên áp dụng các phương pháp giảm cân không lành mạnh như uống thuốc giảm cân. Chúng chứa các loại thuốc có hại có thể truyền sang con qua đường sữa mẹ.

Hy vọng thông qua bài viết trên, MarryBaby đã giúp mẹ hiểu được phụ nữ sau sinh nên ăn gì và kiêng gì. Mẹ nhớ rằng thực phẩm mẹ ăn cũng ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển của con đấy nhé.

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Vitamin D cho bà bầu cần thiết cho sự phát triển xương của thai nhi, bổ sung sao cho đúng?

Bổ sung vitamin cho phụ nữ mang thai là một công việc đòi hỏi sự cẩn trọng. Bởi vì việc thiếu hụt hay dư thừa dinh dưỡng có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của bà mẹ và thai nhi. Một trong số các vi chất cần thiết cho mẹ bầu là vitamin D. Làm thế nào để bổ sung vitamin D cho bà bầu đúng cách là câu hỏi được nhiều mẹ quan tâm. 

1. Vitamin D là gì?

a) Vai trò của vitamin D

Vitamin D là một loại vitamin steroid từ một nhóm prohormone hòa tan trong chất béo. Hai loại vitamin có lợi cho cơ thể là Ergocalciferol (Vitamin D2) và Cholecalciferol (Vitamin D3). Trong đó Vitamin D3 được tổng hợp khi có sự tiếp xúc giữa da và mặt trời.

Nhiều nghiên cứu chỉ ra vai trò quan trọng của vitamin D trong việc:

  • Hỗ trợ chức năng miễn dịch 
  • Tham gia vào quá trình chuyển hóa canxi và phốt pho
  • Cải thiện sức khỏe của xương
  • Giúp cơ, tim phổi và não hoạt động khỏe mạnh

Nồng độ vitamin D trong huyết thanh thấp làm tăng nguy cơ mắc một số loại ung thư, bệnh tự miễn dịch, bệnh thần kinh, kháng insulin và bệnh tim mạch.

Với những lợi ích mà nó mang lại cho cơ thể, vitamin D nằm trong danh sách những loại vitamin cần thiết cho bà bầu cần bổ sung trong 9 tháng thai kỳ. Lợi ích nhằm đảm bảo xương con chắc khỏe từ khi còn trong bụng mẹ.

b) Tác hại khi bà bầu không đủ lượng vitamin D cần thiết

Một số ảnh hưởng được ghi nhận do sự thiếu hụt vitamin D cho bà bầu bao gồm:

Đối với thai nhi, vitamin D giúp thúc đẩy hoạt động và bài tiết Insulin, điều hòa miễn dịch và phát triển phổi. Do đó, nó có khả năng ảnh hưởng đến nhiều yếu tố trong quá trình phát triển của thai nhi. Nồng độ vitamin D trong máu thấp có thể dẫn đến nguy cơ sinh con nhẹ cân. 

Việc thiếu hụt vitamin D nhận từ cơ thể mẹ gây ra cho thai nhi các tình trạng dị tật như:

  • Chậm phát triển đỉnh sọ 
  • Chậm mở rộng kích thước sọ và thóp 
  • Xương bị mềm do còi xương

>>> Mẹ có thể quan tâm: Các chỉ số thai nhi theo tuần: Chỉ số chiều dài xương đùi thai nhi

vitamin d cho bà bầu
Khi mang thai, nhu cầu vitamin d cho bà bầu tăng cao, mẹ cần lưu ý bổ sung đủ vi chất này cho sự phát triển của thai nhi nhé.

2. Nhu cầu vitamin D cho bà bầu

Nhu cầu vitamin D của mẹ cao hơn trong thai kỳ. Trong tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba, mức vitamin D 1,25-dihydroxy cao hơn bình thường.  Sự gia tăng sinh lý của chất chuyển hóa có hoạt tính chỉ ra tầm quan trọng của vitamin D trong thai kỳ.

Theo khuyến nghị, liều lượng vitamin D cho bà bầu là 15 microgram (mcg), tương đương 600IU mỗi ngày. Nghiên cứu khẳng định vitamin D ở mức này an toàn cho cả mẹ và bé. 

 3. Cơ thể mẹ hấp thụ vitamin D bằng cách nào?

Thông qua ánh nắng mặt trời

Ánh nắng mặt trời được xem là một nguồn cung cấp vitamin D tự nhiên nên rất an toàn. Mẹ nên tiếp xúc  cánh tay, mặt và chân với ánh nắng từ 5-10 phút/lần, 2 hoặc 3 lần mỗi tuần.

Tuy nhiên, một số lưu ý khi bổ sung vitamin D cho bà bầu thông qua việc tắm nắng mà mẹ bầu nên nhớ là:

  • Nên để các vùng da tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng. Vì tia UV-B không thể xuyên qua lớp áo quần hoặc kem chống nắng.
  • Nên đội mũ, đeo kính râm để bảo vệ đầu khỏi tác hại của ánh nắng.
  • Không nên tiếp xúc quá lâu vì có thể gây ra một vài ảnh hưởng không tốt cho da và cơ thể như là: say nắng, cháy nắng, tổn thương mắt, lão hóa da, ung thư da,…

Bổ sung vitamin D cho bà bầu qua vitamin tổng hợp

Có hai dạng chính khi bổ sung vitamin D cho bà bầu. 

  • Ergocalciferol là dạng vitamin D dành cho người ăn chay
  • Cholecalciferol là dạng có nguồn gốc động vật, thường có nguồn gốc từ dầu gan cá hoặc cừu.

Dạng cholecalciferol là dạng dễ hấp thu và sử dụng nhất cho cơ thể. Bên cạnh đó, mẹ bầu ăn chay trường có thể chọn dạng ergocalciferol.

Hầu hết các viên uống vitamin tổng hợp cho mẹ bầu đều có chứa vitamin D, do đó mẹ bầu có thể an tâm việc cung cấp đủ vi chất này cho cơ thể và thai nhi.

Trong trường hợp mẹ chỉ có nhu cầu bổ sung vitamin D3 đơn chất, mẹ có thể tham khảo sản phẩm Nordic Naturals Vitamin D3 có chứa đến 1000 IU vitamin D3 trong mỗi gel mềm. Vitamin D3 của sản phẩm ở dạng cholecalciferol dạng tự nhiên từ dầu ô-liu hữu cơ nguyên chất nên dễ hấp thu và không gây tác dụng phụ cho mẹ bầu. 

Mẹ bầu nên nhớ khi có nhu cầu bổ sung vitamin tổng hợp cần tham vấn ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng nhé.

bổ sung vitamin d cho bà bầu
Mẹ bầu hấp thu vitamin D an toàn thông qua tiếp xúc với ánh nắng mặt trời

Vitamin D uống lúc nào

Vitamin D là một loại vitamin tan tốt trong chất béo. Các chuyên gia cho biết thêm, vitamin D không tan trong nước và chỉ hấp thụ trong máu một cách tốt nhất khi được kết hợp với thực phẩm giàu chất béo. Do đó, vitamin D được khuyến cáo nên bổ sung đồng thời trong bữa ăn để tối đa sự sự hấp thu cho mẹ bầu.

Bổ sung vitamin D cho bà bầu thông qua chế độ ăn uống

Ngoài những phương pháp trên, hãy bổ sung thêm vitamin D bằng việc tăng cường ăn những thực phẩm giàu vitamin D. Mặc dù không được tìm thấy với một lượng lớn vitamin D trong thực phẩm, phương pháp này vẫn là lựa chọn tuyệt vời và an toàn cho phụ nữ mang thai.

[inline_article id=192785]

4. Những thực phẩm giàu vitamin D cho bà bầu

Để không bị thiếu hụt vitamin D, mẹ bầu cần cân nhắc đưa vào thực đơn hằng ngày của mình các loại thực phẩm dưới đây để bổ sung vitamin D cho bà bầu như:

  • 90 g cá da trơn nấu chín chứa tương đương 570 IU vitamin D;
  • 100 g cá hồi nấu chín chứa tương đương 360 IU;
  • 100 g cá thu nấu chín chứa tương đương 345 IU;
  • 50 g cá mòi đóng hộp để ráo nước chứa tương đương 250 IU;
  • 240 ml sữa tăng cường vitamin D chứa tương đương 100 IU;
  • 240 ml nước cam chứa tương đương 100 IU;
  • 240 ml sữa tách kem chứa tương đương 98 IU;
  • 15g bơ thực vật chứa tương đương 60 IU;
  • 240g ngũ cốc ăn liền chứa tương đương 40 IU;
  • 1 lòng đỏ trứng chứa tương đương 20 IU.

>>> Mẹ có thể tham khảo: Bà bầu thèm ngọt sinh con trai hay gái? Cách dự đoán này có chính xác?

Trên đây là những chia sẻ của MarryBaby về việc bổ sung Vitamin D cho bà bầu. Hi vọng mẹ đã hiểu rõ hơn tầm quan trọng của Vitamin D đối với cơ thể mẹ và sự phát triển của bé. Từ đó, mẹ cân nhắc bổ sung các loại thực phẩm giàu vitamin D cho bà bầu để có một thai kỳ khỏe mạnh nhé.

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Bổ sung vitamin A cho bà bầu: Làm sao để không thừa, không thiếu?

Vitamin A là hợp chất hữu cơ cần thiết mà cơ thể mẹ bầu không thể tự tạo ra. Bà bầu cần cung cấp đủ vitamin A để đáp ứng nhu cầu của cả mẹ và em bé. Tuy nhiên, không phải cứ bổ sung càng nhiều vi chất này càng tốt. Bài viết dưới đây sẽ giải đáp mọi thắc mắc về việc bổ sung vitamin A cho bà bầu. 

Tại sao cần bổ sung vitamin A cho bà bầu?

Vitamin A đóng một vai trò quan trọng trong chức năng của mắt. Nó tham gia vào quá trình biệt hóa tế bào và ngăn ngừa bệnh nhãn khoa. 

Nó góp phần phát triển của xương, có tác dụng bảo vệ da và niêm mạc.

Vi chất này liên quan đến hoạt động của cơ quan sinh sản, hệ thống miễn dịch, sự phát triển biểu mô, răng và tóc.

Đối với thai nhi

Vitamin A là một loại vitamin tan trong chất béo được lưu trữ trong gan. Vi chất này rất quan trọng cho sự phát triển phôi thai của bé, bao gồm sự phát triển của tim, phổi, thận, mắt và xương cũng như hệ tuần hoàn, hô hấp và thần kinh trung ương.

Bổ sung vitamin A cho bà bầu – Lợi ích như thế nào?

Vitamin A đặc biệt cần thiết cho phụ nữ mang thai vì nó giúp phục hồi mô sau sinh. Ngoài ra, nó cũng giúp duy trì thị lực bình thường, chống lại nhiễm trùng, hỗ trợ hệ thống miễn dịch của mẹ bầu và giúp chuyển hóa chất béo. Vì vậy, bổ sung vitamin A cho bà bầu là rất quan trọng. 

Dấu hiệu cần bổ sung vitamin A cho bà bầu 

vitamin a cho bà bầu

Phụ nữ mang thai dễ bị thiếu vitamin A, đặc biệt trong ba tháng cuối của thai kỳ do sự phát triển nhanh chóng của bào thai và sự gia tăng lượng máu. Vì vậy cần lưu ý những dấu hiệu sau đây để bổ sung vitamin A cho bà bầu:

Hệ thống miễn dịch suy yếu

Bà bầu không đủ lượng vitamin A trong cơ thể có thể mắc các rối loạn như:

  • Giảm chuyển hóa sắt, 
  • Thay đổi khả năng biệt hóa tế bào, 
  • Giảm đáp ứng miễn dịch
  • Tăng tỷ lệ bệnh tật
  • Thiếu máu 

Thị lực ban đêm bị suy giảm

  • Quáng gà hoặc không thể nhìn trong điều kiện ánh sáng yếu 
  • Giác mạc trở nên khô và dày.

>>> Mẹ có thể quan tâm: Bà bầu nên uống vitamin tổng hợp vào lúc nào tốt nhất?

Lượng vitamin A cần thiết cho bà bầu

Vậy bà bầu cần bao nhiêu vitamin A là đủ? Tiêu chuẩn đo lường cho vitamin A là RAE (tương đương hoạt động của retinol). Một microgram (mcg) retinol (vitamin A đã được định dạng sẵn) tương đương với 1 mcg RAE. Theo đó, lượng vitamin A cần thiết cho bà bầu theo khuyến nghị là:

  • Mẹ bầu từ 19 tuổi trở lên: 770 mcg RAE mỗi ngày

Thực phẩm giàu vitamin A cho bà bầu

lượng vitamin a cần thiết cho bà bầu

Hầu hết mẹ bầu nhận được nhiều vitamin A thông qua chế độ ăn uống. Những loại thực phẩm có thể bổ sung vitamin A cho bà bầu và hàm lượng vitamin từ chúng bao gồm:

Trái cây và rau: (đặc biệt là cam, vàng và rau xanh), giàu beta-carotene, là nguồn cung cấp vitamin A. Cụ thể:

  • 120g rau bina đông lạnh luộc cung cấp 580 mcg RAE
  • 120g cà rốt sống có chứa 470 mcg RAE
  • 120g bông cải xanh luộc: 70 mcg RAE
  • 1 quả xoài: 112 mcg RAE
  • 120g dưa đỏ: 140 mcg RAE
  • 120g ớt đỏ ngọt: 120 mcg RAE
  • 1 củ khoai lang nướng cả vỏ: 1.403 mcg RAE
  • Trứng và ngũ cốc
  • Ngũ cốc ăn sáng, được bổ sung 10% giá trị hàng ngày cho vitamin A: 90 mcg RAE
  • 1 quả trứng lớn luộc chín: 75 mcg RAE
  • Gan (ví dụ như từ thịt bò, thịt bê, hoặc thịt gà, và bao gồm cả pate và rượu gan) có chứa hàm lượng vitamin A khá cao. Một khẩu phần gan bò 100g chứa gấp 8 lần lượng vitamin A được khuyến nghị. 
  • Các loại thực phẩm khác:
  • 200g kem vani mềm: 250 mcg RAE
  • 200g sữa, không béo hoặc tách béo, có bổ sung vitamin A và vitamin D: 149 mcg RAE

Cả quá trình chế biến (như cắt nhỏ, bào hoặc ép nước) và nấu chín thực phẩm có thể giúp cơ thể mẹ bầu hấp thụ các chất carotenoid cung cấp vitamin A dễ dàng hơn. 

Những lưu ý khi bổ sung vitamin A cho bà bầu

Có hai dạng vitamin A: vitamin A được tạo sẵn và các carotenoid provitamin A. Thông thường, mẹ có thể nhận đủ lượng cần thiết từ các nguồn thực phẩm. Vì vậy hiếm khi cần bổ sung vitamin A cho bà bầu. 

Đặc biệt lưu ý, việc bổ sung vitamin A quá liều có thể gây ra dị tật bẩm sinh cho em bé. Nó còn gây ra những ảnh hưởng xấu cho sức khỏe mẹ bầu như đau đầu, nôn, buồn nôn, mờ mắt và cảm giác buồn ngủ. Dư thừa vitamin A trong một thời gian dài có thể gây ngộ độc gan. 

Sự gia tăng vitamin A trong máu mẹ trong 3 tháng đầu tiên thai kỳ liên quan đến hệ thần kinh trung ương và tim. Do đó, với nguy cơ dị dạng tim, lượng retinol vượt quá 10.000 IU mỗi ngày trong thai kỳ được coi là một yếu tố nguy cơ đối với bệnh tim thai (nguy cơ tuyệt đối từ 1% đến 2%).

>>> Mẹ có thể quan tâm: Lỡ uống vitamin A liều cao khi mang thai có thể khiến thai nhi dị tật?

Tuy nhiên, sẽ an toàn và có lợi hơn nếu mẹ dung nạp vitamin bằng cách ăn nhiều trái cây và rau quả có nhiều carotenoid. Và luôn nhớ rằng, mẹ bầu từ 19 tuổi trở lên không nên nhận quá 3.000 mcg RAE vitamin A mỗi ngày thôi nhé.

Một số bà bầu uống vitamin tổng hợp và xảy ra tình trạng buồn nôn, vitamin A cũng không ngoại lệ. Nếu mẹ đang tìm câu trả lời, mẹ có thể xem thêm bài viết này: Tại sao uống vitamin khi mang thai khiến mẹ buồn nôn?

Bổ sung vitamin A cho bà bầu đóng vai trò cực kỳ quan trọng đối với sức khỏe của cả thai phụ và thai nhi. Tuy nhiên, nên thận trọng trong việc lựa chọn liều dùng và tham khảo ý kiến bác sĩ, tránh trường hợp dùng quá liều dẫn đến tác dụng phụ cho mẹ và em bé.

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Đông trùng hạ thảo có tốt cho bà bầu không? 6 cách dùng đông trùng hạ thảo tốt cho mẹ bầu

Thế nhưng, đông trùng hạ thảo có tốt cho bà bầu không? Sử dụng sản phẩm tự nhiên này như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất? MarryBaby sẽ giúp mẹ giải đáp thắc mắc trên nhé.

Bà bầu nên sử dụng đông trùng hạ thảo khi nào?

Mẹ bầu không nên sử dụng loại dược liệu này trong 3 tháng đầu. Bởi nó có thể biến chứng nguy hiểm cho bào thai, dẫn đến sảy thai, sinh non. Trong khoảng từ tuần thứ 11 đến tuần 12, thai nhi đang hình thành bộ phận sinh dục. Mẹ bầu không nên tự ý sử dụng đông trùng hạ thảo mà phải được sự cho phép và theo dõi của bác sĩ.

Ở giai đoạn 3 tháng giữa thai kỳ việc sử dụng đông trùng hạ thảo sẽ giúp cơ thể mẹ và thai nhi khỏe mạnh hơn. Thai nhi phát triển nhanh và toàn diện, giảm tình trạng mệt mỏi do ốm nghén cho mẹ.

Mẹ nên uống đông trùng hạ thảo đặc biệt là giai đoạn 3 tháng cuối thai kỳ. Ngoài tác dụng giúp thai nhi phát triển về thể chất và trí não, nó còn giúp da dẻ mẹ bầu mịn màng hồng hào hơn. Hơn thế nữa, dược liệu này có thể hạn chế tình trạng sinh thiếu tháng, sinh non.

Đáp án cho thắc mắc liệu đông trùng hạ thảo có tốt cho bà bầu không sẽ giúp mẹ có thêm động lực sử dụng loại dược liệu này hơn. 

Đông trùng hạ thảo có tốt cho bà bầu không? Công dụng đối với mẹ bầu

Cũng như một số thảo dược khác rất tốt cho phụ nữ nói chung như cây ích mẫu, gừng, cây nhọ nồi, tầm gửi cây gạo, tam thất, lá sương xông, lá mật gấu, trà hoa cúc,… đông trùng hạ thảo có tốt cho bà bầu là câu hỏi khiến nhiều người thắc mắc. Để làm rõ cho mẹ bầu, dưới đây là những công dụng tuyệt vời của đông trùng hạ thảo với bà bầu mà mẹ nên biết:

Dưỡng tâm an thần

Đông trùng hạ thảo giúp các mẹ bầu ăn ngon miệng hơn, dễ dàng hấp thu chất dinh dưỡng nuôi dưỡng bào thai và có một sức khỏe tốt. Đồng thời, nó có tác dụng điều tiết cảm xúc, khiến tinh thần mẹ bầu thoải mái, sảng khoái, tạo giấc ngủ ngon nhất, hỗ trợ mất ngủ khi mang thai tháng cuối.

Tốt sức khỏe tim mạch

Nghiên cứu chỉ ra rằng đông trùng hạ thảo có thể làm giảm cholesterol LDL “có hại” (LDL là chất gây tích tụ cholesterol). Ngoài ra, hàm lượng adenosine có trong đông trùng hạ thảo có tác dụng bảo vệ tim.

Ở giai đoạn mang thai, mẹ bầu rất dễ bị tổn thương tim, mạch do sự chèn ép của thai nhi. Do đó, việc dùng đông trùng hạ thảo có thể giúp bà bầu bảo vệ tim mạch trong thai kỳ.

[inline_article id=268213]

Đông trùng hạ thảo có tốt cho bà bầu không? Có, nó cung cấp chất dinh dưỡng 

Giàu protein, peptit, tất cả các axit amin thiết yếu và polyamine; saccarit và các dẫn xuất của đường; sterol; axit béo và các axit hữu cơ khác; dồi dào các loại vitamin (bao gồm B1, B2, B12, E và K); và các nguyên tố vô cơ… Có thể nói tóm gọn rằng, với 17 loại khoáng chất, cùng nhiều axit amin, vitamin, nguyên tố vi lượng quý giá, đông trùng hạ thảo có công dụng tốt cho bà bầu. Mẹ nên dùng để bổ sung dưỡng chất cho thai kỳ.

Tác dụng bổ máu cho bà bầu

Các loại khoáng chất có trong đông trùng hạ thảo giúp cải thiện tình trạng thiếu máu ở bà bầu. Đây quả thực là loại biệt dược quý đặc biệt có ích mà mẹ nên tham khảo trong thời kỳ mang thai.

Bổ sung canxi

Lượng canxi trong đông trùng hạ thảo giúp cân bằng và bổ sung sự thiếu hụt canxi ở mẹ bầu. Từ đó giúp mẹ giảm tình trạng đau nhức xương.

Tăng cường sức đề kháng 

Việc sử dụng đông trùng hạ thảo trong quá trình mang thai là sự lựa chọn đúng đắn. Bởi loại dược liệu này có rất nhiều hợp chất quý hiếm có tác dụng tăng cường hệ miễn dịch, tăng cường sức đề kháng đẩy lùi các bệnh như viêm họng, cúm, sốt, thủy đậu, cảm lạnh, dị ứng,..

Đông trùng hạ thảo có tốt cho bà bầu không? Chống lại tình trạng viêm nhiễm

Mẹ cũng rất dễ mắc phải các chứng viêm nhiễm, đặc biệt là viêm nhiễm phụ khoa trong quá trình mang thai. Trong khi đó, đông trùng hạ thảo có thể ức chế các protein – tác nhân gây tăng tình trạng viêm trong cơ thể. 

bà bầu dùng đông trùng hạ thảo có tốt không

Cách chế biến đông trùng hạ thảo cho bà bầu 

Đông trùng hạ thảo có tốt cho bà bầu không? Có mẹ nhé. Và còn có nhiều cách để sử dụng đông trùng hạ thảo bồi bổ cho mẹ bầu, vừa ngon miệng lại tốt cho sức khỏe.

1. Đông trùng hạ thảo có tốt cho bà bầu ăn trực tiếp?

Việc ăn trực tiếp sẽ giúp các dưỡng chất có trong đông trùng hạ thảo được hấp thu trọn vẹn cho mẹ bầu. Khi cần, mẹ đem rửa sạch 1 con đông trùng hạ thảo rồi ngâm với nước ấm cho mềm và ăn trực tiếp là được nhé.

2. Nấu cháo đông trùng hạ thảo

Nguyên liệu gồm 7 gram đông trùng hạ thảo và 7 gram gạo nếp. Đem gạo nếp hầm cùng với 500ml nước, sau đó cho dược liệu vào và đun thêm 10 phút nữa. Mẹ nên dùng cháo khi còn ấm nóng để phát huy tác dụng của dược liệu này.

3. Ngâm mật ong

Đông trùng hạ thảo có tốt cho bà bầu? Có nhé, mẹ bầu hãy chuẩn bị ngay 100 gram đông trùng hạ thảo và 300ml mật ong nguyên chất. Sau đó đem ngâm tất cả nguyên liệu trên vào bình thủy tinh, mỗi ngày mẹ chỉ dùng khoảng 10ml. Đây là bí quyết để giúp bồi bổ cho mẹ bầu và tránh các bệnh về đường hô hấp.

4. Pha trà đông trùng hạ thảo

tác dụng của đông trùng hạ thảo

Cách làm đơn giản với chỉ 2-3 gam đông trùng hạ thảo sấy khô. Sau đó tráng qua nước sôi một lần, rót khoảng 500ml nước sôi vào bình ngâm. Khoảng 10 phút sau là mẹ bầu có thể dùng được.

5. Gà tiềm đông trùng hạ thảo có tốt cho bà bầu không?

Canh gà tiềm từ lâu đã có công dụng an thai tốt cho mẹ bầu. Khi thêm một chút đông trùng hạ thảo, món canh sẽ tăng thêm dưỡng chất.

Để nấu canh gà tiềm đông trùng hạ thảo, mẹ cần chuẩn bị 5 con đông trùng hạ thảo, 1 con gà ta khoảng 1kg. Sau đó đem gà làm sạch, chặt miếng vừa ăn, cho vào nồi nầm cùng hành, gừng. Dược liệu được rửa sạch bằng nước ấm. Sau khi gà được hầm nhừ thì cho đông trùng hạ thảo vào. Nêm gia vị vừa ăn.

6. Đông trùng hạ thảo chưng cùng tổ yến?

Mẹ cần chuẩn bị 3 gram đông trùng hạ thảo, 12 gram tổ yến, đường phèn. Đàu tiên mẹ đem ngâm tổ yến trong nước 10 phút, vớt ra để ráo. Rồi chưng cách thủy tổ yến và đường phèn trong khoảng 15 phút. Sau đó cho đông trùng hạ thảo vào chưng thêm 5 phút thì mẹ có thể dùng.

Đông trùng hạ thảo cho bà bầu có tốt không khi dùng quá nhiều?

Nhiều mẹ bầu lầm tưởng là càng bổ sung nhiều đông trùng hạ thảo càng tốt. Đây được xem là quan niệm sai lầm bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến cơ thể của mẹ và thai nhi. 

Ngoài kiến thức về đông trùng hạ thảo có tốt có bà bầu hay không, mẹ cần chú ý đến những mặt hạn chế của việc lạm dụng dược phẩm này.

Phản ứng phụ và rủi ro

Đông trùng hạ thảo nói chung là an toàn, nhưng nó có thể gây đau bụng, buồn nôn và khô miệng ở một số người khi dùng quá nhiều.

Mẹ bầu có bệnh nền như ung thư, tiểu đường hoặc rối loạn về máu không được tự ý dùng đông trùng hạ thảo mà không có sự chỉ định và theo dõi của bác sĩ của bác sĩ. Bởi vi, nó có thể tương tác với thuốc làm loãng máu và thuốc ức chế hệ thống miễn dịch.

Để đảm bảo an toàn, bà bầu nên dùng dược liệu này dưới sự tư vấn và theo sát của bác sĩ chuyên khoa. 

[inline_article id=270827]